Tổng hợp Cordierite bằng phương pháp hóa học
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC………………………………………………………1
MỞ ĐẦU......................................................................................................4
PHẦN I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...................................................5
I.CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU ...................................................5
I.1.Ô nhiễm khí thải : tổng quan...............................................................5
I.1.1.Các thành phần gây ô nhiễm từ khí thải ..............................................5
I.1.2.Tình hình ô nhiễm không khí...............................................................6
I.2.Phương pháp xử lý ô nhiễm không khí ..............................................7
I.2.1.Xử lý NOx ............................................................................................8
I.2.2.Xử lý hydrocacbon...............................................................................9
I.2.3.Xử lý CO..............................................................................................9
I.2.3.1.2.4. Xử lý đồng thời cả ba thành phần ô nhiễm…………………....9
II.XÚC TÁC 3 CHỨC NĂNG XỬ LÝ KHÍ THẢI ĐỘNG CƠ ...............11
III.CHẤT NỀN CORDIERITE..................................................................13
III.1.Giới thiệu về Cordierite ..................................................................13
III.2.Một số phương pháp đã được nghiên cứu ....................................13
III.3.Ứng dụng làm chất nền ...................................................................14
IV.GIỚI THIỆU VỀ CHẤT MANG..........................................................15
IV.1Giới thiệu về γ- Al2O3 ........................................................................15
IV.1.1.Cấu trúc của γ- Al2O3 ......................................................................15
IV.1.2.Cấu tạo bề mặt của γ-Al2O3 ............................................................18
IV.2.Ứng dụng của gamma oxyt nhôm ..................................................19
V.NGUYÊN LIỆU ĐỂ TỔNG HỢP CHẤT NỀN CORDIERITE ...........19
V.1.Giới thiệu về Nhôm oxyt và nguyên liệu để tổng hợp....................19
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
1
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
V.1.1.Nhôm oxyt........................................................................................20
V.1.2.Nhôm nitrat ......................................................................................22
V.2.Giới thiệu về Magiê oxyt và nguyên liệu để tổng hợp....................24
V.2.1.Magiê oxyt .......................................................................................24
V.2.2.Magiê nitrat ......................................................................................26
V.3.Giới thiệu về Silic oxyt và nguyên liệu để tổng hợp .......................28
V.3.1.Silic oxyt...........................................................................................28
V.3.2.Giới thiệu về thủy tinh lỏng (TEOS)................................................31
V.4. GIỚI THIỆU VỀ CITRIC AXIT ..................................................32
V.4.1.Tính chất vật lý của axit citric.........................................................32
V.4.2.Tính chất hoá học của axit citric .....................................................34
V.4.3.Ứng dụng của citric axit ..................................................................35
VI.CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP XÚC TÁC ................................35
VI.1.Phương pháp phản ứng ở trạng thái rắn ......................................35
VI.1.1.Cơ chế phản ứng giữa các pha rắn..................................................36
VI.1.2.Quá trình phát triển của tinh thể sản phẩm .....................................36
VI.2.Phương pháp kết tủa . .....................................................................37
VI.3.Phương pháp kết tinh thủy nhiệt ...................................................37
VI.4.Phương pháp phân hủy trực tiếp từ muối.....................................37
VI.5.Phương pháp sol-gel .......................................................................38
VI.5.1.Khái niệm về sol ............................................................................38
VI.5.2.Khái niệm về gel .............................................................................39
VI.5.3.Ưu nhược điểm của phương pháp sol – gel ...................................39
VI.5.4.Các giai đoạn của quá trình sol-gel.................................................39
PHẦN II: THỰC NGHIỆM ....................................................................44
I.HÓA CHẤT SỬ DỤNG ..........................................................................44
I.1.Hóa chất...............................................................................................44
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
2
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
I.2.Thiết bị.................................................................................................44
II.QUY TRÌNH TỔNG HỢP CORDIERITE ............................................44
II.1.Tiến hành theo phương pháp phản ứng pha rắn...........................44
II.1.1.Quá trình tổng hợp Al2O3 .................................................................44
II.1.2.Quá trình tổng hợp MgO ..................................................................45
II.1.3.Quá trình tổng hợp SiO2 từ thủy tinh lỏng .......................................46
II.2.Tổng hợp Cordierite bằng phương pháp hóa học (sol-gel ngay từ
đầu) ............................................................................................................47
II.3.Tạo hình sản phẩm và đưa chất mang lên chất nền ......................48
III.CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA-LÝ NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG XÚC
TÁC ............................................................................................................49
III.1.Phương pháp phân tích nhiệt (Thermal Analysis _TA) ..............49
III.2.Phương pháp nhiễu xạ rơnghen (X-ray diffaction: XRD) ..........51
III.3.Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) .....................................52
III.4.Phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ và nhả hấp phụ N2 xác định diện
tích bề mặt.................................................................................................52
PHẦN III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. ............................................54
I.KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHIỆT.............................................................54
I.1.Kết quả phân tích nhiệt mẫu Cordierite theo phương pháp phản ứng pha
rắn.………………………………………………………………………..55
I.2.Kết quả phân tích nhiệt mẫu hỗn hợp theo phương pháp sol-gel.........55
II.KẾT QUẢ PHÂN TÍCH RƠNGHEN........................................................
III.KẾT QUẢ ĐO DIỆN TÍCH BỀ MẶT......................................................
IV.KẾT QUẢ CHỤP SEM ............................................................................
KẾT LUẬN ...................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
3
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
MỞ ĐẦU
Ngày nay ô nhiễm môi trường ngày càng trở thành một vấn đề nhức nhối
với con người. Trong đó một phần không nhỏ nguyên nhân có nguồn gốc từ
khí thải động cơ. Các thành phần khí gây ô nhiễm như các oxyt nitơ, oxyt lưu
huỳnh, hydrocacbon dễ bay hơi, cacbon monoxyt, …ngày càng gia tăng gây
ra các hiện tượng mưa axit, hiệu ứng nhà kính, lỗ hổng tầng ozon, đặc biệt là
những thay đổi về khí hậu. Do vậy vấn đề xử lý khí thải của các quá trình đốt
cháy nhiên liệu, đặc biệt là khí thải xe cơ giới đang thu hút được nhiều nghiên
cứu.
Đa số các nghiên cứu đều sử dụng các bộ chuyển hóa xúc tác với xúc tác
là kim loại quý như bạch kim, paladi, rhodi…Xúc tác này thường gồm 3 lớp:
chất nền làm từ các loại gốm như Cordierite hoặc từ phoi kim loại, chất mang
phổ biến là γ- Al2O3 phủ bên ngoài lớp chất nền và cuối cùng là lớp xúc tác
kim loại. Xúc tác phải có khả năng xử lý đồng thời ba thành phần ô nhiễm
chính là CO, NOx và hydrocacbon dễ bay hơi.
Cordierite là loại vật liệu thuộc hệ 3 cấu tử MgO-Al2O3-SiO2. Thành phần
hóa học của Cordierite là 2 MgO.2Al2O3.5SiO2. Cordierite là loại vật liệu phổ
biến, có độ bền nhiệt và bền cơ cao nên được ứng dụng làm chất nền điều chế
xúc tác xử lý khí thải của các quá trình đốt cháy nhiên liệu. Các nghiên cứu
chủ yếu tổng hợp Cordierite đi từ nguồn nguyên liệu tự nhiên như cao lanh,
talc, alumosilicat tự nhiên…chưa đạt được các thông số mong muốn. Đồ án
đặt vấn đề tổng hợp Cordierite theo một hướng đi mới nhằm tăng diện tích bề
mặt, tăng khả năng hoạt động trong khi giảm xuống tối thiểu lượng chất xúc
tác cần dùng vì giá thành rất đắt.
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
4
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
PHẦN I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
I.CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU.
I.1.Ô nhiễm khí thải : tổng quan.
Ô nhiễm không khí là hậu quả từ các hoạt động của cuộc sống hiện đại
như: sự gia tăng tiêu thụ năng lượng, sự phát triển của các ngành công nghiệp
mũi nhọn: công nghiệp luyện kim, hóa học, giao thông đường bộ và hàng
không, …. Ô nhiễm có nguồn gốc từ ba nguồn chính: nguồn gốc thiên nhiên
(thực vật, đất), nguồn gốc cố định (sưởi ấm gia đình, sản xuất điện, công
nghiệp), và giao thông. Trong đó, ôtô và các phương tiện vận chuyển là một
phần nguyên nhân của tình trạng môi trường ô nhiễm như ngày nay.
I.1.1.Các thành phần gây ô nhiễm từ khí thải.
Các hợp chất ô nhiễm chính trong khí thải có thể chia làm hai nhóm: khí
và hạt rắn. Người ta phân biệt các chất ô nhiễm sơ cấp được thải ra từ các
nguồn xác định (CO, HC,…) với các chất ô nhiễm thứ cấp (O3, …) được sản
sinh ra từ các phản ứng giữa các chất ô nhiễm sơ cấp với nhau dưới tác động
của điều kiện môi trường như bức xạ mặt trời.
Nhìn chung chất gây ô nhiễm môi trường thải ra từ động cơ gồm các chất
sau :
Carbone dioxyde (CO2), sản phẩm của quá trình oxi hóa hoàn toàn
nhiên liệu.
Carbone monoxyde (CO), đến từ quá trình oxi hóa không hoàn toàn
nhiên liệu.
Oxyt Nitơ bao gồm NO, NO2.
Các hạt rắn, sản phẩm của các quá trình hình thành phức tạp.
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (COV-composes organiques volatils),
là các hợp chất hóa học hữu cơ có áp suất hơi đủ cao để dưới các điều
kiện bình thường có thể bay hơi một lượng đáng kể vào không khí. Về
thành phần COV là sự kết hợp giữa các hydrocarbure (như alkan, alken,
aromatic…) và các hợp chất chứa oxi (aldehyde, xetone, …).
Các hợp chất hữu cơ đa vòng (hydrocarbures aromatiques
polycycliques – HAP), như benzoapyrene.
Oxyt lưu huỳnh gồm có SO2 và SO3 hình thành từ lưu huỳnh có sẵn
trong nhiên liệu.
Các kim loại, có trong dầu và nhiên liệu.
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
5
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
Những chất ô nhiễm này thải ra môi trường sẽ dẫn đến rất nhiều ảnh hưởng
tai hại cho sức khỏe và môi trường. Một vài chất trong đó sẽ góp phần hình
thành sương mù trong đô thị (brouillards urbains), mưa acide từ SO2 và NOx.
Trong đó NOx và VOCs là nguyên nhân gây ra các phản ứng khác nhau dẫn
đến sự hình thành ozone ở tầng đối lưu của khí quyển. Các hydrocarbon chưa
cháy gây ra bệnh ung thư, còn các hạt rắn, đặc biệt là các hạt rắn nhỏ, rất nguy
hiểm cho sức khỏe, vì nó có thể đi vào trong phổi, gây ra các bệnh về hô hấp.
Kết quả nghiên cứu mới nhất tại các đô thị lớn của nước ta, nồng độ bụi đã
vượt quá tiêu chuẩn cho phép 1,5÷3 lần, nồng độ SO2 gấp 2÷3 lần. Tác nhân
gây ô nhiễm chủ yếu do khí thải xe cơ giới, trong đó lượng khí thải từ ống xả
của các phương tiện giao thông chiếm tới trên 90% về Chì, 25% khí NO2 và
khoảng 98% khí CO.
Khí thải do môtô, xe máy kết hợp với các chất ô nhiễm thứ cấp gây nguy
hại đến sức khỏe của người dân gây nên các bệnh như: ngạt thở, viêm phù
phổi, lao phổi, ung thư phổi, bệnh tim mạch và bệnh thần kinh.
Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia (2005) cho thấy, 70÷90% ô nhiễm
không khí đô thị là các hoạt động giao thông vận tải, chỉ 10÷30% là do công
nghiệp và sinh hoạt. Trong khí thải từ xe cơ giới thì khí thải xe mô tô, xe máy
chiếm phần chủ yếu.
I.1.2.Tình hình ô nhiễm không khí.
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên & Môi trường, khí thải từ các
loại xe cơ giới là nguồn gây ô nhiễm không khí lớn và nguy hại nhất.
Hầu hết tất cả các chất khí độc thải ra môi trường như: Chì, oxyt Lưu
huỳnh, các loại bụi lơ lửng, bụi hạt...đều do quá trình đốt cháy nhiên liệu của
các phương tiện giao thông. Thời gian gần đây, ở một số địa phương, đặc biệt
là Hà Nội và TP.HCM đã bắt đầu xuất hiện nhiều đám mây mù, sương do
nồng độ chất khí thải quá lớn tích tụ.
Tình hình ô nhiễm không khí càng trở nên khó kiểm soát hơn khi số lượng
xe cơ giới đang tăng nhanh với tốc độ chóng mặt. Tính đến cuối năm 2004, số
lượng ô tô qua các trung tâm đăng kiểm trên toàn quốc đã lên tới hơn 523
nghìn chiếc, còn số xe máy đang lưu hành đã vượt quá con số 13 triệu.
Thống kê năm 2006 của Tổ chức Y tế thế giới cho biết, đã có khoảng
777.000 người (châu Á là 531.000 người) chết do ô nhiễm không khí. Phát
thải xe gắn máy là một trong những nguyên gây nên tình trạng này.
Một thực trạng đáng buồn nữa, trong suốt thời gian qua việc kiểm tra nồng
độ khí thải đối với xe ô tô và mô tô đang lưu hành gần như còn bỏ ngỏ.
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
6
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
Hầu hết xe cơ giới hiện nay đều là các phương tiện giao thông cá nhân và
phân bố rộng khắp các vùng miền, nên việc triển khai công tác kiểm tra và
siết chặt giới hạn khí thải gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém.
Thêm vào đó, giới hạn khí thải áp dụng cho các loại xe đã qua sử dụng ở
nước ta so với các nước trong khu vực vẫn còn quá thấp.
Một số nước như Thái Lan, Malaisia, Singapore, Trung Quốc,... đã áp
dụng những tiêu chuẩn Châu Âu 1, 2 thậm chí 3 đối với khí thải xe cơ giới
đường bộ từ nhiều năm nay thì ở nước ta vẫn chỉ dừng lại ở việc áp dụng
TCVN từ năm 1998 (tiêu chuẩn Việt Nam) với hàng rào kỹ thuật còn ở mức
rất thấp.
Đặc biệt với những nhóm người có tiền sử về hen sẽ rất nhạy cảm với môi
trường và dễ có nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm khác do không khí ô nhiễm.
• Áp dụng tiêu chuẩn châu Âu – Một yêu cầu bức thiết.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, khi áp dụng siết chặt
thêm một mức tiêu chuẩn sẽ cắt giảm được mức phát thải 30% lượng khí CO,
55% HC và NOx từ khí thải của các xe cơ giới.
Riêng ở nước ta, năm 2001 việc loại bỏ hoàn toàn xăng pha chì là sự kiện
đánh dấu một bước quan trọng trong việc cắt giảm mức phát thải ô nhiễm của
các phương tiện tham gia giao thông. Việc áp dụng các tiêu chuẩn châu Âu và
siết chặt quản lý và cắt giảm khí thải đối với xe cơ giới là hết sức bức thiết.
Theo đánh giá của các chuyên gia môi trường trên thế giới, thời điểm này
Việt Nam đưa vào áp dụng tiêu chuẩn châu Âu là rất thích hợp, so với các
nước khác đã áp dụng trước đó.
Việt Nam có rất nhiều lợi thế, nguồn nhiên liệu trong nước vẫn chủ yếu
nhập khẩu từ các nước đang áp dụng tiêu chuẩn châu Âu. Nhà máy lọc dầu
Dung Quất đang trong quá trình xây dựng đi vào hoạt động nên có thể áp
dụng ngay những công nghệ mới, hiện đại nhất.
Thêm vào đó, ngành công nghiệp ô tô vẫn đang ở giai đoạn đầu với công
nghệ và linh kiện chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài nên có thể áp dụng được
nhiều kinh nghiệm của các nước đi trước.
Nhận xét: Từ các đánh giá trên, có thể thấy tình hình ô nhiễm không khí là
rất nghiêm trọng. Trong đó, ô nhiễm không khí từ khí thải các động cơ xăng
là một nguồn khá lớn. Các thành phần CO, NOx và hydrocacbon chiếm tỉ lệ
lớn trong khí thải động cơ xăng và có nhiều tác hại nên rất cần phải xử lý để
đạt được giới hạn cho phép theo quy định.[1,19]
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
7
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
I.2.Phương pháp xử lý ô nhiễm không khí.
Có nhiều biện pháp xử lý khác nhau đối với các thành phần gây ô nhiễm
khác nhau. Ở đây, chúng tôi chỉ đề cập đến các biện pháp xử lý ba thành phần
ô nhiễm chính trong khí thải động cơ xăng:CO, NOx, hydrocacbon.
I.2.1. Xử lý NOx.
Có hai phương pháp để loại bỏ các oxyt nitơ:
a. Phương pháp 1: oxy hóa NO thành nitrat hoặc nitrit nhưng trường hợp
này cần phải xử lý các sản phẩm tạo ra.
b. Phương pháp 2: Khử NOx thành N2. Đây là cách thường được chọn. Tác
nhân khử là NH3, nhiệt độ xử lý từ 9000C ÷10000C, không cần xúc tác. Nhưng
tác nhân này cần một tỷ lệ NH3/NOx cao mà độ chuyển hóa không cao.
Các chất khử CH4, CO, H2 được xem là có hiệu quả hơn.
Cơ chế của phản ứng khử khi có mặt oxy là:
NO + 2 NH3 + O2
→ → N2 + 3H2O(1)
NO + NO2 + 8/3 NH3 + 1/2 → 7/3 N2 + 4H2O
(2)
trong đó, vận tốc phản ứng (2) > vận tốc phản ứng (1)
Xúc tác cho phản ứng này thường là V2O5 trên các chất mang TiO2, Fe2O3
và Al2O3.
Còn nếu tác nhân khử là CO, CH4 hoặc hydrocacbon thì các chất xúc tác là
zeolit được trao đổi với các ion kim loại chuyển tiếp hoặc kim loại trên chất
mang.
Để loại bỏ oxyt nitơ của động cơ diezen và động cơ xăng hoạt động với hỗn
hợp nhiên liệu nghèo, xúc tác cần có hoạt tính, độ chọn lọc (N2, N2O, NO2)
chọn lọc theo chất khử, bền nhiệt, thời gian hoạt động dài. Các phản ứng xử
lý là:
- Phân huỷ bằng xúc tác: phương pháp này không cần chất khử, xảy ra ở nhiệt
độ nhỏ hơn 7000C. Nhưng muốn tăng tốc độ quá trình thì cần dùng các xúc tác
như kim loại quý, zeolit.
- Khử chọn lọc: bằng các hợp chất nitơ, NH3 , hoặc urê,, hydrocacbon chứa
oxy và hydrocacbon không chứa oxy, muội hoặc chất mang C.
- Bẫy tạm thời NOx: Người ta tích trữ NO2, trong môi trường nghèo nhiên liệu
bằng cách chuyển NO thành NO2 khi có mặt O2 trên các oxyt kim loại kiềm
cho đến mức bão hòa. Thực tế vấn đề là sự hấp phụ, NOx được tích tụ dưới
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
8
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
dạng nitrat. Sau đó, người ta thực hiện một phép loại bỏ bằng cách nâng cao
nhiệt độ để phân huỷ hoặc khử bằng hydrocacbon đưa thêm vào. Việc này cần
thực hiện rất nhanh để lượng tiêu hao của CO hoặc của hydrocacbon không
tăng mạnh. Độ chọn lọc theo nitơ thay đổi theo hệ sử dụng. Các xúc tác được
nghiên cứu nhiều nhất là Pt/Al2O3 được biến tính với kim loại kiềm, kiềm thổ
(Ba) hoặc các oxyt đất hiếm, các oxyt BaO, CuO, YSrCuO, MoZrO2…..
I.2.2. Xử lý hydrocacbon.
Có ba cách xử lý chính
a.Phương pháp 1: Khi nồng độ hydrocacbon cao sử dụng biện pháp thu hồi
dựa vào các quá trình vật lý như ngưng tụ, hấp thụ, tách bằng màng….
b.Phương pháp 2: Dựa trên sự oxy hóa và các quá trình hoá học. Quá trình
đốt cháy COV thường sử dụng những xúc tác trên cơ sở Pd, Pt, hoặc Rh hay
các xúc tác oxyt crôm, sắt, molipđen, vônfram, đồng, niken… Chất mang
thường dùng là oxyt nhôm.
c.Phương pháp 3: Xử lý bằng sinh học. Các COV được sử dụng như các cơ
chất cho vi sinh vật. Vi sinh vật tiêu thụ COV như một nguồn cacbon để tạo
ra sinh khối cũng như năng lượng:
Cơ chất + Sinh khối + O2 →Sinh khối
Hoặc →Sản phẩm oxy hóa, H2O, CO2.
I.2.3. Xử lý CO.
a.Phương pháp 1: Oxy hóa CO bằng oxy:
CO + 1/2 O2 →CO2
Xúc tác cho phản ứng là kim loại quý.
b.Phương pháp 2: Chuyển hóa khí than ướt
CO + H2O → CO2 + H2
Phản ứng này được xúc tác chủ yếu bởi Pt, trợ xúc tác oxyt xeri.
c.Phương pháp 3: Khử oxyt nitơ:
NO + CO → CO2 + 1/2 N2
Xúc tác hoạt động nhất cho phản ứng là Rd.
1.2.4. Xử lý đồng thời cả ba thành phần ô nhiễm.
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
9
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
a.Phương pháp 1: Có thể xử lý đồng thời ba khí NOx, CO và hydrocacbon
dễ bay hơi bằng cách thiết kế hai hộp xúc tác oxy hóa và khử kế tiếp nhau.
Các phản ứng hóa học chính trong quá trình xử lý là:
Phản ứng khử:
NO →1/2N2 + 1/2O2
Các phản ứng oxy hóa:
CO + 1/2O2 →CO2
CxHy + (x+y/4)O2 →xCO2 + y/2 H2O
Hơi nước sinh ra phản ứng với CO tạo thành CO2, H2 và kéo theo một
phản ứng khác như:
CO + H2O → CO2 + H2
NO + 5/2 H2 → NH3 + H2O
NH3 + 5/4 O2 → NO + 3/2 H2O
Theo phương pháp này, hộp khử chỉ hoạt động tốt trong môi trường dư
nhiên liệu. Ngoài ra, trong môi trường khử hình thành NH3, chất này khi
chuyển qua hộp oxy hóa sẽ bị oxy hóa thành NO, nghĩa là tái tạo lại chất ô
nhiễm.[1]
b.Phương pháp 2: Phương pháp này ưu việt hơn phương pháp 1 và hiện
nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Phương pháp sử dụng xúc tác ba
nhiệm vụ (three ways catalyst), nghĩa là xúc tác vừa có khả năng oxy hóa CO
và hydrocacbon vừa có khả năng khử NOx. Phản ứng tổng cộng là:
NO + CO + COV →N2 + CO2 + H2O.
Xúc tác phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Chuyển hóa tốt NOx với tác nhân khử chính là CO và hydrocacbon chưa
cháy hết trong khí thải. CO và hydrocacbon dư phải bị oxy hóa hoàn toàn
thành CO2 và H2O. Hoạt tính xúc tác cao để đạt độ chuyển hóa mong muốn
khi vận tốc thể tích của khí thải cao (150.000h-1)
- Có thể làm việc ở nhiệt độ thấp cần thiết vì trong một vài giây khởi động,
nhiệt độ của lớp xúc tác chưa cao mà khí thải lại nhiều. Xúc tác phải làm việc
bình thường ở 3000C÷4700C (phụ thuộc vào vị trí của lớp xúc tác), có thể chịu
được nhiệt độ 10000C trong một thời gian ngắn khi động cơ hoạt động không
bình thường.
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
10
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
- Hoạt động ổn định trong khoảng thời gian xe chạy là 50.000 dặm hoặc
khoảng 5năm. Xúc tác phải làm việc tốt trong mọi điều kiện vì tỉ số không
khí/nhiên liệu thay đổi liên tục nên thành phần khí thải cũng thay đổi liên tục
và do đó nhệit độ xúc tác không bao giờ ổn định. Xúc tác phải không đòi hỏi
chế độ quan tâm, bảo dưỡng đặc biệt hoặc hoàn nguyên xúc tác.[23]
II.XÚC TÁC 3 CHỨC NĂNG XỬ LÝ KHÍ THẢI ĐỘNG CƠ.
Đa số các xe hiện đại được trang bị bộ lọc 3 chức năng (three way
catalyst). Chúng tập trung vào việc làm giảm lượng phân tử carbon monoxide,
VOC và NOx có trong khí thải. Bộ trung hòa khí sử dụng hai lớp xúc tác, một
làm giảm khí thải và một oxy hóa chúng. Cả hai bao gồm cấu trúc ceramic
được tráng phủ một lớp kim loại, thường là platinum, rhodium, hoặc
palladium. Người ta cố gắng tạo ra bề mặt tiếp xúc lớn nhất giữa lớp ceramic
với dòng khí thải chạy ngang, trong khi giảm xuống tối thiểu lượng chất xúc
tác cần dùng vì giá thành rất đắt.
Cấu tạo của hệ thống xúc tác 3 chức năng:
1
2 3
5
4
3
3
1.vỏ , 2.lớp đệm, 3.lõi, 4.lớp chất mang, 5.lớp xúc tác
Hình1 : Cấu tạo bộ xử lý 3 chức năng.
Hệ thống xúc tác bao gồm khối chất nền,lớp chất mang và lớp kim loại
hoạt tính. Ngày nay khối chất nền được chế tạo bằng gốm hay kim loại liền
một khối, gọi là monolithe, được dùng rộng rãi nhất. Khối chất nền monolithe
là những ống trụ tiết diện tròn, bầu dục, bên trong được chia nhỏ bởi những
vách ngăn song song với trục. Mặt cắt ngang của khối chất nền vì vậy có dạng
tổ ong với tiết diện tam giác hay vuông. Đối với động cơ có công suất khoảng
100kW, tiết diện tổng cộng cần thiết của các pha hoạt động khoảng 130cm2 và
thể tích tổng cộng của monolithe khoảng 2÷3 lít (0,02÷0,03 dm3/KW).
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
11
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
Một bộ trung hòa khí thải 3 chức năng gồm những thành phần như sau:
Lớp xúc tác khử (the Reduction Catalyst): lớp lọc đầu tiên của bộ trung hòa
khí thải. Nó sử dụng platinum và rhodium để làm giảm khí NOx. Khi một
phân tử NO hay NO2 tiếp xúc với lớp xúc tác, nguyên tử nitrogen sẽ bị tách ra
khỏi phân tử, bám lại trên bề mặt lớp xúc tác. Các nguyên tử nitrogen kết hợp
với nhau, tạo ra N2:
2NO → N2 + O2 hoặc 2NO2 → N2 + 2O2
Lớp xúc tác oxy hóa (the Oxidization Catalyst): đây là lớp lọc thứ hai. Nó
làm giảm lượng hydrocarbon và carbon monoxide bằng cách đốt cháy (oxy
hóa) chúng nhờ platinum và palladium. Lớp này giúp CO và hydrocarbon
phản ứng với lượng oxy còn lại trong khí thải ra:
2CO + O2 → 2CO2
Đóng vai trò quan trọng trong việc biến khí độc hại thành các chất khí
không ảnh hưởng đến môi trường là oxy. Lượng oxy này được điều chỉnh khi
đưa vào để đốt cháy cùng nhiên liệu. Lớp thứ ba chính là hệ thống kiểm soát
dòng khí thải và sử dụng thông tin này để điều chỉnh hệ thống phun nhiên
liệu. Một cảm biến không khí gắn giữa bộ trung hòa khí và động cơ (gần động
cơ hơn). Cảm biến này giúp xác định lượng oxy còn lại trong khí thải ra để
giúp điều chỉnh lượng xúc tác đưa vào.
Vật liệu gốm làm monolithe dùng phổ biến là cordierite:
2MgO.2Al2O3.5SiO2. Vật liệu này có ưu điểm là nhiệt độ nóng chảy cao
(14000C) do đó nó có thể chịu đựng được nhiệt độ khí xả và nhiệt độ xúc tác
(đôi lúc lên đến 11000C).
Khối chất nền monolithe kim loại ngày nay có nhiều ưu thế hơn. Nó được
chế tạo bằng thép lá không rỉ có bề dày rất bé. Ưu điểm của kim loại là dẫn
nhiệt tốt cho phép giảm được thời gian khởi động hệ thống xúc tác.
Lớp hoạt tính là nơi diễn ra các phản ứng xúc tác được chế tạo bằng những
kim loại quý mạ thành lớp rất mỏng trên vật liệu mang (wash-coat). Vật liệu
mang rất cần thiết vì khối chất nền (kim loại hay gốm) có diện tích bề mặt
riêng thấp. Vật liệu mang chủ yếu là một lớp nhôm gamma, bề dày khoảng
20÷50 micron được tráng trên bề mặt của rãnh của khối chất nền. Sự hiện
diện của nó cho phép làm tăng bề mặt riêng của khối chất nền do đó thuận lợi
cho hoạt tính xúc tác của kim loại quý. Ngoài nhôm ra, vật liệu mang còn
chứa những thành phần ổn định cũng như những kim loại hoạt động cho hoạt
tính xúc tác.
Có 3 loại kim loại quý thường được dùng để tráng trên bề mặt của vật liệu
mang: Platine, Palladium, Rhodium. Đây là những pha hoạt tính của phản ứng
xúc tác.[23,24]
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
12
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
III. CHẤT NỀN CORDIERITE.
III.1.Giới thiệu về Cordierite.
Cordierite là loại vật liệu thuộc hệ 3 cấu tử MgO-Al2O3-SiO2. Thành phần
hóa học của Cordierite là 2 MgO.2Al2O3.5SiO2. Cordierite chứa 13,7℅ MgO;
34,9℅ Al2O3 và 54,1℅ SiO2.Với thành phần này, Cordierite thuộc nhóm gốm
có thành phần mullite (3Al2O3.2SiO2) cao.
Cordierite là một loại tinh thể có trong tự nhiên được nhà khoáng vật
người Pháp Pierre Louis A. Cordier (1777-1861) phát hiện. Cordierite kết tinh
ở dạng lục phương và có cấu trúc là các vòng Silicat 6 cạnh. Tinh thể
Cordierite có nhiều đặc tính quý như có hệ số giãn nở nhiệt thấp, tổn thất điện
môi nhỏ. Gốm Cordierite là một loại gốm mà tinh thể chính là Cordierite,
gốm Cordierite có độ bền nhiệt cao, dễ tạo xốp nên được ứng dụng rất nhiều
trong các ngành công nghệ mà có sự biến đổi rất nhanh về nhiệt độ như làm
bộ lọc trong các động cơ, làm chất mang xúc tác, làm vật liệu lót trong công
nghệ Hàn hồ quang (Mig-Mag). Tuy nhiên, gốm Cordierite là một loại gốm
rất khó nung do có khoảng nung rất hẹp (từ 200C÷300C). Cho đến nay sau gần
200 năm trôi qua đã có nhiều công trình nghiên cứu phát triển nhằm hạ thấp
nhiệt độ nung và kéo dài khoảng nung của loại vật liệu này. . Ngoài nhu cầu
trong công nghệ hàn trong đóng tàu, công nghiệp hàn nói chung cũng có nhu
cầu rất lớn về loại vật liệu này. Ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều công trình
nghiên cứu để tổng hợp Cordierite nhưng ứng dụng chưa nhiều. Việc phát
triển công nghệ sản xuất Cordierite nói chung và Cordierite làm chất nền cho
xúc tác xử lý khí thải là rất cần thiết.
Cordierite là loại vật liệu thuộc hệ 3 cấu tử MgO-Al2O3-SiO2. Thành phần
hóa học của Cordierite là 2 MgO.2Al2O3.5SiO2. Cordierite chứa 13,7℅ MgO;
34,9℅ Al2O3 và 54,1℅ SiO2.Với thành phần này, Cordierite thuộc nhóm gốm
có thành phần mullite (3Al2O3.2SiO2) cao.[21]
III.2.Một số phương pháp đã được nghiên cứu.
Rất nhiều các nghiên cứu khoa học đã tổng hợp thành công vật liệu gốm
Cordierite đi từ nguyên liệu tự nhiên.
• Tổng hợp dùng nguồn nguyên liệu đi từ cao lanh A lưới bằng phương
pháp đồng kết tủa.
• Tổng hợp Cordierite bằng phương pháp đồng kết tủa có sự hỗ trợ của
phương pháp cơ hóa.
• Tổng hợp Cordierite từ các nguyên liệu tự nhiên là cao lanh, talc, và
bột nhôm hydroxyt thương mại.
• Tổng hợp Cordierite bằng phương pháp phân tán rắn –lỏng trên nền
khoáng alumosilicat tự nhiên.
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
13
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
• Tổng hợp Cordierite bằng phương pháp sol –gel đi từ Na2SiO3 và muối
có chứa Magiê và Nhôm.[21,22,25]
III.3.Ứng dụng làm chất nền.
Cordierite là loại vật liệu phổ biến nhất được sử dụng làm chất nền cho
xúc tác 3 nhiệm vụ. Sở dĩ như vậy vì vật liệu này đạt được những tính chất cơ
bản của chất nền là:
• Có độ bền nhiệt và bền cơ cao nên độ bền chung cao và không bị vỡ.
• Khả năng chịu được những chấn động nhiệt rất tốt do có độ xốp nhỏ, hệ
số dãn nở nhiệt nhỏ.
• Chịu được tốc độ nhanh của dòng khí ra.
• Độ sụt áp thấp.
Chất nền bằng gốm Cordierite thường được chế tạo dưới dạng khối liền
hình trụ có nhiều lỗ nhỏ đi qua. Khi cần có thể ghép 2 khối lại với nhau, cách
nhau 1 vòng đệm bằng titanat nhôm. Những đặc trưng cơ bản của khối liền
Cordierite là :
Số lỗ trên 1 cm2 :
46 hoặc 62
Bề dày của thành 1 lỗ, mm :
1,11; 1,15; 1,30
Độ xốp ,℅
30
:
Bề mặt hình học, m/l :
2,19 hoặc 2,79
Khối lượng riêng của vật liệu, g/cm3:
1,68
Khối lượng riêng biểu kiến, g/cm3:
0,58 hoặc 0,41
Nhiệt dung riêng Cp,cal/g 0C:
0,086
Hệ số dãn nở nhiệt, 10-6/0C:
0,7
Giới hạn nhiệt độ sử dụng,oC:
1100
Kích thước lỗ to, Å :
7000 ÷ 10000
Kích thước vi lỗ, Å :
70 ÷ 90
Bề mặt riêng BET,m2/g :
<1
Ngoài Cordierite, người ta còn dùng chất nền là chính oxyt nhôm chế tạo
dưới dạng các viên cầu kích thước cỡ 3mm,hoặc các lá kim loại uốn hình
lượn sóng hay các phoi kim loại ở dạng lưới. Dùng phoi kim loại có một số
tính năng tốt hơn Cordierite như dễ gia công lỗ và số lỗ lớn hơn, chịu dãn nở
nhiệt tốt hơn, khó gãy vỡ hơn, làm tăng tuổi thọ của xúc tác…Nhưng ưu điểm
của chất nền cordierite là độ dãn nở nhiệt thấp (nhỏ nhất trong các loại vật
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
14
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
liệu chịu lửa) làm cho nhiệt của khí thải được giữ ở lớp xúc tác nên chất nền
này đạt đến nhiệt độ hoạt động nhanh hơn. Khối chất nền từ Cordierite cũng
có thể chịu được những chấn động nhiệt. Bề măt xù xì hơn kim loại nên khả
năng bám dính của xúc tác lớn hơn.[30]
IV.GIỚI THIỆU VỀ CHẤT MANG γ- Al2O3.
IV.1Giới thiệu về γ- Al2O3.
IV.1.1 Cấu trúc của γ- Al2O3.
Cấu trúc của tinh thể của γ- Al2O3.
Cấu trúc của nhôm oxyt được xây dựng từ các đơn lớp của các quả cầu bị
xếp chặt, lớp này có dạng tâm đối mà ở đó mọi ion O2- được định vị ở vị trí 1.
Lớp tiếp theo được phân bố trên lớp thứ nhất, ở đó tất cả các quả cầu thứ hai
nằm ở vị trí lõm sâu của lớp thứ nhất (vị trí 2). Lớp thứ ba được phân bố trên
các hố sâu khác của lớp thứ nhất (vị trí 3) (Hình 2).
1
2
1
2
1
2
1
3
1
1
3
1
2
2
1
3
1
2
1
Hình 2. Cấu trúc khối của γ- Al2O3.
Các cation kim loại trong đó Al3+ nhất thiết được phân bố trong không
gian giữa các lớp bó chặt anion. Lỗ hổng duy nhất mà ion Al3+ có thể phân bố
là ở giữa hai lớp. Một khả năng khác, các ion Al3+ nằm ở vị trí trên lỗ hổng
tam giác, lớp oxy thứ hai thuộc vị trí 2 được phân bố trên ion Al3+. Ion Al3+
trong trường hợp này nằm ở vị trí tâm bát diện (hình 3).
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
15
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
Al3
Hình3. Sự phân bố của Al3+ trong mạng không gian.
Lớp oxy thứ hai của oxyt trong vị trí 2 phân bố trên Al3+. Nếu tiếp tục sắp
xếp bằng phương pháp này thì một ion Al3+ được bao bọc bởi 3 ion oxy, để
thoả mãn độ trung hoà điện tích thì cần thiết phải trống một trong ba vị trí của
cation. Sự thiếu vắng này dẫn đến khả năng sắp xếp trong mạng thành các
hình lục giác đều mà đỉnh là các Al3+ (hình 4).
1
1
1
1
O21
1
1
Al3+
1
1
1
Hình 4. Vị trí ion Al3+ trong cấu trúc bó chặt anion.
Khi tách nước cấu trúc có thể đưa đến cấu trúc bó chặt khối lục diện
chuyển sang lập phương. Trong cấu trúc lập phương bó chặt khối bát diện
rỗng chứa các ion nằm ở trung tâm, đồng thời khối bát diện kết hợp với khối
tứ diện và tạo khoảng không gian cho các cation bé. Al3+ có thể vào khối bát
diện và tứ diện.
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
16
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
Hình 5. Hai lớp đầu tiên của tinh thể γ- Al2O3
Trong nhôm oxyt, oxy được bao gói theo kiểu khối lập phương bó chặt,
còn đối với cation thì một trong hai cation nằm ở khối 4 mặt, cation kia nằm
trong khối 8 mặt. Ở trường hợp này khi có mặt hydro thì công thức của ηAl2O3 và γ-Al2O3 có thể viết tương ứng: (H1/2Al1/2)Al2O4 hay Al(H1/2Al3/4)O4
trong đó các ion nhôm nằm trong khối tứ diện. Proton không nằm trong lỗ
trống tứ diện mà nằm trên bề mặt trong dạng nhóm OH-. Như vậy một trong 8
ion O2- nằm trên bề mặt trong dạng OH-. Điều đó có nghĩa tinh thể bé và phần
lớn các nhóm OH- nằm trên bề mặt. Vì vậy η- Al2O3 và γ- Al2O3 có diện tích
bề mặt lớn và trên bề mặt chứa nhiều OH- liên kết.
Dạng γ-Al2O3 không tìm thấy trong tự nhiên mà nó được tạo thành khi
nung Gibbsit, Nordstrandit và Bemit ở nhiệt độ khoảng 4500C ÷ 6000C, hay
trong quá trình phân huỷ muối nhôm từ 9000C ÷ 9500C.
Trên bề mặt của γ- Al2O3 tồn tại hai loại tâm axit: tâm axit Lewis và tâm
axit Bronsted. Tâm axit Lewis có khả năng tiếp nhận điện tử từ phân tử chất
hấp phụ, còn tâm axit Bronsted có khả năng nhường proton cho phân tử chất
hấp phụ.
Tính axit của γ- Al2O3 liên quan tới sự có mặt của các lỗ trống trên bề mặt
của nó với số phối trí khác nhau. Tính bazơ do ion nhôm trong lỗ trống mang
điện tích dương không được bão hoà quyết định.
Tinh thể γ-Al2O3 có hình dáng khối bát diện. γ- Al2O3 kết tinh trong hệ
khối lập phương, dựa trên cấu trúc lập phương tâm diện (FCC). Cấu trúc của
γ- Al2O3 thường được miêu tả là cấu trúc lập phương khuyết, trong đó thiếu
một phần các vị trí cation.
Trong cấu trúc của γ- Al2O3 bao gồm các lớp nhôm bát diện xen kẽ với các
lớp đồng thời có cả nhôm bát diện và nhôm tứ diện (Hình ). Mỗi cấu trúc cơ
sở chứa 32 ion oxy và 64/3 ion nhôm để phù hợp hóa trị. Ion nhôm bị khuyết
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
17
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
cả ở vị trí bát diện và tứ diện, nhưng tỷ lệ khuyết ở mỗi phần vẫn còn là đề tài
gây tranh cãi.
a
b
Hình6 . Cấu trúc tinh thể gamma nhôm oxyt
a. Lớp nhôm bát diện
b. Lớp nhôm bát và tứ diện
Ô mạng cơ sở của γ- Al2O3 gồm 32 ion oxy và 211/3 ion nhôm (trong spinel
bình thường có 24 ion kim loại) tức là gồm 8 phân tử Al2O3, 8 ion Al3+ (30%)
được phân bố trong khối tứ diện và 16 (70%) trong khối bát diện.
Khối lượng riêng của γ- Al2O3: 3,20 ÷ 3,77 g/cm3.
Thông số ô mạng cơ sở: a = 7,70 ÷ 7,96 A0; c = 7,82 ÷ 7,92 Å.
IV.1.2.Cấu tạo bề mặt của γ-Al2O3.
Tính chất hóa học bề mặt của γ-Al2O3 liên quan trực tiếp đến tính chất xúc
tác của chúng. γ-Al2O3 hoạt tính, ngoài Al2O3 tinh khiết thường chứa từ 1% ÷
5% nước. Tùy theo điều kiện chế tạo, trong γ-Al2O3 có thể chứa oxyt kim loại
kiềm, oxyt sắt, ion sunfat. Các tạp chất này có ảnh hưởng đến tính chất xúc
tác của γ-Al2O3. Ví dụ như sự có mặt của SO42- và một số anion khác làm tăng
độ axit của γ-Al2O3
Cấu tạo bề mặt của γ-Al2O3 cũng phụ thuộc vào nhiệt độ, γ-Al2O3 có thể
hấp phụ nước ở dạng phân tử H2O hoặc dạng ion OH-. Khi tiếp xúc với hơi
nước ở nhiệt độ thường, γ-Al2O3 hấp phụ nước ở dạng phân tử H2O không
phân ly. Nước liên kết với bề mặt bằng liên kết hydro bền vững. Ở áp suất hơi
nước cao, quan sát thấy quá trình hấp phụ vật lý một lượng nước lớn, nhưng
lượng nước này dễ tách ra khi nung mẫu ở nhiệt độ 1200C. Bằng phương pháp
phổ hồng ngoại đã chứng minh được rằng, ở nhiệt độ thấp trên bề mặt γ-Al2O3
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
18
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
tồn tại nước ở dạng không phân ly, khi sấy mẫu ở 3000C lượng nước phân tử
không bị tách khỏi bề mặt tạo nên nhóm hydroxyl bề mặt.
Ở nhiệt độ cao, ion OH- dần tách khỏi oxyt ở dạng H2O, nhưng ngay cả ở
nhiệt độ 8000C ÷ 10000C và áp suất chân không trong nhôm oxyt vẫn chứa
một lượng nước nhất định.
Ion OH- thể hiện tính chất tâm axit Bronsted. Trong quá trình dehydrat
hóa, hai nhóm OH- hợp lại tạo thành một phân tử nước, ion oxy ở lại trên bề
mặt tạo nên cầu oxy. Ở một khía cạnh khác có thể thấy rằng khi hai nhóm
OH- ở cạnh nhau tác dụng để lại một nguyên tử nhôm thiếu điện tử và nó thể
hiện như một tâm Lewis. Như vậy, trên bề mặt nhôm oxyt tồn tại cả hai loại
tâm: tâm Bronsted và Lewis. Tâm Bronsted và Lewis là các trung tâm xúc tác
hoạt tính trên bề mặt nhôm oxyt.[8,31]
IV.2.Ứng dụng của gamma oxyt nhôm.
Dạng gamma oxyt nhôm thường được sử dụng làm chất mang đa chức
năng, vì ngoài chức năng thông thường như: phân tán pha hoạt động của xúc
tác, tăng diện tích tiếp xúc của pha hoạt động xúc tác với môi trường, ngăn
cản quá trình thiêu kết và tái kết tinh pha hoạt động, tăng độ bền, tăng khả
năng truyền nhiệt của xúc tác... nó còn có vai trò hỗ trợ xúc tác giống như một
xúc tác thứ hai.
Do có các đặc tính là bề mặt riêng lớn, cấu trúc xốp, hoạt tính cao, bền cơ,
bền nhiệt nên γ-Al2O3 được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như lọc hóa
dầu, xúc tác cho các phản ứng hóa học, chất hấp phụ.
Ứng dụng trong lọc hóa dầu
Trong công nghệ lọc hóa dầu γ- Al2O3 được dùng làm xúc tác để tách các
cấu tử không mong muốn, bảo vệ thiết bị lọc dầu, tăng chất lượng sản phẩm.
Quá trình Clause, γ-Al2O3 được sử dụng nhằm chuyển hóa H2S thành muối
sunfua. Trong quá trình xử lý bằng hydro, γ- Al2O3 được sử dụng như một
chất mang xúc tác để tách các hợp chất hữu cơ có chứa lưu huỳnh, nitơ.
Trong quá trình isome hóa, γ- Al2O3 làm chất mang để phân tán Pt tạo xúc
tác Pt/γ- Al2O3 cho phản ứng. Ngày nay Pt/γ- Al2O3 cũng được sử dụng làm
xúc tác lưỡng chức trong quá trình reforming, trong đó Pt mang chức năng
oxy hóa khử, xúc tiến cho phản ứng hydro hóa, dehydro hóa còn Al2O3 là chất
mang có tính axit, đóng vai trò chức năng axit – bazơ thúc đẩy phản ứng
izome hóa, hydrocracking.[17,18]
V.NGUYÊN LIỆU ĐỂ TỔNG HỢP CHẤT NỀN CORDIERITE.
V.1.Giới thiệu về Nhôm oxyt và nguyên liệu để tổng hợp.
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
19
Đồ án tốt nghiệp
http://www.ebook.edu.vn
V.1.1.Nhôm oxyt.
Nhôm oxyt là một hợp chất lưỡng tính có công thức Al2O3. Nhôm oxyt
thường có mặt trong các khoáng vật côrunđum, saphia, ruby hoặc alôxyt, oxyt
nhôm, xêramic và các loại vật liệu khác.
Dạng cấu trúc tinh thể phổ biến nhất của nhôm oxyt trong tự nhiên là αnhôm oxyt (trong hợp chất côrunđum), các dạng khác của nhôm oxyt như η,
χ, γ, δ và θ nhôm oxyt. Mỗi dạng nhôm oxyt có một kiểu cấu trúc tinh thể và
đặc tính riêng.
a.Tính chất vật lý của oxyt nhôm được liệt kê trong bảng:
Tên thường gọi : Alumina
Đặc tính
Công thức phân tử
Al2O3
Khối lượng mol
101,96 g/mol
Tỷ trọng
4000 kg m-3
Nhiệt độ nóng chảy
2072 0C
Nhiệt độ sôi
2980 0C
Khả năng hòa tan
Không tan trong nước
Chiết suất
nω=1,768÷1,772 nε=1,760 ÷1,763, Birefringence
0,008
Cấu trúc
Cấu trúc hình học
Bát diện
Nhiệt hóa học
Enthanpy
ΔfHo298
tạo
thành −1675,7 kJ.mol−1
Entropy So298
50,92 J.mol−1·K−1
Mức độ nguy hiểm
MSDN
Tiêu chuẩn châu Âu
Chưa xếp loại
Sv: Lê Quang Linh – Lớp Hóa dầu K49-QN
20
- Xem thêm -