́ GIA HÀ NỘI
ĐẠ
ĐẠII HỌ
HỌC
C QUÔ
QUỐC
C GIA HÀ NỘI
TRƯƠ
TRƯỜ ̀ NG
NG ĐẠ
ĐẠII HỌ
HỌC
C KHOA
KHOA HỌ
HỌC
C TỰ
TỰ NHIÊN
NHIÊN
---------------------------------------------
NGÔ XUÂN
TRƯỜNG
PHÙNG
THỊ THU
HƯỜNG
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU
PHỨC CHẤT
CỦA Ni(II) VỚI MỘT
SỐ DẪN XUẤT THẾ
THIOSEMICACBAZON
BENZANĐEHIT
N(4) –THIOSEMICACBAZON PYRUVIC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI-2011
HÀ NỘI-2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
NGÔ XUÂN TRƯỜNG
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU
PHỨC CHẤT CỦA Ni(II) VỚI MỘT SỐ DẪN XUẤT THẾ
N(4) –THIOSEMICACBAZON PYRUVIC
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã số:604425
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Ngọc Châu
HÀ NỘI-2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….......01
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN……………………………………….……..………….03
1.1 Thiosemicacbazit và dẫn xuất của nó.………...………………………………...03
1.1.1 Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon………………..………………...03
1.1.2 Phức chất của kim loại chuyển tiếp với thiosemicacbazit…………….…04
1.1.3 Phức chất của kim loại chuyển tiếp với thiosemicacbazon…………..…..05
1.2. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THIOSEMICACBAZON
VÀ PHỨC CHẤT CỦA CHÚNG………………………………………………… 09
1.3 Giới thiệu chung về Niken…………………………………………..…………...11
1.3.1 Giới thiệu chung………………………………………………..………...11
1.3.2 Khả năng tạo phức……………………………………………….………12
1.4 Các phƣơng pháp nghiên cứu phức chất…………………………………….…12
1.4.1 Phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại …………………………………...12
1.4.2 Phương pháp phổ cộng hưởng từ proton và cộng hưởng từ cacbon 13….14
1.4.3 Phương pháp phổ khối lượng…………………………………………….15
1.5 Thăm dò hoạt tính sinh học của các chất……………………………………….17
1.5.1 Phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định……...…………17
1.5.1.1 Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định……………………...…..17
1.5.1.2 Các chủng vi sinh vật kiểm định……………………...………...17
1.5.1.3 Cách tiến hành …………………………………………...……..18
1.6 Phân tích hàm lƣợng niken trong phức chất…………………………………...18
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM……………………..………………………………20
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu và kĩ thuật thực nghiệm…………………………….20
2.1.1 Tổng hợp phối tử…………………………………………………………20
2.1.2 Tổng hợp phức chất
………………………………...…………………22
2.2 Các điều kiện ghi phổ…………………………………………………………….24
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………….……….25
3.1 Kết quả phân tích hàm lƣợng kim loại trong phức chất……………………....25
3.2. Phổ hồng ngoại của các phối tử H2thpy, H2mthpy, H2pthpy, H2athpy
và phức chất của chúng với Ni(II)…………………………………………………..25
3.3. Kết quả phân tích phổ khối lƣợng của Ni(mthpy)NH3......................................32
3.4. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton và 13C của các phối tử H2thpy,
H2mthpy, H2pthpy và H2athpy ..................................................................................33
3.4.1. Phổ cộng hưởng từ 1H của các phối tử H2thpy,
H2mthpy, H2pthpy và H2athpy.......................................................................................33
3.4.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của các phối tử H2thpy,
H2mthpy, H2pthpy và H2athpy.......................................................................................44
3.5. Phổ cộng hƣởng từ 1H và 13C của các phức chất
Ni(thpy)NH3, Ni(mthpy)NH3 và Ni(athpy)NH3 và Ni(pthpy)NH3 ………….…….53
3.5.1. Phổ cộng hưởng từ 1H của các phức chất
Ni(thpy)NH3, Ni(mthpy)NH3 và Ni(athpy)NH3 và Ni(pthpy)NH3 …………..………53
3.5.2 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của các phức chất
Ni(thpy)NH3, Ni(mthpy)NH3 và Ni(athpy)NH3 và Ni(pthpy)NH3 ……………..……59
3.6. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các
phối tử và phức chất..........................................................................................…….63
KẾT LUẬN………………………………………………………………………...…65
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...……66
MỘT SỐ KÍ HIỆU TRONG LUẬN VĂN
axit pyruvic
thiosemicacbazon pyruvic
(H2thpy)
N(4)-metyl thiosemicacbazon pyruvic
(H2mthpy)
N(4)-allyl thiosemicacbazon pyruvic
(H2athpy)
N(4)-phenyl thiosemicacbazon pyruvic
(H2pthpy)
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 1.1. C¸c d¶i hÊp thô chÝnh trong phæ IR cña thiosemicacbazit
13
Bảng 2.1. Bảng độ tan của các phối tử
21
Bảng 2.2. Bảng độ tan của các phức chất
23
Bảng 3.1. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất
25
Bảng 3.2. Một số dải hấp thụ đặc trưng trong phổ của H2thpy, H2mthpy,
H2athpy, H2pthpy và phức chất tương ứng với Ni(II)
Bảng 3.3. Cường độ tương đối trong cụm pic đồng vị của phức chất
Ni(mthpy)NH3
Bảng 3.4. Các tín hiệu trong phổ CHT proton của axit pyruvic
Bảng 3.5. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ cộng hưởng từ proton của Hth,
Hmth, Hath và Hpth
30
33
35
35
Bảng 3.6. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ CHT proton của H2thpy
38
Bảng 3.7. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ CHT proton của H2mthpy
39
Bảng 3.8. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ CHT proton của H2athpy
40
Bảng 3.9. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ CHT proton của H2pthpy
41
Bảng 3.10. Các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton của phối tử
H2thpy, H2mthpy, H2athpy và H2pthpy
Bảng 3.11. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ cộng hưởng từ 13C của Hth,
Hmth, Hath và Hpth
42
45
Bảng 3.12. Các tín trong phổ CHTN - 13C của axit pyruvic
45
Bảng 3.13. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ CHTHN - 13C của H2thpy
48
Bảng 3.14. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ CHTHN - 13C của H2mthpy
49
Bảng 3.15. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ CHTN - 13C của H2athpy
50
Bảng 3.16. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ CHTHN - 13C của H2pthpy
51
Bảng 3.17. Bảng quy kết các pic trong phổ CHTN - 13C của các phối tử
52
H2thpy, H2mthpy, H2pthpy và H2athpy
Bảng 3.18. Các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ 1H của phức chất
Ni(thpy)NH3; Ni(mthpy)NH3; Ni(athpy)NH3; Ni(pthpy)NH3
Bảng 3.19. Các tín hiệu cộng hưởng trong phổ cộng hưởng từ 13C của các
phức chất Ni(thpy)NH3, Ni(mthpy)NH3, Ni(athpy)NH3 và Ni(pthpy)NH3
Bảng 20 :Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm địn
56
61
64
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình
Hình 1.1: Mô hình tạo phức của thiosemicacbazon 3 càng và công thức cấu
Trang
07
tạo của phức chất giữa thiosemicacbazon với một số kim loại chuyển tiếp
Hình 3.1. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử H2thpy
26
Hình 3.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Ni(thpy)NH3.
26
Hình 3.3. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử H2mthpy
27
Hình 3.4. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Ni(mthpy)NH3
27
Hình 3.5. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử H2athpy
28
Hình 3.6. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Ni(athpy)NH3
28
Hình 3.7. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử H2pthpy
29
Hình 3.8. Phổ hấp thụ hồng ngoại của của phức chất Ni(pthpy)NH3)
29
Hình 3.9: Phổ khối lượng của phức chất Ni(mthpy)NH3
32
Hình 3.10. Phổ CHT proton của thiosemicacbazit (Hth)
34
Hình 3.11. Phổ CHT proton của N(4)-metyl thiosemicacbazit (Hmth)
34
Hình 3.12. Phổ CHT proton của N(4)-allyl thiosemicacbazit (aths)
34
Hình 3.13. Phổ CHT proton của N(4)- phenyl thiosemicacbazit (pths)
34
Hình 3.14. Phổ CHT proton của axit pyruvic
35
Hình 3.15. Phổ cộng hưởng từ proton của phối tử H2thpy
36
Hình 3.16. Phổ cộng hưởng từ proton của phối tử H2mthpy
36
Hình 3.17. Phổ cộng hưởng từ proton của phối tử H2athpy
37
Hình 3.18. Phổ cộng hưởng từ proton của phối tử H2pthpy
37
Hình 3.19. Phổ CHT proton của H2thpy theo mô phỏng
38
Hình 3.20. Phổ CHT proton của H2thpy theo thực nghiệm
38
Hình 3.21. Phổ CHT proton của H2mthpy theo mô phỏng
39
Hình 3.22. Phổ CHT proton của H2mthpy theo thực nghiệm
39
Hình 3.23. Phổ CHT proton của H2athpy theo mô phỏng
40
Hình 3.24. Phổ CHT proton của H2athpy theo thực nghiệm
40
Hình 3.25. Phổ CHT proton của H2pthpy theo mô phỏng
41
Hình 3.26: Phổ CHTHN -13C của thiosemicacbazit (Hth)
44
Hình 3.27: Phổ CHTHN -13C của N(4)- metyl thiosemicacbazit (Hmth)
44
Hình 3.28. Phổ CHTHN -13C của N(4)-allyl thiosemicacbazit (Hath)
44
Hình 3.29. Phổ CHTHN -13C của N(4)-phenyl thiosemicacbazit (Hpth)
44
Hình 3.30. Phổ CHTHN - 13C của axit pyruvic
45
Hình 3.31. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử H2thpy
46
Hình 3.32. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử H2mthpy
46
Hình 3.33. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử H2athpy
47
Hình 3.34. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử H2pthpy
47
Hình 3.35. Phổ CHTHN - 13C của phối tử H2thpy theo mô phỏng
48
Hình 3.36. Phổ CHTHN - 13C của phối tử H2thpy theo thực nghiệm
48
Hình 3.37. Phổ CHTHN - 13C của phối tử H2mthpy theo mô phỏng
49
Hình 3.38. Phổ CHTHN - 13C của phối tử H2mthpy theo thực nghiệm
49
Hình 3.39. Phổ CHTHN - 13C của phối tử H2athpy theo mô phỏng
50
Hình 3.40. Phổ CHTHN - 13C của phối tử H2athpy theo thực nghiệm
50
Hình 3.41. Phổ CHTHN - 13C của phối tử H2pthpy theo mô phỏng
51
Hình 3.42. Phổ CHHTN - 13C của phối tử H2pthpy theo thực nghiệm
51
Hình 3.43. Phổ cộng hưởng từ proton của phức chất Ni(thpy)NH3
54
Hình 3.44. Phổ cộng hưởng từ proton của phức chất Ni(mthpy)NH3
54
Hình 3.45. Phổ cộng hưởng từ proton của phức chất Ni(athpy)NH3
55
Hình 3.46. Phổ cộng hưởng từ proton của phức chất Ni(pthpy)NH3
55
Hình 3.47. Phổ cộng hưởng từ
13
C của phức chất Ni(thpy)NH3
59
Hình 3.48. Phổ cộng hưởng từ
13
C của phức chất Ni(mthpy)NH3
60
Hình 3.49. Phổ cộng hưởng từ
13
C của phức chất Ni(athpy)NH3
60
Hình 3.50. Phổ cộng hưởng từ
13
C của phức chất Ni(pthpy)NH3
60
Luận văn thạc sĩ – Tổng hợp và nghiên cứu Phức chất của Ni(II).
MỞ ĐẦU
Việc nghiên cứu các phức chất của thiosemicacbazit và thiosemicacbazon với
các kim loại chuyển tiếp vẫn đang là lĩnh vực thu hút nhiều nhà hoá học, dược học,
sinh – y học trong và ngoài nước. Các đề tài trong lĩnh vực này rất phong phú bởi sự
đa dạng về thành phần, cấu tạo, kiểu phản ứng của các thiosemicacbazon.
Người ta đã phát hiện hoạt tính diệt nấm, diệt khuẩn của thiosemicacbazit và
các dẫn xuất thiosemicacbazon của nó [1,3]. Đặc biệt từ năm 1969, sau khi phát
hiện phức chất cis-platin [Pt(NH3)2Cl2] có hoạt tính ức chế sự phát triển ung thư thì
nhiều nhà hoá học và dược học chuyển sang nghiên cứu hoạt tính sinh học của các
thiosemicacbazon cũng như phức chất của chúng. Trong số các loại phức chất được
nghiên cứu, phức chất của thiosemicacbazon và dẫn xuất của thiosemicacbazon
đóng vai trò quan trọng [3,10,16,27].
Ngày nay, hàng năm có hàng trăm công trình nghiên cứu hoạt tính sinh học,
đặc biệt là hoạt tính chống ung thư cảu các phức chất thiosemicacbazon và dẫn xuất
của chúng được đăng trên các tạp chí Hoá học, Dược học, Y-sinh học….như
Polyhedron, Inorganica Chimica Acta, Inorganic Biochemistry, European Journal of
Medicinal Chemistry, Toxicology and Applied Pharmacology, Bioinorganic and
Medicinal Chemistry, Journal of Inorganic Biochemistry…
Các nghiên cứu hiện nay tập trung chủ yếu vào việc tổng hợp mới các
thiosemicacbazon, dẫn xuất của thiosemicacbazon và phức chất của chúng với các
ion kim loại khác nhau, nghiên cứu cấu tạo của phức chất sản phẩm bằng các
phương pháp khác nhau và khảo sát hoạt tính sinh học của chúng. Trong một số
công trình gần đây, ngoài hoạt tính sinh học người ta còn khảo sát một số tính chất
khác của thiosemicacbazon như tính chất điện hoá, hoạt tính xúc tác, khả năng ức
chế ăn mòn kim loại…
Mục tiêu của việc khảo sát hoạt tính sinh học là tìm kiếm được các hợp chất có
hoạt tính cao đồng thời đáp ứng tốt nhất các yêu cầu sinh – y học khác như không
1
Luận văn thạc sĩ – Tổng hợp và nghiên cứu Phức chất của Ni(II).
độc, không gây hiệu ứng phụ, không gây hại cho các tế bào lành để dùng làm thuốc
chữa bệnh cho người và vật nuôi.
Xuất phát từ mục đích trên, em chọn đề tài:
“Tổng hợp và nghiên cứu phức chất của Ni(II) với một số dẫn
xuất thế N(4)-thiosemicacbazon pyruvic”
2
Luận văn thạc sĩ – Tổng hợp và nghiên cứu Phức chất của Ni(II).
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. THIOSEMICACBAZIT VÀ DẪN XUẤT CỦA NÓ
1.1.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon
Thiosemicacbazit là chất rắn kết tinh màu trắng, nóng chảy ở 181-1830C. Kết
quả nghiên cứu nhiễu xạ tia X cho thấy phân tử có cấu trúc như sau:
(1)
Gãc liªn kÕt MËt ®é ®iÖn tÝch
H2N
(2)
(1)
d NH
a
C c
H2N
o
a=118.8
o
b=119.7
o
c=121.5 o
d=122.5
S
b
N =
(2)
N =
C(4) =
N =
S =
-0.051
0.026
-0.154
0.138
-0.306
(4)
Trong đó các nguyên tử N(1), N(2), N(4), C, S cùng nằm trên một mặt phẳng.
Ở trạng thái rắn, phân tử thiosemicacbazit có cấu hình trans (nguyên tử S nằm
ở vị trí trans so với nhóm NH2 ) [1]
Khi thay thế một nguyên tử hidro nhóm N(4)H2 bằng các gốc RH khác nhau ta
thu được các dẫn xuất của thiosemicacbazit. Ví dụ như N(4)-phenyl
thiosemicacbazit, N(4)-allyl thiosemicacbazit, N(4)-metyl thiosemicacbazit,…
Khi phân tử thiosemicacbazit hay sản phẩm thế của nó ngưng tụ với các hợp
chất cacbonyl sẽ tạo thành các hợp chất thiosemicacbazon theo sơ đồ 1.1: (R’’: H,
CH3, C3H5, C6H5….)
R
+
C
H2N
R'
N
H
C
R'
NHR''
S
C
N
O
H
N
H
C
NHR''
S
R
R
C
R'
H
+
+
O
R
N
H
N
H
C
NHR''
H2O
R'
C
N
N
H
OH H
S
Sơ đồ 1.1. Ngưng tụ thiosemicacbazit hay sản phẩm thế của nó
với các hợp chất cacbonyl.
3
C
S
NHR''
Luận văn thạc sĩ – Tổng hợp và nghiên cứu Phức chất của Ni(II).
Phản ứng tiến hành trong môi trường axit theo cơ chế AN. Vì thế trong số các
nguyên tử N có thiosemicacbazit cũng như dẫn xuất thế N(4) của nó chỉ có nguyên
tử N(1) là mang điện tích âm nên trong điều kiện bình thường, phản ứng ngưng tụ
chỉ xảy ra ở nhóm N(1)H2 hidrazin [4].
1.1.2. Phức chất của kim loại chuyển tiếp với các thiosemicabazit:
Jesen là người đầu tiên nghiên cứu và tổng hợp các phức chất của
thiosemicacbazit [1]. Trong phức chất của thiosemicacbazit với Cu(II) ông đã chỉ ra
rằng:
+ Trong các hợp chất này thiosemicacbazit phối trí hai càng qua nguyên tử S
và N của nhóm hidrazin (N(1)H2).
+ Trong quá trình tạo phức phân tử thiosemicacbazit có sự chuyển cấu hình từ
trans sang cấu hình cis, đồng thời xảy ra sự chuyển nguyên tử H từ nhóm imin (N(2)H) sang nguyên tử S và nguyên tử H này bị thay thế bởi kim loại. Do đó sự tạo
thành phức phải xảy ra theo sơ đồ 1.2:
NH2
NH2
N
N
M
C
C
H2N
H2N
H2N
NH
N
C
C
S
HS
H2N
S
NH2
NH2
S
NH2
S
NH2
cis
M
C
N
M
D¹ng thion
N
C
D¹ng thiol
H2N
H2N
S
trans
Sơ đồ 1.2. Sự tạo phức của thiosemicacbazit.
Cũng trong nghiên cứu phức chất của Ni(II), Cu(II), Pt(II), Pd(II), Co(II)
[13,16, 31] , Zn(II) [14] với thiosemicacbazit bằng các phương pháp từ hoá, phổ hấp
thụ e, phổ hấp thụ hồng ngoại, các tác giả cũng đưa ra kết luận: liên kết giữa phân
tử thiosemicacbazit với nguyên tử kim loại được thực hiện trực tiếp qua nguyên tử S
4
Luận văn thạc sĩ – Tổng hợp và nghiên cứu Phức chất của Ni(II).
và nguyên tử N của nhóm N(1)H2; đồng thời khi tạo phức phân tử thiosemicacbazit
tồn tại ở cấu hình cis.
Theo các tài liệu [8, 13, 23], trong đa số các trường hợp thiosemicacbazit tồn
tại ở cấu hình cis và đóng vai trò như một phối tử hai càng, như vậy có xu hướng
thể hiện dung lượng phối trí bằng hai và liên kết được thực hiện qua nguyên tử S và
N(1) của nhóm hidrazin. Để thực hiện sự phối trí kiểu này cần phải tiêu tốn năng
lượng cho quá trình di chuyển nguyên tử H của nhóm N(2)H sang sang nguyên tử S.
Năng lượng này được bù trừ bởi năng lượng dư do việc tạo thêm một liên kết và
hiệu ứng đóng vòng.
Tuy nhiên trong một số ít các trường hợp do khó khăn về mặt lập thể,
thiosemicacbazit đóng vai trò như một phối tử một càng và giữ nguyên cấu hình
trans, khi đó liên kết được thực hiện qua nguyên tử S. Ví dụ điển hình về kiểu phối
trí này ta có thể liệt kê là phức thiosemicacbazit của Ag(I), Cu(II), Co(II).
1.1.3. Phức chất của kim loại chuyển tiếp với thiosemicacbazon:
Hoá học phức chất của các kim loại chuyển tiếp với các thiosemicacbazon bắt
đầu phát triển mạnh sau khi Domagk nhận thấy hoạt tính kháng khuẩn của một số
thiosemicacbazon [41] Để làm sáng tỏ cơ chế tác dụng ấy của thiosemicacbazon
người ta đã tổng hợp các phức chất của chúng với các kim loại và tiến hành thử hoạt
tính kháng khuẩn của các hợp chất tổng hợp được.
Phức chất của thiosemicacbazon sở dĩ cũng được quan tâm nghiên cứu nhiều
bởi tính đang dạng của các hợp chất cacbonyl bởi nó cho phép thay đổi trong một
giới hạn rất rộng bản chất các nhóm chức cũng như cấu tạo hình học
thiosemicacbazon.
Cũng như thiosemicacbazit, các thiosemicacbazon có khuynh hướng thể hiện
dung lượng phối trí cực đại.
Nếu phần hợp chất cacbonyl không chứa nguyên tố có khả năng tham gia tạo
phức thì phối tử đóng vai trò như phối tử hai càng giống thiosemicacbazit.
5
Luận văn thạc sĩ – Tổng hợp và nghiên cứu Phức chất của Ni(II).
VD: thiosemicacbazon của benzanđehit, xyclohexanon axetophenon, octanal
S
N
N
C
H
M
M
SH
N
N
N
NH2
S
N
NH2
NH2
D¹ng thiol
D¹ng thion
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tạo phức của thiosemicacbazon 2 càng (R: H, CH3, C2H5, C6H5….)
Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả [3,19,30] đã đưa ra cấu tạo
của phức 2 càng giữa Pt(II) với N(4)-phenyl thiosemicacbazon furaldehit và phức
giữa Pd(II) với N(4)-phenyl thiosemicacbazon 2-axetyl piridin như sau:
NH
NH
S
N
S
N
O
N
S
C
H3C
H
Pt
H
S
C
N
N
C
CH3
Pd
C
S
N
N
N
S
N
S
NH
O
N
S
NH
Phức của Pt(II) với N(4)- phenyl
thiosemicacbazon 2-axetyl piridin
Phức của Pt(II) với N(4)-phenyl
thiosemicacbazon furaldehit
Nếu ở phần hợp chất cacbonyl có thêm nguyên tử có khả năng tham gia phối
trí (D) và nguyên tử này được nối với nguyên tử N-hidrazin (N(1)) qua hai hay ba
nguyên tử trung gian thì khi tạo phức phối tử này thường có khuynh hướng thể hiện
như một phối tử ba càng với bộ nguyên tử cho là D, N(1), S. Một số phối tử loại này
là các thiosemicacbazon hay dẫn xuất thiosemicacbazon của salixylanđehit (H2thsa
hay H2phthsa), isatin (H2this hay H2pthis), axetylaxeton (H2thac hay H2pthac),
pyruvic (H2thpy hay H2pthpy)….Trong phức chất của chúng với các ion kim loại
6
Luận văn thạc sĩ – Tổng hợp và nghiên cứu Phức chất của Ni(II).
Cu2+, Co2+, Ni2+, Pt2+….phối tử này tạo liên kết với bộ nguyên tử cho là O, S, N
cùng với sự hình thành vòng 5 hoặc 6 cạnh [1,3,6]. Mô hình tạo phức của các phối
tử thiosemicacbazon ba càng và các ví dụ cụ thể đã được các tác giả [1,3] xác định
như sau:
D
D
M
M
S
N
hoÆc
Hoặc
S
N
N
N
NH2
NH2
H
a)
a')
H3C
NH
OH2
O
Cl
O
HC
Ni
C
Pt
S
N
C
H3C
N
N
C
NH2
b)
Cu
S
S
N
H
Cl
O
N
H
N
C
C
NH2
NH2
c)
d)
Hình 1.1: Mô hình tạo phức của thiosemicacbazon 3 càng và công thức cấu tạo
của phức chất giữa thiosemicacbazon với một số kim loại chuyển tiếp.
a, a') M« h×nh t¹o phøc cña thiosemicacbazon 3 cµng.
b. Phøc vu«ng ph¼ng Ni(thac).H2O.
c. Phøc vu«ng ph¼ng Pt(Hthsa)Cl.
d. Phøc vu«ng ph¼ng Cu(Hthis)Cl
Nói chung, trong đa số các trường hợp, phần khung thiosemicacbazon đều
tham gia phối trí qua hai nguyên tử cho là S và N(4) để tạo thành vòng 5 cạnh như
mô hình dưới đây:
7
Luận văn thạc sĩ – Tổng hợp và nghiên cứu Phức chất của Ni(II).
M
M
S
N
S
N
hoÆc
Hoặc
N
N
H
NH2
NH2
Tuy nhiên, trong trường hợp tạo thành phức chất hỗn hợp với các phối tử
khác, tuỳ thuộc vào kích thước không gian của phần hợp chất cacbonyl mà
thiosemicacbazon có thể tạo thành các phức chất chứa vòng 4 hoặc 5 cạnh. Trong
công trình nghiên cứu [43], tác giả đã tổng hợp được các phức chất của một số
thiosemicacbazon với các kim loại họ platin như Ru, Os với phản ứng chung là:
[M(bpy)2 X ]
2
[M(PPh)3 X2 ]
+
NaClO4
Hthio
[M(bpy)
(thio)]ClO
hoÆc
4
2
-HX
+
Hthio
[M(PPh)
(thio)]
2
-HX; -PPh
2
3
Trong đó bpy là bipyridin, PPh3 là triphenylphotphat, X là Cl, Br; Hthio là
thiosemicacbazon salixiandhit, các dẫn xuất của thiosemicacbazon benzandehit.
Tóm lại, trong đa số các trường hợp, các thiosemicacbazon luôn có xu hướng
thể hiện số phối trí cực đại. Tuỳ vào phần hợp chất cacbonyl mà thiosemicacbazon
có thể là phối tử 1 càng, 2 càng hay 3 càng. Trong một số ít trường hợp, do khó
khăn về hoá lập thể, các thiosemicacbazon mới thể hiện như phối tử một càng
[24,25]. Ví dụ như phức chất của Cu(I
I) với 4-phenyl thiosemicacbazon 2 benzoylpiridin [24] trong đó phối tử thứ
nhất đóng vai trò như phối tử một càng còn phối tử thứ hai là phối tử 3 càng được
thể hiện cụ thể qua hình dưới đây:
CH3
CH3
N
O
N
Cu
C
S
N
N
S
NHR
8
Luận văn thạc sĩ – Tổng hợp và nghiên cứu Phức chất của Ni(II).
1.2. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THIOSEMICACBAZON VÀ PHỨC CHẤT
CỦA CHÚNG:
Các phức chất của kim loại chuyển tiếp nhóm VIIIB và thiosemicacbazon
được quan tâm nhiều không chỉ do ý nghĩa khoa học mà còn do khả năng tiềm ẩn
những ứng dụng to lớn của nó trong thực tiễn.
Hiện nay người ta có xu hướng nghiên cứu các phức chất trên cơ sở
thiosemicacbazon với mong muốn tìm kiến được hợp chất có hoạt tính sinh học cao,
ít độc hại để sử dụng trong y dược.
Hoạt tính sinh học của các thiosemicacbazon được phát hiện đầu tiên bởi
Domagk. Khi nghiên cứu các hợp chất thiosemicacbazon ông đã nhận thấy một số
các hợp chất thiosemicacbazon có hoạt tính kháng khuẩn [3]. Sau phát hiện của
Domagk, hàng loạt các công trình nghiên cứu của các tác giả [10,11,17,32] cũng
đưa ra kết quả nghiên cứu của mình về hoạt tính sinh học của thiosemicacbazit,
thiosemicacbazon cũng như phức chất của chúng. Tác giả [35] cho rằng tất cả các
thiosemicacbazon của dẫn xuất thế ở vị trí para của benzanđehit đều có khả năng
diệt vi trùng lao. Trong đó p-axetaminobenzandehit thiosemicacbazon (thiacetonTB1) được xem là thuốc chứa bệnh lao hiệu nghiệm nhất hiện nay:
H3C
C
NH
CH N
NH C
O
S
NH2
(TB1)
Ngoài TB1, các thiosemicacbazon của pyridin-3, 4-etylsunfobenzandehit
(TB3) và piridin-4 cũng đang được sử dụng trong y học chữa bệnh lao.
Thiosemicacbazon istatin được dùng để chữa bệnh cúm, đậu mùa và làm thuốc sát
trùng. Thiosemicacbazon của monoguanyl hidrazon có khả năng diệt khuẩn gam
dương….Phức chất của thiosemicacbazit với các muối clorua của mangan, niken,
coban đặc biệt là kẽm được dùng làm thuốc chống thương hàn, kiết lị, các bệnh
đường ruột và diệt nấm [1]. Phức chất của Cu (II) với thiosemicacbazit có khả năng
ức chế sự phát triển của tế bào ung thư [28].
9
Luận văn thạc sĩ – Tổng hợp và nghiên cứu Phức chất của Ni(II).
Các tác giả [11,17] đã nghiên cứu và đưa ra kết luận cả phối tử và phức chất
Pd (II) với 2-benzoylpyridin 4-phenyl thiosemicacbazon và Pd (II), Pt (II) với
pyridin 2-cacbaldehit thiosemicacbazon đều có khả năng chống lại các dòng tế bào
ung thư như MCF-7, TK-10, UACC-60, trong số các phức chất đó thì phức của Pd
(II) với 2-benzoylpyridin 4-phenyl thiosemicacbazon có giá trị GI50 (nồng độ ức
chế tế bào phát triển một nửa) thấp nhất trong 3 dòng được chọn nghiên cứu.
Ở Việt Nam, các hướng nghiên cứu gần đây cũng tập trung nhiều vào việc
thử hoạt tính sinh học của các thiosemicacbazon và phức chất của chúng với kim
loại chuyển tiếp như Cu, Mo, Ni,…Tác giả [1] đã tổng hợp và thăm dò hoạt tính
sinh học của
thiosemicacbazit,
thiosemicacbazon
salixylandehit (H2thsa),
thiosemicacbazon istatin (H2this) và phức chất của chúng. Kết quả đều cho thấy khả
năng ức chế sự phát triển khối u của cả 2 phức chất Cu(Hthis)Cl và Mo(Hthis)Cl
đem thử, nó giúp làm giảm mật độ tế bào ung thư, giảm tổng số tế bào, từ đó làm
giảm chỉ số phát triển u. Khả năng ức chế tế bào ung thư Sarcomar TG180 trên
chuột trắng Swiss của Cu(Hthis)Cl là 43,99% và của Mo(Hthis)Cl là 36,8%.
Tiếp sau đó, các tác giả [3,6] đã tổng hợp các phối tử và phức chất của một
số ion kim loại như Pt(II), Co(II), Ni(II), Cu(II) với một số thiosemicacbazon và
dẫn xuất thiosemicacbazon. Kết quả cho thấy các phức chất của Pd (II) với 4-phenyl
thiosemicacbazon
istatin,
4-phenyl
thiosemicacbazon
salixylandehit,
thiosemicacbazon điaxetylmonoxim, 4-phenyl thiosemicacbazon điaxetylmonoxim
có độc tính khá mạnh đối với nấm và vi khuẩn. Các phức chất của Pt (II) với 4phenyl thiosemicacbazon istatin, thiosemicacbazon furandehit có khả năng ức chế
sự phát triển của tế bào ung thư gan, ung thư màng tim, ung thư màng tử cung; phức
chất của Pt (II) với 4-metyl thiosemicacbazon istatin, 4-metyl thiosemicacbazon
furandehit đều có khả năng ức chế tế bào ung thư màng tim và ung thư biểu mô ở
người.
Đặc biệt tác giả [7] đã tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính sinh học của phức
chất giữa Co (II), Ni (II), Cu(II) với các thiosemicacbazon trong đó phần đóng góp
10
Luận văn thạc sĩ – Tổng hợp và nghiên cứu Phức chất của Ni(II).
của hợp chất cacbonyl có nguồn gốc tự nhiên như octanal, campho, xitronenlal,
mentonua. Trong số các phối tử và phức chất nghiên cứu hoạt tính sinh học thì phức
của Cu (II) với các phối tử thiosemicacbazon xitronenlal và thiosemicacbazon
menton đều có khả năng ức chế trên cả hai dòng tế bào ung thư gan và phổi.
Một số thiosemicacbazon được sử dụng làm chất ức chế quá trình ăn mòn
kim loại. Offiong O.E đã nghiên cứu tác dụng chống ăn mòn kim loại của 4-metyl
thiosemicacbazon, 4-phenyl thiosemicacbazon, 2-axetyl piridin đối với thép nhẹ
(98%Fe). Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả ức chế cực đại của chất đầu là
74,59% còn chất sau đạt 80,67%. Nói chung, sự ức chế ăn mòn tăng lên theo nồng
độ các thiosemicacbazon [12,20].
Ngoài khả năng tạo phức tốt, các thiosemicacbazit và thiosemicacbazon còn
có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực phân tích đã tách cũng như xác định hàm lượng
của nhiều kim loại khác nhau.
Bên cạnh đó, Sivadasan Chettian và các cộng sự đã tổng hợp những chất xúc
tác gồm phức chất của thiosemicacbazon với một số kim loại chuyển tiếp trên nền
polistiren[15]. Đây là những chất xúc tác dị thể được sử dụng trong phản ứng tạo
nhựa epoxy từ cyclohexen và stiren. Các phức chất của Pd với thiosemicacbazon
cũng có thể làm xúc tác khá tốt cho phản ứng nối mạch anken (phản ứng Heck)
[18].
1.3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NIKEN[2]
1.3.1 Giới thiệu chung:
Niken là kim loại thuộc chu kì 4, nhóm VIIIB, có màu trắng, tương đối cứng.
Niken dạng bột có màu đen , có thể tự cháy trong không khí. Trong các hợp chất,
Niken có số oxi hoá là +2 và +3 trong đó trạng thái oxi hoá +3 rất kém bền. Trong
tự nhiên Niken tồn tại các đồng vị khác nhau với tỉ lệ như sau :
58
Ni: 67,76%
62
Ni: 3,67%
60
61
Ni: 26,16%
64
Ni: 1,16%
11
Ni: 1,25%
- Xem thêm -