B ộ YTÉ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỀN THỊ NGÂN
TỔNG HỢP iV^-(2-(HYDROXYAMINO)-20X0ETHỲL)-7V^-PHENỴLGLUTARAMID
VÀ MỘT SỐ DẪN CHẤT HƯỚNG ứ c
CHẾ HISTON DEACETYLASE
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Dược sĩ
Người hướng dẫn:
1. ThS. Đào Thị Kim Oanh
2. DS. Trần Thị Oanh
Nơi thực hiện:
Bộ môn Hóa dược
I
HÀ NỘI - 2011
TRƯỠNG ĐH ĐĨẸ c Ĩ Ĩ Ĩ nọị
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Hải Nam, ThS. Đào Thị Kìm Oanh - Bộ môn Hỏa Dược - Trường
Đại học Dược Hà Nội, DS. Trần Thị Oanh - Trường Đại học Dược Hà Nộiy
những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và chỉ bảo cho tôi những ỷ
kiến quỷ báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xỉn chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thày cô, các cản bộ kỹ
thuật viên Bộ môn Hóa Dược đã tạo điều kiện tổt nhất để tôi hoàn thành khóa
luận này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tôi đã nhận được sự giúp đờ rất
nhiệt tình của các cán bộ Phòng thí nghiệm trung tâm - Trường Đại học Dược
Hà Nội; Phòng Phân tích phổ - Viện Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam... cùng toàn thể các thày cô giáo ừ-ong trường, các phòng, ban, thư
viện. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cuối cùng, tồi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bè bạn - những người
luôn sát cảnh, động viên và khích lệ tôi trong cuộc sổng và học tập.
Hà Nội, ngày 10 thảng 5 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngân
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về ung ứiư.................................................................................... 3
1.1.1. Bản chất ung thư............................................... .......................................3
1.1.2. Nguyên nhân gây ung thư........................................................................3
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của ung th ư ................................................................ 4
1.1.4. Các thuốc dựa trên mục tiêu phân tử trong điều trị ung thư hiện nay. 5
1.2. Tổng quan về histon deacetylase.............................................................9
1.2.1. Định nghĩa............................................................................................... 9
1.2.2. Phân loại...................................................................................................9
1.2.3. Sự phân bố của HDAC..........................................................................10
1.2.4. Cơ chế hoạt động của HDAC................................................................11
1.2.5. Các chất ức chế HDAC.........................................................................13
1.3. Phản ứng N-acyl h ó a..............................................................................18
1.3.1. Khái niệm ...............................................................................................18
1.3.2. Các tác nhân............................................................................................18
1.3.3. Cơ chế phản ứng.................................................................................... 19
PHẦN II: NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯOnSG
PHÁP NGHIÊN CỬU............................................................21
2.1. Nguyên liệu .............................................................................................. 21
2.2. Thiết bị, dụng cụ....................................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứ u............................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 22
2.4.1. Tổng hợp hóa học.................................................................................. 22
2.4.2. Kiểm tra độ tinh khiết............................................................................23
2.4.3. Xác định cấu trúc................................................................................... 23
2.4.4. Thử hoạt tính sinh học...........................................................................23
2.4.5. Tính logP, K p ........................................................................................ 23
PHẦN III: T H ự C NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN................... 24
3.1. Hóa học......................................................................................................24
3.1.1. Tổng hợp các dẫn chất.......................................................................... 24
3.1.2. Kiểm tra độ tinh khiết của các chất đã tổng hợp được........................39
3.1.3. Xác định cấu trúc...................................................................................40
3.2. Hoạt tính sinh học.....................................................................................47
3.2.1. Tác dụng ức chế enzym histon deacetylase.........................................47
3.2.2. Độc tính tế bào in vitro......................................................................... 49
3.3. Bàn luận.................................................................................................... 49
3.3.1. Hóa học.................................................................................................. 50
3.3.2. Hoạt tính sinh học.................................................................................. 51
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ X U Ấ T..................................................... 54
4.1. Kết luận..................................................................................................... 54
4.2. Đe xuất...................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
14
Bảng 1 :
Các chất ức chế HDAC đang thử nghiệm trên lâm sàng
Bảng 2 :
Các nguyên liệu cần dùng trong phản ứng
21
Bảng 3 :
Tóm tắt kết quả phản ứng 1
28
Bảng 4 :
Tóm tắt kết quả phản ứng 2
33
Bảng 5 :
Tóm tắt kết quả phản ứng 3
39
Bảng 6 :
Nhiệt độ nóng chảy của các chất N 1, N2, N3, N4
40
Bảng 7 :
Kết quả phân tích phổ hồng ngoại
42
Bảng 8 :
Kết quả phân tích phổ khối lượng
43
Bảng 9 :
Kết quả phân tích phổ ’H-NMR của các chất N l, N2,
45
N3, N4
Bảng 10:
Kết quả phân tích phổ ’^C-NMR của các chất N l, N2,
46
N3,N4
Bảng 11:
Kết quả thử hoạt tính kháng tế bào ung thư đại tràng
52
SW620
Bảng 12:
Giá trị LogP, Kp ước tính của dãy chất N và SAHA
53
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
10
Hình 1 :
Sự phân bố của HD AC trong tế bào
Hình 2:
cấu trúc 3D của một HDAC
12
Hình 3 :
Công thức hóa học của một số chất ức chế HD AC
15
Hình 4:
Cơ chế tác dụng trong tế bào của các chất ức chế HDAC
16
Hình 5:
Quá trình acetyl hóa và deacetyl hóa ở lysin
17
Hình 6:
Mối liên quan giữa cấu trúc-tác dụng của các chất ức chế
18
HDAC
Hình 7:
Kết quả thử hoạt tính ức chế HD AC của N I, N2, N3, N4
52
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIÉT TẮT
ALL
(Acute lymphoblastic leukemia) Bệnh bạch cầu nguyên bào
cấp tính
AML
(Acute myoloid leukemia) bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính
APL
Bệnh ung thư tiền tủy bào cấp tính
CDI
1,1 -Carbonyldiimidazol
CLL
(Chronic lymphocytic leukemia) Bệnh lympho mãn tính
CTCL
(Cutaneous T cell lymphoma) xế bào lympho T dưới da
CTCT
Công thức cấu tạo
CTPT
Công thức phân tử
DCM
Dicloromethan
DMF
N,N-dimethylformamid
DMSO
Dimethylsulfoxid
GADPH
Glyceraldehyd 3-phosphat dehydrogenase
HSP90
(Heat shock protein 90) Protein sốc nhiệt-90
MDS
(Myelodysplastic Syndromes) Hội chứng dị sinh tủy
TEA
Triethanolamin
HDAC
Enzym histon deacetylase
TLC
Sắc ký lớp mỏng
ĐẶT VẤN ĐÈ
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi người nói riêng và của toàn xã hội nói
chung. Khi có sức khỏe tốt con người mới có khả năng cống hiến hết năng lực,
ttí tuệ của mình cho xã hội. Chính vì vậy đầu tư cho vấn đề y tế là đầu tư cho sự
phát ừiển và là một trong những ưu tiên hàng đầu của các quốc gia.
Trên hành trình chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho nhân dân, chúng ta
không thể không kể đến sự đóng góp lón lao của các nhà bào chế, hoá dược,
dược lâm sàng... Với những thành công trong nghiên cửu tìm ra thuốc mới và
đưa vào ứng dụng trong lâm sàng, nhiều bệnh đã được phát hiện và điều trị hiệu
quả trong đó điển hình là các bệnh ung thư. Hiện nay tỷ lệ mắc ung thư trên thế
giới gia tăng rất nhanh do môi trường ô nhiễm, thực phẩm nhiều hóa chất, sử
dụng thuốc lá. Các thuốc điều trị ung thư có tác dụng ngăn cản sự phát triển của
tế bào song các thuốc cổ điển có độc tính cao do tác dụng không chọn lọc trên tế
bào ung thư và dễ gây kháng thuốc. Vì vậy trong những năm gần đây các nhà
khoa học đă nghiên cứu tổng hợp thuốc ung thư theo hướng đích tác dụng của
thuốc là các enzyme liên quan đến quá trình tăng sinh của các tế bào, do đó đã
hạn chế được tác dụng phụ cho bệnh nhân trong điều trị. Một trong những enzym
được nghiên cứu nhiều hiện nay là histon deacetylase (HDAC).
Năm 2006, Vorinostat (axit hydroxamic suberoylanilide) dẫn chất đầu tiên
của acid hydroxamic có tác dụng ức chế HDAC được FDA cấp giấy phép sử
dụng trong điều trị u lympho tế bào T dưới da đã mở ra một hướng mới trong
việc tổng hợp các chất ức chế HDAC [14].
Tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu của TS. Nguyễn Hải Nam và ThS Đào
Thị Kim Oanh tại Bộ môn Hóa dược, Đại học Dược Hà Nội đã và đang tổng hợp
và thử hoạt tính sinh học của các dẫn chất acid hydroxamic mới. Tiếp tục hướng
nghiên cứu này, chúng tôi quyết định tiến hành đề tài "Tổng hợp
(hydroxyamino)-2-oxoethyl)-A^-phenylglutaramid và 1 số dẫn chất hướng
ức chế histon deacetylase” với 2 mục tiêu sau:
1. Tổng hợp V-(2-(hydroxyamino)-2-oxoethyl)-AA^-phenylglutaramid và
các dẫn chất.
2. Thử tác dụng ức chế enzym HDAC và độc tính tế bào in vitro của các
chất tổng hợp được.
PHẦN I. TỎNG QUAN
1.1. TỎNG QUAN VỀ UNG THƯ
1.1.1. Bản chất ung thư
Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào. Khi bị kích thích bởi các tác nhân
gây ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô tổ chức, không tuân theo các cơ chế
kiếm soát về phát triển của cơ thể.
Đa số người bị ung thư hình thành các khối u. Khác với các khối u lành
tính (chỉ phát triển tại chỗ thường rất chậm, có vỏ bọc xung quanh), các khối u
ác tính (ung thư) xâm lấn vào các tổ chức lành xung quanh. Các tế bào của các
khối u ác tính có khả năng di căn tới các hạch bạch huyết hoặc các tạng ở xa hình
thành các khối u mới và cuối cùng dẫn tới tử vong.
Đa số ung thư có quá trình phát sinh và phát triển lâu dài qua nhiều giai
đoạn. Giai đoạn tiềm tàng thường kéo dài nhiều năm. Khi khối u phát triển
nhanh mới có các triệu chứng ung thư. Triệu chứng đau thưòng xuất hiện ở giai
đoạn cuối [8].
1.1.2. Nguyên nhân gây ung thư
Hiện nay, người ta đã biết đến hơn 200 loại ung thư khác nhau trên cơ thể
người do nhiều nguyên nhân gây ra. Theo nghiên cứu dịch tễ học của R.Doll và
Peừo trên 80% tác nhân gây ung thư bắt nguồn từ môi trường sống, trong đó có
2 tác nhân lớn: 35% do chế độ ăn uống gây nhiều loại ung thư đưcmg tiêu hóa và
khoảng 30% ung thư do thuốc lá (gây ung thư phổi) [8]. Ngoài ra còn có;
- Tia phóng xạ gây ung thư máu
- Tia bức xạ tử ngoại gây ung thư da
- Virus viêm gan B (HBV), viêm gan c (HCV) dẫn đến ung thư gan, virus HPV
gây ung thư cổ tử cung...
- Các loại hóa chất sử dụng trong công nghiệp thải ra môi trường nước, không
khí gây nhiều loại ung thư khác nhau.
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của ung thư
Sự phát sinh ung thư là quá trình rối loạn tốc độ phân chia tế bào do tổn
thương ADN. Do đó ung thư là một bệnh lý về gen. Thông thường một tế bào
bình thường để chuyển sang tế bào ung thư phải trải qua một vài đột biến (2-7
đột biến) ở một số gen nhất định. Quá trình này liên quan đến cả hệ thống gen
tiền ung thư (proto onco-gene) và gen áp chế ung ứiư (tumor suppressor gene).
Gen tiền ung thư mã hóa cho nhóm protein tham gia vào quá trình hình
thành những chất truyền tin trong quá trình dẫn truyền tín hiệu tế bào. Khi bị đột
biển, các gen tiền ung thư sẽ biểu hiện quá mức các tín hiệu phân chia tế bào
kích thích mạnh sự tăng sinh tế bào và trở thành gen ung thư. Khác với gen ung
thư, gen áp chế ung thư mã hóa cho các chất truyền tin hóa học nhằm giảm hoặc
ngừng quá trình phân chia tế bào khi phát hiện sai hỏng về ADN, đồng thòi kích
hoạt quá trình phân mã của hệ thống enzym sửa chữa ADN. Do đó hạn chế tối đa
được những sai hỏng được truyền cho thế hệ tế bào sau. Thông thường các gen
này sẽ được kích hoạt khi ADN tổn thương nhưng nếu đột biến xảy ra sẽ làm
mất khả năng truyền thông tin của nó, do đó làm gián đoạn hoặc dừng cơ chế sửa
chữa ADN. Khi đó tổn thương ADN được tích lũy lại dần hình thành ung thư.
Nếu đột biến chỉ xảy ra trên nhóm gen gây ung thư thì nó sẽ bị ức chế bởi
sự kiểm soát phân bào bình thửờng và các gen áp chế khối u. Nếu đột biến chỉ
xảy ra ở gen ức chế ung thư cũng hiếm khi gây ra ung thư do có nhiều gen dự
phòng cùng chức năng. Vì vậy chỉ khi cả hai gen này cùng bị đột biến, các tín
hiệu cho tế bào phát triển lấn áp các tín hiệu điều hòa thì sự phát triển tế bào sẽ
nhanh chóng vượt khỏi tầm kiểm soát và hình thành khối u [3].
1.1.4. Các thuốc dựa trên các mục tiêu phân tử trong điều trị ung thư hiện
nay
Trong nửa thế kỷ qua có rất nhiều thuốc điều trị ung thư ra đời song đa
phần các thuốc đó gây độc lên cả tế bào ác tính lẫn tế bào lành tính. Để hạn ché
tác dụng phụ, nâng cao hiệu quả điều trị, hiện nay, các nhà khoa học đã và đang
đi theo một phương hướng mới đầy triển vọng trong điều trị ung thư đó là điều
trị nhắm đích (targeting therapy) hay nói cách khác là tìm ra các thuốc chỉ tìm và
diệt tế bào ác tính mà không ảnh hưởng đến tế bào lành tính.
Các thuốc hiện nay đang được nghiên cứu để điều trị ung thư là;
1.1.4.1 Các kháng thể đơn dòng
Những tiến bộ trong nghiên cứu mức độ phân tử của tế bào đã giúp cho
các nhà khoa học tìm ra và ứng dụng nhiều kháng thể đofĩi dòng chống kháng
nguyên đặc hiệu trên bề mặt của tế bào ung thư. Phương pháp điều trị này còn
được gọi dưới một tên khác là miễn dịch trị liệu (immunotherapy). Trong điều trị
ung thư người ta sử dụng kháng thể đon dòng liên kết và kháng thể đơn dòng
không liên kết. Các kháng thể không liên kết là các kháng thể có khả năng gây
độc tế bào trực tiếp qua con đưòng kích hoạt hệ thống miễn dịch hoạt động hay
nói một cách khác các kháng thể này như một cầu nối giữa các tế bào miễn dịch
của cơ thể với các tế bào ung thư, tạo điều kiện cho hệ thống miễn dịch tế bào
tiêu diệt tế bào ung thư. Đại diện cho nhóm này có thể kể đến rituximab-kháng
thể đon dòng IgG kháng CD20 dùng điều trị các bệnh tăng sinh ác tính dòng tế
bào lympho B và alemtuzumab-kháng thể đơn dòng kháng CD52 dùng điều trị
các bệnh tăng sinh ác tính dòng lympho như ung thư bạch cầu mãn tính, ung thư
bạch cầu tủy bào cấp tính, u lympho ác tính... Loại thứ hai là kháng thể đơn
dòng liên kết, là một phức hợp gồm kháng thể đơn dòng gắn với một chất có khả
năng gây độc hay tiêu diệt tế bào ung thư. Kháng thể đơn dòng trong trường hợp
này như một “quả tên lửa” mang “chất nổ” tìm đến đúng tế bào ung thư, chuyển
“thuốc nổ” vào trong tế bào để tiêu diệt tế bào. “Chất nổ” ở đây có thể là hoá
chất, có thể là chất phóng xạ. Đại diện của nhóm này là gemtuzumab
ozogamicin, kháng thể đơn dòng kháng CD33 có gắn thêm calicheamicin (một
loại kháng sinh diệt tế bào bằng ức chế quá trình tổng hợp ADN làm tế bào chết
theo chưoTig trình), kết nối trực tiếp với kháng nguyên bề mặt CD33 có trên 90%
các tế bào non ác tính dòng tủy. Gemtuzumab ozogamicin đã được FDA cấp
phép sử dụng tì-ên lâm sàng tại Hoa Kỳ từ tháng 05/2000 với chỉ định cho những
bệnh nhân mắc bạch cầu tủy bào cấp tính, trên 60 tuổi, tái phát lần đầu và không
có khả năng điều trị tiếp bằng hóa trị liệu tích cực [11].
1.1.4.2. Các chất ức chế gen - protein kháng các thuốc
Một số protein ở màng tế bào có vai trò như là những bơm đẩy thuốc và
hóa chất ra khỏi tế bào. Do đó mặc dù nồng độ thuốc trong máu cao song nồng
độ thuốc trong tế bào thấp nên không có khả năng kìm hãm hoặc tiêu diệt tế bào
ung thư [24], Đó là hiện tượng kháng thuốc khi dùng thuốc trong thời gian dài.
ứ c chế hoạt động của bơm này là một định hướng trong nghiên cứu
phương pháp điều trị mới. Tại Hội nghị thường niên của Hội Ung thư lâm sàng
Mỹ (ASCO) diễn ra tại Chicago đầu ứiáng 3 năm 2011, George Demetri và các
cộng sự của mình báo cáo các nghiên cứu mới nhất về protein sốc nhiệt 90
(HSP-90). HSP-90 giúp cho khối u an toàn trước những liệu pháp điều trị. Hiện
nay nhiều công ty đang nghiên cứu phát triển thuốc ức chế HSP-90 để tăng
cường tác dụng cho các thuốc điều trị ung thư. Đi đầu là công ty Kosan
Biosciences ở California. Tại hội nghị ASCO, Kosan thông báo đang thử nghiệm
2 loại thuốc chủ lực tanespimycin và alvespimycin. Trong đó, tanespimycin
được thử nghiệm chống u tủy, kết hợp với thuốc đặc trị ung thư Velcade. Giám
đốc điều hành Kosan, Tiến sĩ Robert Johnson cho biết kết quả thử nghiệm với 56
bệnh nhân ung thư giai đoạn đầu cho thấy thuốc đủ hoạt tính chống ung thư.
Kosan đang tiếp tục kiểm định hiệu quả của thuốc tanespimycin để xin Cục quản
lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) cấp phép lưu hành trong năm tới.
Tanespimycin có thể là thuốc ức chế HSP-90 đầu tiên được đưa ra thị trưÒTig [9].
1.1.4.3. Các chất ức chế farnesyltransferase
Famesyl hóa là phản ứng sửa đổi sau dịch mã của protein bằng cách gắn
isoprenoid với SH-cystein cuối của protein đích để thành lập một liên kết
thioether, liên quan đến các hoạt động của nhiều phân tử dẫn truyền tín hiệu như
RAS.... Famesyltransferase là một loại enzym tham gia vào phản ứng trên. Các
thuốc ức chế famesyltransferase (FTI) như tipifamib can thiệp vào hoạt động dẫn
truyền thông tin của RAS bằng cách ngăn phản ứng famesyl hóa của RAS và quá
trình di chuyển đến màng bào tương. Tipifamib (Zamestra) là một chất ức chế
famesyltransferase đang được điều tra ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên mới được
chẩn đoán với bệnh bạch cầu tủy bào cấp tính (AML). Nó cũng đang được tiến
hành thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân ở bệnh nhân ung thư vú.
1.1.4.4. Các chất ức chế receptor tyrosin kỉnase
Receptor tyrosin kinase là một protein xuyên màng. Phần ngoại bào là một
cấu trúc để gắn với yếu tố kích hoạt (thưcmg là hormon). Tiếp theo là một đơn
xoắn a xuyên màng kỵ nước. Phần trong tế bào chất là khu vực hoạt động của
enzym tyrosin kinase xúc tác cho quá trình chuyển nhóm phosphat từ ATP đến
protein có chứa đuôi là các acid amin tỊn-osin. Khi hormon gắn vào receptor,
tyrosin kinase chuyển sang ữạng thái hoạt động, kích hoạt tự động quá trình
phosphoryl hóa trong tế bào. Các protein được gắn thêm gốc phosphat sẽ trở nên
năng động hơn liên kết chặt chẽ với ADN tạo nên những biến đổi trong quá trình
phiên mã gen. Giảm hoạt động của enzym này là một trong những hưóng nghiên
cứu thuốc mới hiện nay. Imatinib là hoạt chất đầu tiên có tác dụng ức chế enzym
tyrosin kinase. Nó gắn vào vùng liên kết của receptor tyrosin kinase ngăn cản
hoạt động của enzym này. Mesilate imatinib được sử dụng ữong điều trị bệnh
bạch cầu nguyên bào tuỷ mạn tính (CML) [13], khối u mô đệm đưÒTig tiêu hóa
(GISTs) và một số bệnh khác. Đến năm 2011, FDA cấp phép cho mesilate
imatinib để điều trị mười loại ung thư khác nhau. Hiện nay, tác dụng của thuốc
này vẫn đang được các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu.
1.1.4.5. Các chất ức chế histon deacetylase và proteosome
Hiện tượng biến đổi sau sao chép của protein histon qua phản ứng acetyl
hóa xúc tác bởi enzym histone acetyltransferase tham gia vào quá trình sửa đổi
chất nhiễm sắc và hiện tượng im lặng thứ phát của quá trình sao chép. Enzym
histone deacetylase (HDAC) lại có vai ừò ngược lại và tham gia vào quá trình
phục hồi lại cấu trúc của chất nhiễm sắc. Các chất ức chế HDAC khởi động quá
trình biệt hóa của các tế bào non ác tính. Các chất như suberoylanilide
hydroxamic acid (SAHA), valproic acid (2-propylpentanoic acid), depsipeptide
và MS-275
CÓ
tác dụng ức chế HDAC đang trong giai đoạn nghiên cứu, thử
nghiệm lâm sàng. Nhóm USInter đang tiến hành nghiên cứu thử nghiệm giai
đoạn II hiệu quả của MS-275 phối hợp 5-azac5^idine ở liều thấp trong điều trị
hội chứng rối loạn sinh tày.
Bortezomib là chất ức chế proteosome, có hoạt tính trong bệnh ung thư
bạch cầu và có cộng hưởng hoạt tính in vitro với các chất ức chế HDAC. Hiện
nay, Bortezomib đã được FDA cấp phép cho điều trị đa u tủy. Hiệu quả của
bortezomib phối họrp với đa hóa trị liệu đang được nghiên cứu và đánh giá [10].
1.2. TỔNG QUAN VỀ HISTON DEACETYLASE
1.2.1. Định nghĩa
Histon deacetylase (HDAC) là một nhóm các enzym xúc tác quá trình loại
bỏ nhóm acetyl từ 8-N-acetyl lysine amino acid của histon. Nó có tác dụng đối
lập với histon acetyltransferase (HAT). Hiện nay, HDAC enzym còn được gọi là
các chất deacetyl hóa lysin, nhằm mô tả 1 cách chính xác hon chức năng của
chúng [3, 4].
1.2.2. Phân loại
Hiện nay con người đã tìm thấy 18 HDAC khác nhau được chia làm 4
nhóm [12, 14, 16, 18, 19, 23] dựa trên chức năng và sự tương đồng với HDAC
nấm men.
- Nhóm I: HDACl, HDAC2, HDAC3, HDAC8. Các enzym này có ở phần nhân
của nhiều loại tế bào [10].
- Nhóm II: HDAC4, HDAC5, HDAC6, HDAC7, HDAC9, HDAC 10. Các
enzjmi này biểu thị mô đặc trưng, có khả năng di chuyển giữa bào tưofng và nhân
[10,25].
- Nhóm III: các protein điều hòa chuỗi thông tin 2 ( sir2 hay sirtuins)
* Chất đồng đẳng của Sir2 trong Saccharomyces cerevisiae.
* Sirtuins trong động vật có vú (SIRTl, SIRT2, SIRT3, SIRT4,
SIRT5, SIRT6, SIRT7).
- Nhóm IV: HDACl 1, có ở phần nhân của nhiều tế bào.
Nhóm I, II, IV được coi là HDAC cổ điển, hoạt động của chúng được xúc
tác bởi ion Zn^^, do đó khi có một chất có thể tạo phức chelat với
như
Trichostatin A (TSA) thì hoạt động của HDAC cổ điển bị ức chế trong khi hoạt
10
động của nhóm thứ ba phụ thuộc vào nồng độ của NAD^ và không bị ảnh hưcmg
bởi TSA [10, 12 16]. Thuật ngữ “các chất ức chế HDAC” thường được sử dụng
cho những hợp chất có mục tiêu ức chế những HDAC “cổ điển” thuộc nhóm I,
II, IV. Hiện nay, những hợp chất này đang được đánh giá trong các thử nghiệm
lâm sàng.
1.2.3. Sự phân bố của HDAC
1.2.3.1. Sự phân bố trong tế bào của HDAC
Để thực hiện được chức năng của mình các HDAC cần ở trong nhân tế
bào nơi mà có những cơ chất tiêu biểu của chúng. Sự định vị trong nhân của
những HDAC xảy ra thông qua một tín hiệu định vị nhân tế bào (NLS) hoặc
thông qua sự định vị đồng thời với những protein/HDAC khác. Hầu hết HDAC
đều chứa một NLS nhưng một số cũng có thể ở trong bào tương, việc này phụ
thuộc vào những vùng điều tiết khác như NES (tín hiệu truyền ra ngoài nhân). Sự
có mặt của NES trong cấu trúc giúp cho các HDAC có thể qua lại giữa nhân và
bào tương [12].
Hình 1: Sự phân bố của các HDAC trong tế bào
11
Phần màu xanh là nhân tế bào, phần màu vàng nhạt là bào tương
1.2.3.2. Sự phân bố trong các mô của HDAC
Sử dụng dữ liệu SAGE tìr bản đồ gen người AMC để đưa ra những nhận
định đầu tiên về sự phân bố của các HDAC trong mô thường và mô ung thư. Dữ
liệu SAGE của HDACl, 2, 3, 5, 6, 7 và 10 cho thấy rằng, nói chung chúng có
mặt ít hay nhiều trong tất cả các mô được nghiên cứu. HDAC8, 9 dưòng như có
nhiều hơn ở các mô ung thư so với các mô thường, và đặc điểm này càng nổi bật
hơn với HDAC4. Sự vắng mặt của HDAC4 trong các mô dinh dưỡng cho thấy
enzym này là không cần thiết. Tuy nhiên, vai trò của HDAC4 trong sự phân hóa
mô nhấn mạnh rằng HDAC4 chỉ có mặt trong các mô cơ đang phát triển. Khác
với HDAC4, HDAC5 có mặt trong mô tim, cùng với HDAC7 và HDAC9, phù
hợp với chức năng của chúng trong mô cơ. Đáng ngạc nhiên là sự có mặt của
HDAC trong các mô ung thư chỉ cao hơn một ít so với mô thường.
1.2.4. Cơ chế hoạt động của HDAC
Phân tử histon là protein tích điện dưomg nên nó tưoTig tác mạnh với ADN
có gốc P04'^ tích điện âm. Dưới tác dụng của enzym HDAC gốc acetyl được
tách khỏi lysin ở phần đuôi protein histon và chuyển tới coenzym A. Lúc này
protein histon tăng điện tích dưong nên tưoTig tác mạnh với gốc phosphat của
ADN làm nhiễm sắc thể co ngắn và đóng xoắn lại, do đó ức chế quá trình phiên
mã [10]. Các sai lệch của quá trình phiên mã là một trong những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến sự hình thành khối u. Cụ thể, mối tưofng quan giữa hoạt động của
HDAC và sự tạo thành khối u thể hiện rõ nhất trong bệnh ung thư bạch cầu tiền
tủy bào cấp tính (APL). Những nghiên cứu trên phạm vi diện rộng chỉ ra rằng sự
ức chế phiên mã không thích họfp của HDAC là cơ chế phổ biến tạo ra các
protein gây ung thư (oncoprotein). Sự biến đổi trong cấu trúc chất nhiễm sắc có
12
thể tác động lên quá trình biệt hỏa các tế bào bình thường, kết quả dẫn đến sự
hình thành khối u.
Bằng các kỹ thuật kết tinh tạo hình thể và chụp tia X người ta đã xác định
được cấu trúc 3D của nhiều HDAC khác nhau (hinh 2), đồng thòi nghiên cứu
được các trung tâm xúc tác phản ứng deacetyl hóa các enzym này, qua đó ứng
dụng trong nghiên cứu liên kết giữa HDAC và một số chất ức chế. Các kết quả
này được sử dụng ữong thiết kế cấu trúc của nhiều dãy dẫn chất ức chế HDAC
mới [19],
tOOỌ202-'2i2
kMp 31-36
}
loop 206-279 /
" \
^
-
H O L P :T S A
loop332<34S
Hình 2; cấu trúc 3D của một HDAC
Chú thích.
A là chất ức chế HD AC; B là tìaing tâm liên kết của HD AC;
giản trung tâm liên kết của HD AC.
c
là mô hình tối
13
1.2.5. Các chất ức chế HDAC
Việc nghiên cứu và tìm ra các chất ức chế enzym HDAC chứng tỏ chúng
có vai trò quan trọng trong điều hòa chu trình tế bào bao gồm sự nhân lên của
các tế bào, sự chết đi của tế bào theo chưong trình, điều hòa sự sao chép... Việc
hoạt động quá mức của các enzym HDAC dẫn đến sự mất cân bằng của các yếu
tố điều hòa ừong chu trình tế bào dẫn đến sự hình thành khối u [20]. Vi vậy, một
số chất ức chế enzym HDAC đã được nghiên cứu và thử nghiệm trên lâm sàng
để tìm ra thuốc điều ữị ung thư.
Một chất ức chế tự nhiên là trichostatin A (TSA) (I) và một số chất ức chế
tổng hợp là các acid suberoylanilid hydroxamic (SAHA) (II) đã được nghiên cứu
và báo cáo cho thấy chúng ức chế sự phát triển của tế bào, dẫn đến kết thúc sự
biệt hóa và hình thành khối u trên chuột. Năm 2006, Sv\HA (Vorinostat, Zolinza)
đã được FDA cấp phép dùng trong điều trị u lympho tế bào T dưới da. Bên cạnh
đó, nhiều chất ức chế HDAC khác cũng đang được thử nghiệm lâm sàng để sử
dụng trong điều trị ung thư.
I.2.5.I. Phân loại các chất ức chế HDAC
Hiện nay, các chất ức chế HDAC được chia làm 4 nhóm chính dựa theo
cấu trúc tác dụng [12, 14, 16,20];
- Các hydroxamat như (2£)-N-hydroxy-3-(3-((2-(2-methyl-lH-indol-3yl)ethylamino)methyl)phenyl)acrylamide
(Ill-panobinostat
(LBH589));
N-
hydroxy-3-(3-(N-phenulsulfamoyl)phenyl)acrylamid (rv-belinostat (PXD101)).
- Các benzamid như V-MS275, VI-MGCD103.
- Các acid carboxylic như acid valproic (VII-VPA).
- Các peptid vòng như depsipeptid (VIII-FK228).
- Xem thêm -