Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổng hợp và thử hoạt tính sinh học của một số dẫn chất 5- Aryliden - 2- Thiohyda...

Tài liệu Tổng hợp và thử hoạt tính sinh học của một số dẫn chất 5- Aryliden - 2- Thiohydantoin

.PDF
101
142
53

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN ĐỨC TÂM TỔNG HỢP VÀ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ DẪN CHẤT 5-ARYLIDEN-2-THIOHYDANTOIN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ HÀ NỘI - 2013 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN ĐỨC TÂM TỔNG HỢP VÀ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ DẪN CHẤT 5-ARYLIDEN-2-THIOHYDANTOIN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ Người hướng dẫn: 1. TS. Vũ Trần Anh 2. DS. Trần Đức Lai Nơi thực hiện: Bộ môn Hóa hữu cơ HÀ NỘI - 2013 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.Vũ Trần Anh và DS. Trần Đức Lai đã hết lòng chỉ bảo, giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện khóa luận này. Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của : Ths Đặng Vũ Lương (Phòng NMR- Viện hóa học- Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam), TS Phan Thị Nguyệt Hằng (Viện Dược liệu), TS. Trần Thị Như Hằng (Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên), TS. Nguyễn Thị Sơn (Bộ môn Hóa vật liệu, khoa Hóa, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội) và toàn thể các thầy cô giáo, cán bộ kỹ thuật viên của Bộ môn Hóa hữu cơ, các thầy cô giáo trong trường, các phòng ban, thư viện - Trường Đại học Dược Hà Nội. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như tài liệu tham khảo nên khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết trong nội dung và hình thức, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua. Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Đức Tâm MỤC LỤC Trang CÁC CHỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 2 1.1 Tác dụng sinh học của các dẫn chất 2-thiohydantoin 2 1.1.1 Tác dụng chống ung thư 2 1.1.2 Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm 7 1.1.3 Các tác dụng khác 9 1.2 Các phương pháp tổng hợp thiohydantoin và dẫn chất 1.2.1 Phản ứng tổng hợp 2-thiohydantoin 10 10 1.2.1.1 Phản ứng của các α-amino acid và thioure 10 1.2.1.2 Phản ứng giữa α-amino acids với ammonium 10 thioacetat 1.2.1.3 Phản ứng của glycine ethyl este isocyanat với thioure 1.2.2 Phản ứng tổng hợp dẫn chất 5-aryliden-2-thiohydantoin: 11 12 ngưng tụ 2-thiohydantoin với aldehyd CHƯƠNG II: NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 2.1 Nguyên vật liệu, thiết bị 15 2.1.1 Nguyên vật liệu 15 2.1.2 Thiết bị thí nghiệm 16 2.2 Nội dung nghiên cứu 16 2.3 Phương pháp nghiên cứu 16 2.3.1 Phương pháp tổng hợp các dẫn chất 5-aryliden-2- 16 thiohydantoin 2.3.2 Phương pháp xác định cấu trúc 17 2.3.3 Phương pháp thử tác dụng kháng tế bào ung thư 17 2.3.4 Phương pháp thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm 18 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 21 3.1 Tổng hợp hóa học 21 3.2 Xác định cấu trúc các chất tổng hợp được 26 3.2.1 Phổ hồng ngoại 26 3.2.2 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 26 3.2.3 Phổ khối lượng 26 3.3 Thử nghiệm hoạt tính kháng các dòng tế bào ung thư người 27 3.3.1 Cách tiến hành: 27 3.3.2 Kết quả 28 3.4 Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm 28 3.4.1 Tiến hành thí nghiệm 28 3.4.2 Kết quả 28 3.5 Bàn luận 35 3.5.1 Về tổng hợp hóa học 35 3.5.2 Về xác định cấu trúc của các chất tổng hợp được 35 3.5.2.1 Về phổ hồng ngoại (IR) 35 3.5.2.2 Về phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR 37 3.5.2.3 Về phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR 38 3.5.2.4 Phổ khối lượng (MS) 38 3.5.3 Về tác dụng kháng tế bào ung thư. 39 3.5.4 Về tác dụng kháng khuẩn 42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 43 CÁC CHỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT 13 1 C – NMR H – NMR : Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13 : Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton A549 : Tế bào ung thư phổi ở người ABCB1 : P-glycoprotein 1 also known as multidrug resistance ATP-binding cassette sub-family B member 1 ATP : Adenosin triphosphat (phân tử mang năng lượng) EGFR : Epidermal growth factor receptor, thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu mô HCT116 : Tế bào ung thư đại tràng ở người. Hep – G2 : Tế bào ung thư gan ở người HMBC : Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết (Heteronuclear Multiple Bond Connectivity) HSQC : Phổ tương tác dị hạt nhân qua một liên kết (Heteronuclear Single-Quantum coherence) IC50 : Nồng độ ức chế 50% IR : Phổ hồng ngoại MCF7 : Tế bào ung thư biểu mô vú ở người MS : Khối phổ ( Mass spectrometry) SKLM : Sắc ký lớp mỏng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Bảng 3.1: Trang Kết quả tổng hợp các dẫn chất 5-aryliden-2-thiohydantoin 29 Bảng 3.2: Số liệu phổ IR của các dẫn chất 5-aryliden-2-thiohydantoin 30 tổng hợp được Bảng 3.3: Số liệu phổ 1H-NMR của các dẫn chất 5-aryliden-2- 31 thiohydantoin tổng hợp được Bảng 3.4: Số liệu phổ 13C-NMR của các dẫn chất 5-aryliden-2- 32 thiohydantoin tổng hợp được Bảng 3.5: Tác dụng của các mẫu thử ở nồng độ 100 μg/ml 33 trên một số dòng tế bào ung thư Bảng 3.6: Giá trị IC50 của mẫu thử 33 Bảng 3.7: Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm 34 Bảng 3.8: Giá trị IC50 (µg/ml) của các dẫn chất hydantoin trên Hep- 40 G2 Bảng 3.9: Giá trị IC50 (µg/ml) của các dẫn chất hydantoin trên HTC116 41 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, chăm sóc sức khỏe là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới nói chung cũng như tại Việt Nam nói riêng. Trong lĩnh vực Dược phẩm, các nhà khoa học luôn nỗ lực nghiên cứu tìm ra các hoạt chất mới và phát triển các hoạt chất đang có để thuốc điều trị bệnh được hiệu quả hơn. Có nhiều phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng, trong đó phương pháp tổng hợp và bán tổng hợp là phổ biến và đóng vai trò quan trọng. Trong lĩnh vực tổng hợp thuốc, các nhà nghiên cứu thường dựa trên cấu trúc của các chất đang được dùng làm thuốc hoặc các chất có tác dụng dược lý, có triển vọng để tạo ra các chất mới dự đoán có tác dụng tốt hơn, ít độc tính hơn và có hiệu quả hơn trong điều trị. Trên thế giới, các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu về tổng hợp hóa học, tác dụng sinh học và ứng dụng làm thuốc của các dẫn chất 2-thiohydantoin [6], [10], [23], [25], [30]. Trong đó nhiều hợp chất là dẫn chất của 5-aryliden-2thiohydantoin có tác dụng chống ung thư, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virus và ức chế aldose reductase,…. rất đáng quan tâm [12],[15],[16],[18],[24], [29]. Để góp phần nghiên cứu, tìm kiếm các dẫn chất 5-aryliden-2thiohydantoin có tiềm năng về hoạt tính sinh học, chúng tôi thực hiện khóa luận với các mục tiêu sau: 1. Tổng hợp và xác định cấu trúc của một số dẫn chất 5-aryliden-2thiohydantoin . 2. Thử hoạt tính sinh học về tác dụng kháng tế bào ung thư và tác dụng kháng khuẩn kháng nấm của các hợp chất tổng hợp được. 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN Thiohydantoin là hợp chất chứa lưu huỳnh tương tự hydantoin với 1 hoặc 2 nhóm carbonyl được thay thế bằng nhóm thiocarbonyl. Trong các dẫn chất của thiohydantoin thì đáng chú ý là 2-thiohydantoin nhờ các ứng dụng rộng rãi như: kháng tế bào ung thư [6], kháng đột biến gen [25], kháng virus [10], kháng virus HIV [15], kháng khuẩn [16], [18], ức chế enzym aldose reductase [29] ... Ngoài ra 2-thiohydantoin còn được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực khác như sản xuất thuốc trừ sâu [27], sự phát triển của thuốc nhuộm [27] ... Với nhiều ứng dụng đó, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học để tổng hợp, đánh giá tác dụng sinh học của 2-thiohydantoin và các dẫn chất của nó. 1.1 Tác dụng sinh học của các dẫn chất 2-thiohydantoin Bản thân 2-thiohydantoin không thể hiện tác dụng sinh học, tuy nhiên nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp và thử tác dụng sinh học cho thấy các dẫn chất của 2-thiohydantoin có tác dụng phong phú và đa dạng như kháng tế bào ung thư, chống đột biến gen, kháng khuẩn,… Các dẫn chất thế ở vị trí C-1, C-3, C-5 cho thấy nhiều tác dụng sinh học đáng chú ý: 1.1.1 Tác dụng chống ung thư Năm 2010, một số dẫn chất của thiohydantoin đã được tác giả Al-Obaid và các cộng sự [6] nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng invitro về tác dụng chống ung thư trên 60 dòng tế bào người ở 5 nồng độ khác nhau: (chất 1,2,3,4,5,6,7) 1: 5-((5-bromothiophen-2-yl)methylen)-2-thiohydantoin 2 2: 5-[5-(2-carboxyphenylthio)-2thienylmethylen]-2thiohydantoin 3: (Z)-5-((4-oxo-4H-thieno[2,3-b]thiochromen-2yl)methylen)-2-thiohydantoin 4: 5-((5-bromothiophen-2-yl)methylen)-3(morpholinomethyl)-2thiohydantoin 5:5-(5-Bromo-2-thienylmethylen)-2-(2,3,4,6-tetr-Oacetyl--D-glucopyranosylthio)hydantoin 6: 5-[5-(2-carboxyphenylthio)-2-thienylmethylen-3phenyl-2-(2,3,4,6-tetra-O-acetyl--D-glucopyranosylthio)hydantoin 7: 5-(5-Bromo-2-thienylmethylen)-3morpholinomethyl-2-(2,3,4,6-tetra-O-acetyl--Dglucopyranosylthio)hydantoin. 3 Kết quả thu đượcc đáng chú ý là l chất 1,6 có tác dụng ng kháng ttế bào ung thư trên dòng tế bào ung thư bạch b cầu, các chất 2,3,4,5,7 có tác ddụng ngăn cản sự phân bào và kìm hãm sự s phát triển tế bào thử nghiệm. Merbaron là mộtt dẫn d chất của 2-thiobarbituric, có tác dụng ng gây đđộc tế bào với tế bào ung thư máu và một m số tế bào ung thư khác. Merbaron Dựa trên sự tương tự t về cấu trúc của 2-thiohydantoin, iohydantoin, Blanc và Cussac [31] đã tiến hành tổng ng hợp h một số dẫn chất của 2-thiohydantoin, thiohydantoin, th thử tác dụng gây tăng miễn dịch ch và gây độc đ tế bào (chất 8). 8a-d R R’ R’’ CH3 CH2COOH H C6H5 CH2COOH H CH3 CH2COOC2H5 H C6H5 CH2COOC2H5 H Kết quả thử nghiệm nghi cho thấy các dẫn chất tổng hợp đượcc có tác ddụng gây tăng miễn dịch yếu, có tác dụng trên tế bào ung thư thử nghiệm. m. Nguyên nhân chính của c ung thư kháng thuốc là do nồng ng đđộ quá cao của bơm tống thuốc phụ thuộc thu ATP khiến cho giảm nồng độ thuốc, c, trong đó có nnồng độ quá cao của chấtt vận v chuyển đa thuốc ABC (ví dụ P-glycoprotein). glycoprotein). Nhi Nhiều nhóm chức hóa họcc có khả kh năng ức chế loại bơm tống thuốcc (lo (loại có chứa P-gp), bao gồm 3 thế hệ điềều biến P-gp. Các nghiên cứuu cho th thấy dẫn chất của 4 hydantoin và thiohydantoin có tác dụng ức chế bơm tống thuốc có yếu tố P-gp [28] (chất 9, 10). H3CO H N O H3CO N N N O 9 10 Đặc biệt những nghiên cứu gần đây cho thấy khung benzyl của (thio)hydantoin có khả năng gắn lên các chất vận chuyển protein. Các công trình nghiên cứu của một số tác giả cho thấy tác dụng chống ung thư của các dẫn chất (thio)hydantoin rất đáng quan tâm [8], [22], [30] . Dẫn chất (thio)hydantoin có tác dụng ức chế quá trình phosphoryl hóa tự động và biệt hóa một số tế bào ung thư do yếu tố EGFR (receptor của yếu tố tăng trưởng biểu mô) [8], [30]. Nghiên cứu khác cho thấy dẫn chất phenylmethylenthiohydantoin có tác dụng trên ung thư di căn [30]. Tác giả Spengler và Hadzlik [24] đã tiến hành tổng hợp 1 số dẫn chất của 5-aryliden(thio)hydantoin và thử tác dụng ức chế bơm tống thuốc của các dẫn chất này. Chất 11 có tác dụng điều biến P-Glycoprotein trong tế bào ung thư tương tự verapamil. O NH HN 11 5 S Dựa trên đó tác giả Hadzlik và cộng sự [12] tiếp tục tổng hợp dẫn chất của 5-aryliden(thio)hydantoin theo sơ đồ chuyển hóa: Các tác giả đã thử tác dụng ức chế bơm tống thuốc của các dẫn chất đã tổng hợp được trên các tế bào lympho T đã kháng thuốc của chuột có gen vận chuyển thuốc ABCB1. Kết quả cho thấy một số dẫn chất có tác dụng yếu trên bơm tống thuốc trên tế bào ung thư thử nghiệm, tác dụng yếu hơn chất 3. Hợp chất có tác dụng mạnh nhất có 2 nhân thơm, cơ chế tác dụng được giả thiết như mô hình dưới đây: Ar: nhân thơm HBA: tiếp nhận liên kết hydro PI: trung tâm ion hóa dương điện 6 Theo các tác giả này, phần nhân thơm không phân cực là yếu tố thuận lợi cho tác dụng ức chế bơm tống thuốc trên tế bào ung thư, còn nhóm hydroxyl (OH) là nhóm thế gây giảm tác dụng. 1.1.2 Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm. Tác giả Heba [13] đã tiến hành tổng hợp một số dẫn chất của thiohydantoin và thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm trên các chủng vi khuẩn: Staphylococcus aureus (RCMB 000108) và Bacillus subtilis (RCMB 000109) (Gram dương), Pesudomonas aeruginoca (RCMB 000103) và Escherichia coli (RCMB 000106) (Gram âm). Các chất tổng hợp được thử tác dụng kháng nấm trên các chủng Aspergillus fumigatus (RCMB 002006), Geotrichum candidum (RCMB Candida 05008), albicans (RCMB 005003), Syncephalastrum racemosum (RCMB 005004). Kết quả cho thấy các chất tổng hợp được đều có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm. Dẫn chất 12 có tác dụng tốt nhất trên chủng vi khuẩn và nấm thử nghiệm. Dẫn chất 13 1-acetyl-3-[(p-tolylethyliden) amino]-2-thiohydantoin và chất 14 5-Thiophen-2-yliden-3-[(p- tolylethyliden)amino]-2-thiohydantoin có tác dụng trung bình. Dẫn chất 15 1Acetyl-3- [(p-tolylethyliden)amino]-5-thiophen-2-yliden-2-thiohydantoincó tác dụng tốt trên chủng vi khuẩn và tác dụng trung bình trên chủng nấm thử nghiệm. 12 13 7 O N N S N H S 14 15 Năm 2010, tác giả Abd El Fattah [5] đã tổng hợp một số dẫn chất của thiohydantoin và thử hoạt tính trên 4 dòng vi khuẩn là: Bacillus Subtilis, Staphhylococcus Aureas, Escherichia Coli, Pseudomonas species và 1 dòng vi nấm là Canida albicans. Kết quả thu được cho thấy: các hợp chất 16,17,18 tác dụng tốt và 21,22,23 tác dụng trung bình trên dòng vi khuẩn Psedomonas Sp; chất 21,23 tác dụng tốt,16,17,22 tác dụng yếu trên dòng Escherichia coli; 18,19 tác dụng rất tốt trên vi khuẩn Staphylococcus Aureus, 16,17,19,20 tác dụng rất tốt trên dòng vi nấm Cadida albicans 16: 1-acetyl-3-[(5-bromo-2-acetoxy-phenylmethylen)-amino]-4-oxo-imidazolidin-2-thion. 17: 5-acetyl-3-[(5-bromo-2-hydroxy-phenylmethylen)-amino]-4-oxoimidazolidin-2-thion. 18: 5-bromo-1,5-diacetyl-3-[(5-bromo-2-acetoxy-phenylmethyle)-amino]-4oxo-imidazolidin-2-thion. 19: 2,4-dihydrazino-3-[(5-bromo-2-hydroxy-phenylmethyl)aminoimidazolidin 20: 5-thiophenliden-3-[(5-bromo-2-hydroxy-phenylmethylen)-amino]-4-oxoimidazolidin-2-thion. 21: 1-acetyl-5-thiophenliden-3-[(5-bromo-2-acetoxy-phenylmethylen)amino]4-oxo-imidazolidin-2-thion. 22: 1-acetyl-5-(2-hydroxybenzyliden)-3-(5-bromo-2- acetoxy phenylmethylenamino)-4-oxo-imidazolidin-2-thion. 8 23: 1-acetyl5-(p-methoxybenzyliden)-3-(5-bromo-2- acetoxy phenylmethylenamino)-4-oxo-imidazolidin-2-thion. 1.1.3 Các tác dụng khác Trong US patent 6.826.924 tác giả Pfahl [23] đã tổng hợp các dẫn chất của 2-thioxo-4-imidazolidinedion có tác dụng trong điều trị các bệnh liên quan đến chuyển hóa lipid và carbonhydrat như đái tháo đường typ 2, biệt hóa tế bào mô mỡ, bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu, ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến,…. R5 O R1 R4 R2 An NH Ar N H R3 S 24 Các dẫn chất thế ở vị trí 5 của 2’-deoxyuridin bởi các dị vòng 5 cạnh đã được nghiên cứu để thử tác dụng kháng virus [11] trong đó có dẫn chất 5-(5bromothien-2-yl)-2’-deoxyuridin và 5-(5-clorothien-2-yl)-2’-deoxyuridin có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus Herpes typ 1. Tác giả El-Barbary đã sử dụng 5-methylen-2-thiohydantoin là dị vòng 5 cạnh để tiến hành phản ứng với 2’deoxyuridin nhằm tạo ra các chất mới để nghiên cứu tác dụng kháng virus theo sơ đồ sau: 9 Một số dẫn chất tổng hợp được có tác dụng gây độc tế trên tế bào MT4 của virus HIV-1, không có tác dụng đáng kể trên virus herpes typ 1. 1.2 Các phương pháp tổng hợp thiohydantoin và dẫn chất 1.2.1 Phản ứng tổng hợp 2-thiohydantoin 1.2.1.1 Phản ứng của các α-amino acid và thioure Phản ứng: Đây là phản ứng cho hiệu suất cao trong tổng hợp 2-thiohydantoin [17], [27], là sự ngưng tụ trực tiếp giữa α-amino acids và thioure trong điều kiện từ 170-220oC mà không cần dung môi nào. Phản ứng này đã được thực hiện trong bình hồi lưu dưới bốn điều kiện khác nhau:  Sử dụng bình áo.  Đun cách dầu.  Trong lò phản ứng không gỉ kín, được trang bị khuấy từ và đun nóng bằng dầu.  Thiết bị kín đun cách axit ở nhiệt độ không đổi. Phản ứng này cho hiệu suất khác nhau ứng với các aminoacid khác nhau và điều kiện phản ứng khác nhau. Hiệu suất cao nhất khi sử dụng điều kiện đun cách dầu, dao động từ 70% đến gần như 100%. 1.2.1.2 Phản ứng giữa α-amino acids với ammonium thioacetat. Năm 1913 Treat Johson và Water Scott [14] tìm ra phản ứng giữa αaminoacids với ammonium thioacetat trong môi trường anhydrid acetic khan. 10 Sản phẩm trung gian thu được là acylthiohydantoin, sản phẩm trung gian này bị thủy phân trong môi trường acid ở nhiệt độ cao sẽ sinh ra 2-thiohydantoin. Sơ đồ phản ứng: Trong bài báo này tác giả đã thực hiện phản ứng tổng hợp thiohydantoin với 7 acid khác nhau là:  Acid aceticphthalamic : HOOCC6H4CONHCH2COOH.  Acid p-methoxyhippuric: CH3OC6H4CONHCH2COOH.  Acid carbethoxyaminoacetic: C2H5OOCNHCH2COOH.  Acid m-nitrohippuric: O2NC6H4CONHCH2COOH.  Acetyldibromphenylalanin: Br2C6H3CH2CH(NHCOCH3)COOH  Benzoylalanin: C6H5CONHCH(CH5)COOH.  Acid phenylsulfonaminoacetic: C6H5SO2NHCH2COOH. 1.2.1.3 Phản ứng của glycin ethyl ester isocyanat với thioure Glycin ethyl ester isocyanat kết hợp với acid amin, đun hồi lưu trong cloroform trong 4 giờ thu được dẫn chất thế ở vị trí 3 của uredoacetic ethyl ester, sau đó đun hồi lưu trong ethanol/acid hydrocloric (nồng độ 10N, tỷ lệ 1:1) thu được 2-thiohydantoin có nhóm thế ở vị trí 3 như mong muốn.[27] Phản ứng 11 a: đun hồi 4h trong lưu CHCl3 b: đun hồi lưu 3h trong EtOH/HCl 10N tỷ lệ 1:1 1.2.2 Phản ứng tổng hợp dẫn chất 5-aryliden-2-thiohydantoin: ngưng tụ 2-thiohydantoin với aldehyd. 2-thiohydantoin (2-thioxoimidazolidin-4-on) có công thức cấu tạo như sau: Từ cấu trúc phân tử 2-thiohydantoin cho thấy nhiều khả năng phản ứng chuyển hoá để tạo thành nhiều dẫn chất khác nhau của 2-thiohydantoin.[9], [18], [27]… Các phản ứng thực hiện theo các hướng chính sau: - Phản ứng thế vào vị trí nitơ N-1 và N-3. - Phản ứng của nhóm methylen hoạt động ở C-5. - Phản ứng của nhóm carbonyl ở C-2 và C=S ở C-4 Dựa vào khả năng hoạt động của nhóm methylen ở C-5 có thể tổng hợp các dẫn chất 5-aryliden-2thiohydantoin bằng việc phản ứng với các aldehyd thơm Phương trình phản ứng: Phản ứng ngưng tụ có thể thực hiện ở các điều kiện khác nhau: dưới điều 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan