BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
----- ------
TRẦN THỊ THANH
TỔNG HỢP VÀ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC
MỘT SỐ DẪN CHẤT
N-HYDROXYPROPENAMID MANG KHUNG
3-METHOXYIMINO-2-OXOINDOLIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI - 2015
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
----- ------
TRẦN THỊ THANH
TỔNG HỢP VÀ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC
MỘT SỐ DẪN CHẤT
N-HYDROXYPROPENAMID MANG KHUNG
3-METHOXYIMINO-2-OXOINDOLIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:
1. GS.TS. Nguyễn Hải Nam
2. TS. Phương Thiện Thương
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Hóa Dược
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Những dòng đầu tiên của khóa luận, em xin đƣợc dành để gửi lời cảm ơn tới
thầy cô và các bạn, những ngƣời đã đồng hành và giúp đỡ em rất nhiều trong quá
trình hoàn thành khóa luận.
Trƣớc hết em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
- GS.TS. Nguyễn Hải Nam: Ngƣời thầy giáo đã truyền cho em cảm hứng và
đam mê với nghiên cứu khoa học, và trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt, hỗ trợ em trong
suốt quá trình học tập, và nghiên cứu tại ộ môn óa ƣợc
- TS. Phương Thiện Thương: Ngƣời thầy giáo đã giúp đỡ em trong quá
trình hoàn thành khóa luận này
- DS. Đỗ Thị Mai Dung: Ngƣời cô giáo đã chỉ bảo, hỗ trợ, hƣớng dẫn tận
tình giúp em thực hiện và hoàn thành tốt khóa luận này.
- Cùng toàn thể các thầy cô giáo, các anh chị kĩ thuật viên của bộ môn
dƣợc trƣờng Đại học
ƣợc
à Nội và Khoa
óa - Đại học Khoa học tự nhiên
Nội, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Khoa
Chungbuk -
óa
à
ƣợc - Đại học Quốc gia
àn Quốc đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em thực hiện khóa
luận tại Bộ Môn
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, thầy cô giáo Khoa
công nghiệp
óa
ƣợc và bạn bè đặc biệt là các bạn trong nhóm thực nghiệm Bộ Môn
ƣợc, các bạn lớp M2K65 đã luôn quan tâm, chia sẻ vui buồn và đồng hành
cùng tôi trong suốt thời gian qua.
à Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Thanh
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ IỆU, CÁC C Ữ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC ẢNG
DANH MỤC CÁC ÌN VẼ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
2
1.1. HISTON DEACETYLASE (HDAC)
2
1 1 1 Định nghĩa histon deacetylase (HDAC)
2
1.1.2. iston deacetylase và ung thƣ
3
1 2 CÁC C ẤT ỨC CHẾ HDAC
4
1.2.1 Cơ chế tác dụng của các chất ức chế HDAC
4
1.2.1 1 Các chất ức chế
C thúc đ y biệt hóa tế bào ung thƣ
4
1.2.1 2 Các chất ức chế
C gián tiếp gây chết theo chu trình
5
1.2.1 3 Các chất ức chế
C ức chế sự tạo mạch
6
1.2.2 Phân loại các chất ức chế
C đang thử nghiệm lâm sàng
7
1 2 3 Liên quan cấu trúc và tác dụng
1 2 3 1 Cấu trúc của các chất ức chế
8
C
8
1.2.3.2. Liên quan cấu trúc và tác dụng của các acid hydroxamic ức chế
1.3. MỘT SỐ NG IÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC
CI
C
10
Y ROX MIC ỨC CHẾ 10
C TRÊN T Ế GIỚI V VIỆT N M
1 3 1 Thay đổi nhóm nhận diện bề mặt PXD101
1 3 2 Các chất ức chế
10
C do nhóm nghiên cứu bộ môn
óa dƣợc, trƣờng đại 13
học ƣợc à Nội thiết kế và nghiên cứu
1 4 CÁC P ƢƠNG P ÁP TỔNG ỢP CI
Y ROX MIC
14
1 4 1 Tổng hợp acid hydroxamic t acid carboxylic
14
1 4 2 Tổng hợp acid hydroxamic t ester
15
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
16
2 1 NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ
16
211
óa chất
16
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ
16
2.2. NỘI UNG NG IÊN CỨU
16
2.2.1. Tổng hợp hóa học
16
2.2.2. Thử tác dụng sinh học của các chất tổng hợp đƣợc
16
2 3 P ƢƠNG P ÁP NG IÊN CỨU
16
2.3.1. Tổng hợp hóa học
17
2.3.2. Thử tác dụng sinh học
18
2 3 3 Đánh giá mức độ giống thuốc của các chất tổng hợp đƣợc
20
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
21
31
21
Ó
ỌC
3.1.1. Tổng hợp hóa học
21
3.1.2. Kiểm tra độ tinh khiết
29
3 1 3 Xác định cấu trúc
30
3.2. THỬ HOẠT TÍN SIN HỌC
35
3.2.1. Thử hoạt tính sinh học
35
3 2 2 Đánh giá mức độ giống thuốc
35
33
N LUẬN
36
3.3.1. Tổng hợp hóa học
36
3.3.2. Hoạt tính sinh học
36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
41
T I LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
AML
: Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy
AML-ETO
: Protein gây tăng sinh
APL
: Ung thƣ bạch cầu
APAF1
: Yếu tố hoạt hóa protease
CBHA
: Carboxy cinnamic acid bis-hydroxamic
CD
: Receptor gây chết tế bào nội tại
DCM
: Dicloromethan
DMF
: Dimethylformamid
MeOH
: Methanol
MHC
: Phức hợp tƣơng thích mô chính
ROS
: Gốc oxy tự do hoạt động
R Rα
: Receptor của acid retinoic
SPB
: SulforhodamineB
SAHA
: Acid suberoylanilid hydroxamic
TOnc
: Nhiệt độ nóng chảy
VEGF
: Yếu tố gây phát triển màng trong mao mạch
WAF1
: Chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
1
Bảng 1.1: Các chất ức chế
2
Bảng 1.2: Kết quả thử tác dụng ức chế
Trang
C đang thử nghiệm trên lâm sàng
C và hoạt tính kháng tế
bào ung thƣ của các chất đã công bố
3
Bảng 1.3: Kết quả thử tác dụng ức chế
11
C của một số dẫn chất
12
IIa, IIb, IIc, IId
4
Bảng 1.4: Kết quả thử hoạt tính kháng ung thƣ của các acid
hydroxamic mang khung 3-methoxyimino-2-oxoindolin
5
7
14
Bảng 3.1: Chỉ số lí hóa và hiệu suất tổng hợp các acid hydroxamic
t ester
29
6
Bảng 3.2: Giá trị Rf và Tonc của các chất 4a-d
30
7
Bảng 3.3: Số liệu phổ IR của 4a-d
31
8
Bảng 3.4: Số liệu phổ khối lƣợng của các chất 4a-d
32
9
Bảng 3.5: Số liệu phổ 1H-NMR của các chất 4a-d
33
10
Bảng 3.6: Số liệu phổ 13C-NMR của các chất 4a-d
34
11
Bảng 3.7: Đánh giá mức độ giống thuốc của các chất 4a-d theo quy
35
tắc Lipinsky
12
Bảng 3.8: So sánh kết quả ức chế
13
Bảng 3.9: Kết quả thử độc tính tế bào của các chất tổng hợp đƣợc
14
Bảng 3.10: So sánh tác dụng kháng tế bào ung thƣ của 2 dãy 4a,
4b, 4d và IIIa, IIIb, IIId
C của 4a-d với S
37
38
40
DANH MỤC CÁC H NH V
Tên hình vẽ
STT
1
Hình 1.1: Cấu trúc nucleosom
2
Hình 1.2: Quá trình deacetyl hóa nhờ
Trang
2
C và quá trình acetyl hóa
3
nhờ HAT
3
Hình 1.3: Cấu trúc cơ bản của các chất ức chế
4
Hình 1.4: Sự có mặt của cấu trúc cần thiết trong các chất acid hydroxamic
ức chế
C
8
9
C đã thử nghiệm trên lâm sàng
5
Hình 1.5: Cấu trúc các dẫn chất acid indol - hydroxamic đã công bố
11
6
Hình 1.6: Công thức tổng quát dãy dẫn chất N-hydroxy-3-(4-(5-
12
aryl/arylalkyl-1,3,4-oxadiazol-2-yl)phenyl)acrylamid và N-hydroxy-3(4-(5-aryl/arylalkyl-1,3,4-oxadiazol-2-yl)methyl)benzamid
7
Hình 3.1: Kết quả thử tác dụng ức chế HDAC của các dẫn chất 4a-d
37
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ ồ
Trang
1
Sơ ồ 1.1: Cơ chế phản ứng tổng hợp acid hydroxamic t ester với
15
xúc tác N O và dung môi MeO
2
Sơ ồ 3.1: Quy trình tổng hợp chung
21
3
Sơ ồ 3.2: Quy trình tổng hợp chất 2a
21
4
Sơ ồ 3.3: Quy trình tổng hợp chất 3a
22
5
Sơ ồ 3.4: Quy trình tổng hợp chất 4a
23
6
Sơ ồ 3.5: Quy trình tổng hợp chất 4b
25
7
Sơ ồ 3.6: Quy trình tổng hợp chất 4c
26
8
Sơ ồ 3.7: Quy trình tổng hợp chất 4d
28
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nhờ những tiến bộ trong di truyền học và sinh
học phân tử cộng với sự ra đời của bản đồ gen đã giúp các nhà khoa học hiểu biết
sâu sắc về khối u
cấp độ phân tử nên việc nghiên cứu phát triển thuốc điều trị ung
thƣ theo phƣơng pháp thiết kế công thức dựa trên đích tác dụng phân tử ngày càng
đạt đƣợc nhiều thành tựu
iston deacetylase
C là một trong những đích tác
dụng phân tử đƣợc chú
hiện nay Acid suberoylanilid hydroxamic (Zolinza®,
2006), depsipeptid (Romidepsin®, 2009), belinostat (Beleodaq®, PXD101, 2014 là
3 chất ức chế
C đã đƣợc Cục quản lí thực ph m và dƣợc ph m M
phê duyệt trong điều trị u lympho da tế bào T đã chứng tỏ
US-
C là đích lựa chọn
khả quan [10].
ội nhập với xu hƣớng nghiên cứu và tìm kiếm chất ức chế
tính kháng ung thƣ tốt, nhóm nghiên cứu tại bộ môn
ƣợc
chế
óa
C có hoạt
ƣợc trƣờng Đại học
à Nội c ng đã thiết kế, tổng hợp và công bố nhiều dãy chất định hƣớng ức
C cho hoạt tính kháng tế bào ung thƣ tốt. Trong luận văn thạc sĩ của ƣợc
sĩ Lê Thị Thảo đã thiết kế và tổng hợp dãy acid hydroxamic mang khung 3(methoxyimino)-2-oxoindolin cho kết quả khả quan Trên cơ s nghiên cứu trên và
mới đây nhất, belinostat (PXD101) đã chứng minh hiệu quả và đƣợc công nhận,
chúng tôi tiến hành thay thế nhóm nhận diện bề mặt của PXD101 với khung 3methoxyimino-2-oxoindolin và tiến hành đề tài “Tổng hợp và thử hoạt tính sinh
học một số dẫn chất N-hydroxypropenamid mang khung 3-methoxyimino-2oxoindolin” với hai mục tiêu:
1. Tổng hợp N-hydroxy-3-[4-[{3-(methoxyimino)-2-oxoindolin-1-yl}methyl]
phenyl]propenamid và 3 dẫn chất
2. Thử tác dụng ức chế HDAC và hoạt tính kháng tế bào ung thƣ in vitro của các
chất tổng hợp đƣợc.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. HISTON DEACETYLASE (HDAC)
Toàn bộ bộ gen của con ngƣời đƣợc gói trong nhiễm sắc thể (NST), một
phức hợp đại phân tử protein-ADN. Đơn vị cấu trúc cơ bản của NST là nucleosom.
Một nucleosom điển hình bao gồm một octamer hình đĩa của 4 cặp histon (2 cặp
của H2A với 2 và 2 cặp của H3 với 4 đƣợc quấn quanh b i 146 cặp nucleotid
[19,24,33] hình 1.1).
uôi histon
Cầu nối ADN
Lõi histon
(147bp ADN)
uôi histon
Hình 1.1: Cấu trúc của nucleosom
Đầu amin của histon mang nhiều điện tích dƣơng nên tƣơng tác mạnh với
đầu phosphat mang điện âm trên phân tử ADN tạo nên cấu trúc nucleosom và các
cấu trúc bậc cao hơn của nhiễm sắc thể, quy định quá trình biểu hiện gen. Khi
histon tích điện dƣơng lớn, tƣơng tác này mạnh làm đóng xoắn nhiễm sắc thể gây
ức chế quá trình dịch mã và tổng hợp protein, làm ức chế sự biểu hiện gen Ngƣợc
lại khi tƣơng tác điện tích này yếu, nhiễm sắc thể tháo xoắn, quá trình tổng hợp
protein diễn ra, đặc tính gen biểu hiện thông qua các tính trạng. Mức độ tích điện
dƣơng của histon phụ thuộc vào quá trình acetyl hóa đầu amin
histon liên quan đến hoạt động của 2 enzym histondeacetylase
phần đuôi của
C và histon
acetyltransferase (HAT).
1.1.1.Định nghĩa histon deacetylase (HDAC)
Histon deacetylase là một nhóm các enzym xúc tác quá trình loại nhóm
acetyl t ε-N-acetyl lysin amino acid của histon. Nó có tác dụng đối lập với histon
acetyltransferase (HAT)- enzym xúc tác vận chuyển nhóm acetyl t acetyl coenzym
3
đến ε-amino của lysin
đầu N của histon
C xúc tác việc loại bỏ nhóm
acetyl của lysin của phần đầu N của histon, dẫn đến NST bị đóng xoắn và ức chế
quá trình phiên mã [33] (hình 1 2).
Hình 1.2: Quá trình deacetyl hóa nhờ HDAC và quá trình acetyl hóa nhờ HAT
1.1.2. Histon deacetylase (HDAC) và ung thƣ
T xúc tác cho phản ứng acetyl hóa nhóm ε-NH2 trong phân tử lysin
phần đuôi của histon làm trung hòa cực dƣơng trên lysin và giúp tháo xoắn cấu trúc
của nucleosom, giúp nhân tố sao mã dễ dàng tiếp cận
phiên mã Ngƣợc lại, các
N, hoạt hóa quá trình
C xúc tác loại bỏ nhóm acetyl t histon và protein
không phải histon, làm tăng tích điện dƣơng trên đầu N của histon và đóng xoắn
nhiễm sắc thể, làm ngăn cản các nhân tố sao mã tiến đến đích của chúng trên
N,
làm ức chế quá trình phiên mã Các sai lệch của quá trình phiên mã là một trong
những nguyên nhân hình thành khối u [1,26].
C còn liên quan tới nhiều giai đoạn điều hòa cơ bản của quá trình sinh
học trong tế bào ung thƣ nhƣ chu trình chết tế bào, sự biệt hóa tế bào, sự chết tế bào
theo chƣơng trình, sự xâm lấn tạo mạch và sự di chuyển.
Vậy có thể kiểm soát ung thƣ b ng cách ức chế hoạt động của
C, và đây
chính là một trong những mục tiêu phân tử cho chiến lƣợc điều trị ung thƣ đã và
đang đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học trên thế giới nhắm đến với đích đến là tìm
ra chất có tác dụng ức chế chọn lọc t ng loại
C.
4
1.2. CÁC CHẤT ỨC CHẾ HDAC
1.2.1. Cơ chế t c dụng c a c c chất c chế HDAC (HDACi)
Tác dụng chống ung thƣ của các
Ci bắt nguồn t khả năng tác dụng lên
nhiều giai đoạn quan trọng trong chu trình tế bào làm mất sự điều hòa trong tế bào
ác tính
ơn nữa các
Ci tác dụng chọn lọc trên tế bào ác tính có thể do
Ci
làm tăng sinh yếu tố ROS reactive oxygen species - gốc tự do oxy hóa [14].
Các
Ci tác động tới tế bào ung thƣ theo ba cơ chế chủ yếu:
Thúc đ y sự biệt hóa tế bào ung thƣ
Thúc đ y sự chết tế bào theo chƣơng trình.
Ci hoạt hóa phiên mã các yếu tố tăng cƣờng đáp ứng miễn dịch đối với
các tế bào ung thƣ, ức chế sự tạo mạch của khối u, ngăn cản r rệt sự phát triển khối
u ban đầu và sự di căn
1.2.1.1. C c chất c chế HDAC th c
y sự biệt h a tế bào ung thƣ:
Khi sử dụng đơn độc, các chất ức chế
C có thể ức chế chu trình tế bào
khiến cho nhiều loại tế bào ung thƣ bạch cầu và u rắn khác nhau phải thể hiện tính
biệt hóa và ng ng tăng sinh tế bào Các nghiên cứu có
chu trình tế bào của tế bào ung thƣ đã đƣợc tiếp xúc với
nghĩa thống kê cho thấy
Ci thƣờng d ng
pha
G1, đôi khi lại tích tụ trong tế bào đến pha G2 của chu trình tế bào [1,20,23].
Trong bệnh bạch cầu tiền tủy bào cấp
PL , các chất ức chế
C có thể
hiệp đồng tác dụng với acid retinoic để thúc đ y sự biệt hóa in vitro và in vivo của
protein gây ung thƣ nhƣ PLZ -RARα Sự biệt hóa tế bào tủy phụ thuộc vào R Rα
receptor acid retinoic hoạt hóa quá trình phiên mã và các protein gây ung thƣ
PLZF-RARα cản tr chƣơng trình biệt hóa bình thƣờng Quá trình tƣơng tự có thể
xảy ra trong bệnh bạch cầu tủy bào cấp
các protein gắn kết
ML Các
Ci ức chế chức năng của
ML1- TO và T L- ML1, khôi phục sự nhạy cảm của các tế
bào ác tính với acid retinoic Thêm vào đó, các
Ci có thể gây biệt hóa nhiều
loại tế bào và các hiện tƣợng phân tử liên quan tới sự biệt hóa của các loại tế bào
khác đó vẫn chƣa đƣợc sáng tỏ [22].
5
ầu hết các chất ức chất ức chế
C có khả năng hoạt hóa quá trình phiên
mã gây ra b i chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin cyclin - dependent kinase
inhibitor , là W
W
1 còn gọi là CIP1, p21; đƣợc mã hóa b i vị trí gen C KN1
1 có thể ức chế cyclin
bào thiếu hụt C KN1
- C K2 và cyclin
với các
- C K2 Sự tiếp xúc của các tế
Ci dẫn đến tích tụ các tế bào có
N đa bội
và làm cho các tế bào này nhạy cảm với sự chết tế bào Sự phối hợp hoạt động của
cyclin, các C K cyclin-dependent kinase , những chất ức chế C K và các thành
viên R
retinoblastoma protein rất cần thiết cho sự biệt hóa của nhiều hệ thống
Sau khi tiếp xúc với
ch p
Ci, các tế bào ung thƣ d ng lại
pha G1 để sao
N, sau đó đi vào sự chết tế bào Một số trƣờng hợp, một số tế bào ung thƣ
lại tích tụ đến điểm kiểm soát G2 (G2 checkpoint), vị trí mà tại đó chu trình tế bào
tạm thời d ng lại, chờ đến khi các điều kiện tr nên phù hợp thì chu trình lại tiếp
tục Những tế bào bình thƣờng trải qua điểm kiểm soát G2 và tiếp tục phát triển,
trong khi đó những tế bào ung thƣ tái tạo
N thành dạng
N đa bội 4n
N
và chuyển sang giai đoạn gây chết tế bào theo chƣơng trình Tuy nhiên cơ chế phân
tử để chất ức chế
C thúc đ y G2 checkpoint vẫn chƣa biết r
1.2.1.2. C c chất c chế HDAC gi n tiếp g y sự chết tế bào theo chƣơng trình
Sự chết tế bào là một chƣơng trình sinh lí của tế bào để kiểm soát số lƣợng
các tế bào bình thƣờng trong suốt quá trình phát triển
iện nay đã xác định đƣợc
hai con đƣờng gây chết tế bào và cả hai con đƣờng đều có sự tham gia của các
enzym cystein protease các caspase [1,22,15].
Con đƣờng thứ nhất đƣợc hoạt hóa b i các receptor gọi là các deathreceptor nhƣ C 95, receptor TN
tumour-necrosis factor và receptor TR IL
(TNF-related apotosis-inducing ligand). Các yếu tố này khi gắn với các phối tử bắt
đầu hoạt hóa các caspase gần màng tế bào caspase-8 và -10 Các caspase này sau
đó sẽ hoạt hóa các caspase kích thích caspase-3 và -7 và dẫn đến sự chết tế bào
Con đƣờng thứ hai cần có sự phá vỡ màng ty thể, gián tiếp giải phóng
cytochrome C, các protein hỗ trợ sự chết tế bào khác nhƣ SM C
second mitochondria-derived activator of caspase ,
I
LO the
TR 2 high temperature
6
requirement 2 và yếu tố thúc đ y sự chết tế bào
I
và sự hoạt hóa caspase-9
thông qua yếu tố hoạt hóa protease gây chết tế bào
P
1 Sự toàn v n của màng
ty thể đƣợc kiểm soát b i các protein trong họ protein CL2 bao gồm các protein
hỗ trợ sự chết tế bào
BCL-
X,
K và các protein kháng lại sự chết tế bào
CL2,
) [1,20].
Các chất ức chế
C đƣợc ghi nhận có khả năng hoạt hóa các receptor gây
chết tế bào và quá trình gây chết tế bào nội sinh Nhƣ trƣờng hợp apicidin và C
có thể kích thích biểu hiện của C 95 và gốc kết hợp CD95 (CD95L). Tuy nhiên
butyrat làm cho tế bào nhạy cảm với sự chết tế bào gián tiếp b i C 95 mà không
thúc đ y sự phiên mã của gốc kết hợp hay receptor
epsipeptid ức chế sự biểu hiện
C 95L sau khi hoạt hóa tế bào T và ngăn cản sự chết tế bào T sau đó Vì vậy, quá
trình death- receptor có thể quan trọng cho sự chết tế bào gây ra b i các chất ức chế
C, phụ thuộc vào loại tế bào và nhóm chất ức chế
C đƣợc sử dụng
Việc biểu hiện quá mức của CL2 yếu tố ngăn cản quá trình chết tế bào nội
sinh trong khi quá trình death - receptor còn nguyên v n cùng với khả năng ức chế
sự chết tế bào gián tiếp b i
Ci cho thấy tầm quan trọng của các quá trình nội
sinh đối với vai trò của các
Ci Các chất ức chế
chết tế bào không kèm theo hoạt hóa caspase S
C có thể vẫn gây ra sự
hoạt hóa quá trình chết tế bào
nội sinh b ng cách thúc đ y bẻ gãy liên kết và hoạt hóa chất chủ vận sự chết tế bào
tƣơng tác với
hoạt động ROS
3
I
, dẫn đến sự phá vỡ màng ty thể và tạo thành các dạng oxy
Ngƣợc lại, các chất ức chế ROS ngăn cản sự chết tế bào do
SAHA.
1.2.1.3. C c chất c chế HDAC c chế sự tạo mạch
Các chất ức chế
C có thể hoạt hóa phức hợp hòa hợp mô M C nhóm
I và II liên quan đến phiên mã, những phân tử đồng kích thích C 40, C 80 và
C 86, phân tử gắn vào khoảng gian bào IC M1, và các interferon loại I và II,
nh m làm tăng sự nhận dạng và hoạt hóa của các tế bào miễn dịch
ơn nữa, sự
phát triển và sống sót của ung thƣ tạng đặc phát triển nhanh đòi hỏi sự hình thành
mạch trong khối u để duy trì cung cấp liên tục oxy và chất dinh dƣỡng Trichostatin
7
TS
có thể ức chế sự biểu hiện giảm oxy mô của yếu tố phát triển màng trong
mạch máu V G
và ngăn cản sự tạo mạch cả in vitro và in vivo. Sự kích thích đáp
ứng miễn dịch và sự ức chế hình thành mạch khối u có thể ngăn chặn sự phát triển
của các khối u lớn và ngăn cản sự di căn
1.2.2. Ph n loại c c chất c chế HDAC ang ƣợc thử nghiệm l m sàng
Các chất ức chế
C đang đƣợc thử nghiệm lâm sàng để sử dụng trong
điều trị ung thƣ có thể đƣợc chia làm 4 nhóm dựa trên cấu trúc [1,31]:
- Các acid hydroxamic: panobinostat, belinostat, givinostat
- Các peptid vòng: depsipeptid,…
- Các acid b o mạch ngắn: phenylbutyrat, valproic acid,…
- Các benzamid: entinostat, mocetinostat, chidamide II...
Mỗi nhóm trên đều có những hạn chế nhất định nhƣ: các acid hydroxamic bị
chuyển hóa nhanh, ức chế không chọn lọc lên các loại enzym
C; các benzamid
và acid b o có hiệu lực k m; các peptid vòng khó tạo thành về mặt hóa học Các
nhóm khác nhau có tác dụng ức chế các loại
acid ức chế mạnh
mạnh
C khác nhau: các hydroxamic
C nhóm I và II, các acid carboxylic và peptid vòng ức chế
C nhóm I 14 chất của 4 nhóm ức chế
C đang đƣợc chú
hiện nay
và đang đƣợc thử nghiệm trên lâm sàng để điều trị ung thƣ cụ thể trình bày trong
bảng 1.1).
Bảng 1.1 Các chất ức chế
C đang thử nghiệm trên lâm sàng
Nh m
Hợp chất
Pha
Loại ung thƣ
Acid b o
mạch ngắn
Acid
hydroxamic
AN-9
(tiền thuốc)
I, II
Tạng đặc, NSCLC
Acid valproic
I, II
Tạng đặc, ung thƣ máu, ML, M S,
u lympho T da, u trung biểu mô
Phenyl butyrate
II
Vorinostat
(SAHA)
I, II
Tạng đặc, AML/MDS
Tạng đặc ung thƣ gan, ung thƣ vú,
ung thƣ đƣờng tiêu hóa, ung thƣ phổi ,
CTCL, u lympho Hodgkin
8
Practinostat
(SB-939)
C c
benzamid
Peptid vòng
I
Tạng đặc, ung thƣ tuyến tiền liệt
Belinostat
(PXD101)
II
U biểu mô tuyến ức, u nguyên bào
lympho, u biểu mô phúc mạc, u buồng
trứng, u ống dẫn trứng
Panobinostat
(LBH-589)
III
Tạng đặc, u lympho T tại da,
MDS, ALL
Givinostat
(ITF-2357)
II
U lympho
phát
Quisinostat
(JNJ-16241199)
I
U lympho T tại da
Romidepsin
(4SC-201)
I, II
U lympho Hodgkin
Chidamide
(CS055)
II
Tạng đặc, u lympho
Mocetinostat
(MGCD01030)
II
Tạng đặc, ung thƣ bạch cầu
Entinostat
(MS275)
II
Tạng đặc, u lympho, ung thƣ da
Romidepsin
I, II
ML,
odgkin, u tủy xƣơng tái
Tạng đặc, u lympho không phải
Hodgkin
Ghi chú: AML: ung thư bạch cầu tủy bào cấp; MDS: hội chứng loạn sản tủy; CTCL: u
lympho da tế bào T; ALL: ung thư bạch cầu cấp.
1.2.3. Liên quan giữa cấu tr c và t c dụng
1.2.3.1. Cấu tr c c a c c chất c chế HDAC
Hình 1.3: Cấu trúc cơ bản của các chất ức chế HDAC
Cấu trúc chung của các chất ức chế
C gồm 3 phần chính [23] hình 1.3):
- Nhóm khóa hoạt động capping group hay vùng nhận diện bề mặt (surface
recognition group) (A): là các vòng thơm hoặc peptid vòng, thƣờng n m trên bề mặt
enzym.
9
- Vùng cầu nối sơ nƣớc (B): thƣờng là những hydrocacbon thân dầu mạch
thẳng hay vòng, có thể no hoặc không no để tạo các liên kết Van der Waals với
kênh enzym
- Nhóm kết thúc gắn với kẽm (Zinc binding group - ZBG) (C): tƣơng tác với
ion Zn2+ tại trung tâm hoạt động của các
C nhƣ acid hydroxamic, các thiol,
nhóm o-aminoanilin của benzamid, mercaptoceton...
Cấu trúc tinh thể kết tinh của các
C cho thấy nhóm kết thúc, cầu nối và
một phần của nhóm khóa hoạt động n m trong túi enzym làm lấp đầy khoảng trống
trong lòng kênh enzym Phần còn lại của nhóm khóa hoạt động tƣơng tác với phần
vành trên bề mặt miệng túi enzym Nhóm nhận diện bề mặt có thể liên kết với phần
cầu nối thông qua một số liên kết peptid làm tăng khả năng phân cực và góp phần
cải thiện dƣợc động học cho các chất ức chế HDAC. Việc nghiên cứu thiết kế cấu
trúc các chất mới đều dựa trên cấu trúc cổ điển này nhƣ hình 1 4 [17].
Hình 1.4: Sự có mặt của cấu trúc cần thiết trong các chất acid hydroxamic ức chế
HDAC đã thử nghiệm trên lâm sàng.
Ghi chú: A: Nhóm nhận diện bề mặt; B: Nhóm cầu nối; C: Nhóm liên kết với Zn2+
10
1.2.3.2. Liên quan cấu tr c t c dụng c a c c acid hydroxamic c chế HDAC
Cấu trúc của nhóm chất này c ng gồm 3 phần chính có liên quan đến tác
dụng nhƣ sau [22]:
- Nhóm khóa hoạt động (A): liên quan đến tính đặc hiệu và hiệu lực ức chế
enzym
C, thƣờng là các aryl, các nghiên cứu về các chất tổng hợp đƣợc cho
thấy kích thƣớc vòng nhân thơm lớn sẽ cho tác dụng tốt hơn vòng nhỏ.
- Cầu nối sơ nƣớc (B): liên quan đến khả năng ức chế enzym, quyết định sự
phù hợp về cấu trúc của các chất với chiều dài của kênh enzym Phần này thƣờng có
cấu trúc amid - alkyl, là các hydrocarbon mạch h hoặc các vòng thơm có kích
thƣớc nhỏ. Trong cầu nối liên kết amid là quan trọng nhƣng không phải là then
chốt, độ dài mạch carbon tối ƣu là 5 - 6C.
- Nhóm liên kết với Zn2+ (C): acid hydroxamic, là phần không thể thiếu để có
tác dụng ức chế HDAC.
1.3. MỘT SỐ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC ACID
HYDROXAMIC ỨC CHẾ HDAC TRÊN TOÀN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
. . . Tha
i nhóm nh n iện
m
P D
:
Hướng tổng hợp dãy các dẫn chất acid indol - hydroxamic:
Nhóm các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã thiết kế thay thế nhóm nhận diện bề
mặt của PXD 101, tổng hợp dãy các dẫn chất acid indol - hydroxamic và đƣợc công
bố năm 2014 [20] nhƣ hình 1 5.
11
Hình 1.5. Cấu trúc các dẫn chất acid indol - hydroxamic đã công bố
Bảng 1.2. Kết quả thử tác dụng ức chế H C và hoạt tính kháng tế bào ung thƣ
của các chất đã công bố
1
IC50 ± SD (µM)
Chất
2
a
HDAC
KB
H460b
PC3c
HCT116d
0,48 ± 0,02 0,75 ± 0,10 0,82 ± 0,11 1,74 ± 0,31 0,61 ± 0,03
SAHA
0,51 ± 0,03 2,92 ± 0,15 3,01 ± 0,25 4,01 ± 0,22 2,47 ±0,03
Ia
0,23 ± 0,11 1,26 ± 0,28 1,21 ± 0,24 3,21 ± 0,54 1,12 ± 0,03
Ib
0,50 ± 0,09 1,83 ± 0,41 2,79 ± 0,54 3,36 ± 0,58 3,34 ± 0,44
Ic
0,48 ± 0,04 0,61 ± 0,21 0,56 ± 0,11 1,11 ± 0,06 1,21 ± 0,17
Id
0,56 ± 0,04 1,24 ± 0,34 1,67 ± 0,34 1,97 ± 0,29 1,92 ± 0,44
Ie
0,10 ± 0,05 0,76 ± 0,23 0,57 ± 0,01 1,63 ± 0,41 0,39 ± 0,02
If
0,24 ± 0,11 0,87 ± 0,07 0,91 ± 0,06 1,24 ± 0,18 1,01 ± 0,04
Ig
0,60 ± 0,09 1,29 ± 0,18 1,82 ± 0,01 4,11 ± 0,43 2,04 ± 2,28
Ih
0,85 ± 0,11 1,52 ± 0,12 1,98 ± 0,16 3,64 ± 0,67 1,73 ± 0,29
Ik
Ghi chú: 1Nồng độ (µM) làm ức chế 50% sự phát triển của tế bào (các kết quả được lấy
trung bình qua 3 lần thử nghiệm với độ sai lệch không quá 10%),2 HDAC của nhân tế bào ung thư
cổ tử cung, aung thư biểu mô, bung thư phổi, c ung thư biểu mô tuyến tiền liệt, dung thư đại tràng.
Sau khi tiến hành thử khả năng ức chế
các chất công bố đã cho kết quả ức chế trên
C, trong các loạt dẫn chất trên,
C tốt và gây độc tính trên tế bào
ung thƣ biểu mô, ung thƣ phổi, ung thƣ biểu mô tuyến tiền liệt, ung thƣ đại tràng.
Đặc biệt chất (E)-3-(3-((1H-pyrrolo[2,3-b]pyridin-1-yl)sulfonyl)phenyl)-N-hydroxy
acrylamid (If) với nhóm khóa hoạt động 7-azaindol đã cho kết quả chống tăng sinh
tế bào ung thƣ biểu mô, ung thƣ phổi, ung thƣ biểu mô tuyến tiền liệt, ung thƣ đại
tràng rất tốt. Nghiên cứu dƣợc lí đã chỉ ra r ng chất If có tác đụng ức chế HDAC
với IC50 0,1µM Ngoài ra nó có tác dụng chọn lọc trên
C6 gấp 5 lần chất
ACY-1215 đang đƣợc thử nghiệm trên lâm sàng. Chất If đã đƣợc thử invivo trên
chuột vào cho kết quả khả quan với sinh khả dụng đƣờng uống 33% trong khi
SAHA 8,33% Và đƣợc đánh giá là chất 7-azaindolylsulfonylcinnamic hydroxamat
(If) đầy tiềm năng để phát triển thuốc chống ung thƣ với khả năng ức chế chọn lọc
- Xem thêm -