BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐỖ KHẮC HÙNG
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT
VÀ QUÁ TRÌNH PHỤC HỒI RỪNG TỰ NHIÊN
Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 62 42 01 20
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2014
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Lê Ngọc Công
2. GS. TSKH. Trần Đình Lý
Phản biện 1: ...................................................................................................................
Phản biện 2: ...................................................................................................................
Phản biện 3: ...................................................................................................................
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
3. Thư viện Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI nhân loại đã và đang chứng kiến những hậu
quả khủng khiếp do biến đổi khí hậu gây ra như: hiện tượng ấm lên của trái
đất, sự gia tăng và xuất hiện bất thường của những trận bão, lũ lụt, sự suy
thoái đất đai, dịch bệch phát sinh, đa dạng sinh học bị suy giảm,... làm ảnh
hưởng đến cuộc sống của hàng trăm triệu người trên trái đất.
Nhận thức rõ tác hại nghiêm trọng do biến đổi khí hậu gây ra,
ngày 17/8/2004 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Định hướng chiến
lược phát triển bền vững ở Việt Nam”. Mục tiêu đến năm 2020 độ che
phủ rừng nước ta đạt 45%.
Huyên Vị Xuyên có tổng diện tích rừng lớn nhưng do hậu quả của tập
quán du canh, du cư, phá rừng làm nương rãy, khai thác tài nguyên rừng,…
nên chất lượng rừng đã suy giảm nghiêm trọng.
Xuất phát từ những lý do như trên chúng tôi lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật và quá trình phục hồi rừng tự
nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định và phân tích được một số đặc điểm của các kiểu thảm
thực vật ở huyện Vị Xuyên.
Làm sáng tỏ sự khác biệt về tính chất vật lý, hóa học, vi sinh vật và
động vật đất của các kiểu thảm thực vật khác nhau làm cơ sở đề xuất các
biện pháp phục hồi rừng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về thực vật và môi trường đất: Nghiên cứu các kiểu thảm thực
vật cây lá rộng trên núi đất, hệ thực vật bậc cao có mạch và môi trường
đất dưới các kiểu thảm thực vật nghiên cứu.
- Về nguyên nhân gây suy thoái rừng: Tập trung nghiên cứu
những hoạt động làm suy thoái rừng.
- Địa điểm chọn nghiên cứu đều có đặc điểm tương đồng: địa hình,
khí hậu, hướng phơi, đá mẹ, sự tác động của con người...
- Đề tài chỉ nghiên cứu các kiểu thảm thực vật mà xu hướng biến
động theo chiều diễn thế đi lên phục hồi rừng tự nhiên.
- Đề tài không nghiên cứu khí hậu thực vật quần do thời gian và
thiết bị hạn chế.
2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Về lý luận
Bằng những dẫn liệu khoa học đã làm sáng tỏ quy luật tái sinh và diễn
thế đi lên phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị Xuyên.
Góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa thảm thực vật với các
yếu tố của môi trường đất trong quá trình phục hồi rừng tự nhiên ở
huyện Vị Xuyên.
4.2. Về thực tiễn
Đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng tự nhiên ở huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đạt hiệu quả cao.
Kết quả của luận án cung cấp những dẫn liệu phục vụ cho hoạt động
giảng dạy và nghiên cứu chuyên ngành ở các trường Đại học và Cao đẳng.
5. Những đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu một cách có hệ thống về thảm thực vật và hệ thực
vật huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Cung cấp các dẫn liệu khoa học về quá trình phục hồi rừng tự
nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
6. Bố cục luận án
Luận án gồm: 127 trang. Ngoài phần mở đầu 3 trang; kết luận và
đề nghị 2 trang. Nội dung chính của luận án được trình bày trong 4
chương: Chương 1. Tổng quan tài liệu 34 trang; Chương 2. Đối tượng
nội dung và phương pháp nghiên cứu 8 trang; Chương 3. Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 15 trang; Chương 4. Kết quả
nghiên cứu và thảo luận 65 trang. Có 27 bảng, 18 hình, phụ lục về
thành phần thực vật, thành phần các loài cây tái sinh, ảnh.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Để đạt được mục đích nghiên cứu và thực hiện tốt các nội dung
nghiên cứu đặt ra, luận án đã đề cập đến một số khái niệm liên quan đề
tài: Thảm thực vật (vegetation), Tái sinh rừng (forestry regeneration),
Rừng thứ sinh (secondary forest)... Luận án đã tham khảo 116 tài liệu
(103 tài liệu tiếng Việt, 13 tài liệu tiếng Anh) về các vấn đề chủ yếu sau:
* Những nghiên cứu về phân loại thảm thực vật
Trên thế giới và ở Việt Nam, các công trình khoa học nghiên cứu
về thảm thực vật rất phong phú kể cả về số lượng công trình, cũng như
nguyên tắc và phương thức phân chia thảm thực vật. Mỗi một hệ thống
phân loại đều có những ưu điểm và nhược điểm. Trong luận án chúng
3
tôi lựa chọn khung phân loại của UNESCO (1973) để làm cơ sở phân
loại thảm thực vật ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
* Những nghiên cứu liên quan đến tái sinh, diễn thế và phục hồi rừng
Có nhiều công trình nghiên cứu về quá trình phục hồi rừng tự
nhiên hoặc quá trình xúc tiến tái sinh và quá trình diễn thế thảm thực
vật rừng. Các tác giả nghiên cứu quá trình tái sinh, phục hồi rừng với
nhiều đối tượng thảm thực vật khác nhau (thứ sinh, thảm cây bụi,
thảm cỏ…), bằng những phương pháp phong phú, phù hợp với từng
đối tượng.
* Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thảm thực vật và đất
Trên thế giới và ở Việt Nam có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu về mối quan hệ giữa thảm thực vật và môi trường đất. Kết quả
nghiên cứu của các tác giả đều khẳng định tác dụng cải tạo đất của
thảm thực vật là rất lớn.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các kiểu thảm thực vật phục hồi tự nhiên ở huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang gồm: thảm cỏ, thảm cây bụi thấp, thảm cây bụi cao và
rừng thứ sinh.
2.2. Nội dung nghiên cứu
1. Hiện trạng thảm thực vật ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
2. Những thay đổi các yếu tố chủ yếu trong quá trình diễn thế đi
lên từ thảm cỏ đến thảm cây bụi thấp, thảm cây bụi cao và đến rừng thứ
sinh ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3. Đánh giá khả năng và đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng
tự nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
2.3. Thời gian nghiên cứu: Thời gian từ năm 2011 đến năm 2013
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Phương pháp điều tra
Trong quá trình nghiên cứu thu thập số liệu chúng tôi sử dụng phương
pháp tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn của Hoàng Chung (2008) và Nguyễn
Nghĩa Thìn (2004).
4
* Phương pháp tuyến điều tra (TĐT)
TĐT thứ nhất có hướng vuông góc với đường đồng mức cơ bản,
các TĐT sau song song với tuyến điều tra thứ nhất. Tổng số tuyến điều
tra là 15.
* Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC)
Trên mỗi TĐT tiến hành lập các ô tiêu chuẩn và được phân bố
đồng đều ở trong từng kiểu thảm thực vật. Tổng số OTC được thực hiện
là: 60 OTC.
Trong mỗi OTC ở rừng thứ sinh lập 5 ô dạng bản (ODB) và được bố
trí ở các góc, giao điểm của 2 đường chéo trong OTC.
Trong OTC và ODB tiến hành thu thập mẫu, cách thu mẫu giống
như TĐT. Ngoài ra còn tiến hành đo chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính
ngang ngực (D1,3), đếm số lượng cây gỗ tái sinh, đánh giá nguồn gốc,
chất lượng cây tái sinh.
* Phương pháp ô định vị (OĐV)
Trong mỗi kiểu thảm thực vật chọn một số OTC đặc trưng để làm
OĐV. Tổng số OĐV được chọn là 9.
2.4.2.2. Phương pháp thu mẫu
* Thu mẫu thực vật: Thu thập số liệu trong tuyến điều tra và trong OTC.
* Thu mẫu đất: Đào phẫu diện, lấy đất để phân tích tính chất vật lý, hóa
học, vi sinh vật và thu mẫu động vật đất.
2.4.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
* Phân tích mẫu thực vật: Xác định tên khoa học, tên địa phương của
các loài cây.
* Phân tích mẫu đất
Mô tả phẫu diện đất theo phương pháp của Lê Văn Khoa và cộng
sự, 1998.
Phân tích các tính chất vật lý, hóa học, vi sinh vật và động vật đất
tại Viện Hóa học, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
Các kết quả phân tích được xử lý bằng phương pháp thống kê
sinh học trên phần mềm của Microsoft Excel máy tính điện tử.
5
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
Vị Xuyên là huyện vùng núi thấp của tỉnh Hà Giang với địa hình
phức tạp, chia cắt mạnh. Độ cao trung bình của huyện trên 500m so
với mực nước biển. Do đó huyện có hệ thống sông, suối khá dày đặc
nhưng phần lớn lại là các suối nhỏ và có độ dốc lớn. Chỉ có sông Lô là
lớn nhất.
Vị Xuyên chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng Đông Bắc với chế độ
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do nằm sâu trong lục địa nên cả huyện ít
chịu ảnh hưởng của gió bão trong mùa hè và gió mùa Đông Bắc hơn
so với vùng đồng bằng Bắc Bộ.
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Huyện Vị Xuyên có số dân là 100.800 người chiếm 13,5% dân số
toàn tỉnh, mật độ dân số trung bình 66,7 người/km2. Cơ cấu dân tộc khá đa
dạng, có hơn 20 dân tộc anh em cùng sinh sống: Tày, Kinh, Dao, Mông,
Nùng, Giấy, Pà Thẻn, Hoa, Lô Lô,... Trong đó người Tày chiếm tỉ lệ lớn
nhất (36,1%). Các dân tộc có bản sắc văn hóa độc đáo, có sự chênh lệch
về trình độ phát triển, trình độ học vấn và mức sống.
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng thảm thực vật ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang
Bảng 4.1: Hiện trạng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng của huyện Vị Xuyên
Loại đất,
loại rừng
Đất lâm nghiệp
Rừng sản
xuất (ha)
65.70856
Rừng phòng
hộ (ha)
27.688,20
Rừng đặc
dụng (ha)
25.294,60
Tổng
(ha)
118.691,36
1. Đất có rừng
51.869,96
25.268,40
24.933,70
102.072,06
- Rừng tự nhiên
39.255,26
23.066,50
22.701,10
85,022,86
-Rừng trồng
12.614,70
2.196.70
2.201,90
17.043,70
2. Đất chưa có rừng
13.838,60
2.419,80
360,90
16.619,30
(Nguồn: Kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng huyện Vị Xuyên, 2012)
6
Huyện Vị Xuyên có diện tích đất lâm nghiệp là 118.691,36ha chiếm
khoảng 79,2% diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất có rừng là 102.072,06ha
chiếm khoảng 86% diện tích đất lâm nghiệp và chiếm 68% tổng diện
tích đất tự nhiên; diện tích đất chưa có rừng chiếm tỷ lệ rất ít so với
tổng diện tích đất lâm nghiệp (khoảng 14%). Với diện tích rừng lớn đó
là tiềm năng phát triển kinh tế rừng (bảng 4.1).
4.1.2. Hiện trạng thảm thực vật ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
4.1.2.1. Các kiểu thảm thực vật ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
Theo khung phân loại của UNESCO (1973), tại huyện Vị Xuyên có
các kiểu thảm thực vật như sau: Lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng
thưa, lớp quân hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ.
4.1.2.2. Đặc điểm hệ thực vật huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
Tại khu vực nghiên cứu đã thống kê được 557 loài thuộc 393 chi,
114 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong tổng số 557 loài tại
khu vực nghiên cứu đã thống kê được 33 loài thực vật quý hiếm nằm
trong sách đỏ Việt Nam, 7 loài nằm trong NĐ 32/2006 NĐ-CP.
4.1.3. Những nguyên nhân làm suy thoái rừng ở huyện Vị Xuyên
tỉnh Hà Giang
Diện tích rừng ở huyện Vị Xuyên đã và đang bị khai thác cạn kiệt, dẫn
tới rừng bị suy thoái nghiêm trọng. Các nguyên nhân chính làm suy thoái rừng
là: Hoạt động khai thác gỗ, khai thác lâm sản khác ngoài gỗ, cháy rừng...
4.2. Những thay đổi các yếu tố chủ yếu trong quá trình diễn thế đi
lên từ thảm cỏ đến thảm cây bụi thấp, thảm cây bụi cao và đến
rừng thứ sinh ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
4.2.1. Đặc điểm các kiểu thảm thực vật nghiên cứu
- Rừng thứ sinh (RTS): thuộc quần hệ rừng kín thường xanh mưa
mùa ở địa hình thấp và núi thấp. Kiểu thảm này thuộc xã Trung Thành
có nguồn gốc sau nương rãy với thời gian phục hồi 25 năm, rừng có
diện tích khoảng 3ha, độ dốc 30o, độ che phủ chung từ 95-100%.
- Thảm cây bụi: thuộc phân quần hệ cậy bụi có cây gỗ mọc rải
rác. Kiểu thảm này hình thành trên đất sau nương rãy bỏ hóa từ 3-8
năm ở xã Đạo Đức. Dựa vào chiều cao chúng tôi lựa chọn 2 trạng thái:
thảm cây bụi cao (TCBC) và thảm cây bụi thấp (TCBT).
- Thảm cỏ (TC): Quần hệ cỏ chịu hạn thuộc nhóm quần hệ cỏ
dạng lúa trung bình (0,5 – 1m) có cây gỗ mọc rải rác được hình
7
thành sau nương rãy ở xã Việt Lâm, có thời gian phục hồi từ 2-3
năm, có diện tích 1,5ha, độ dốc 30o, có độ che phủ chung là 70-80%.
Các loài cỏ có chiều cao dưới 0,8m.
4.2.2. Sự thay đổi về thành phần thực vật trong các kiểu thảm thực vật
Bảng 4.10: Số lượng các loài, chi và họ ở các kiểu thảm thực vật
Loài
Chi
Họ
Kiểu
Số
Tỷ
lệ
Số
Tỷ
lệ
Số
Tỷ lệ
TTV
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
TC
209
37,52
166
42,24
65
57,02
TCBC
285
51,17
219
55,73
79
69,30
TCBT
375
67,32
258
72,51
98
85,96
RTS
343
61,58
245
62,34
88
77,19
Theo kết quả ở bảng 4.10, thành phần loài ở thảm cây bụi
cao là phong phú nhất (375 loài thuộc 258 chi, 98 họ). Tiếp đến là
rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp và kém phong phú nhất là thảm
cỏ (209 loài thuộc 166 chi, 65 họ).
4.2.3. Sự thay đổi số lượng các loài cây trong các kiểu thảm thực vật
Bảng 4.11: Thay đổi về số lượng loài cây/OTC ở các kiểu thảm thực vật
Chỉ tiêu thống kê
Tổng số loài
Số loài/OTC
Cây thân thảo
Cây thân bụi
Cây leo thân gỗ
Cây thân gỗ
TC
45
32 3
14 2
11 2
21
51
TCBT
50
41 4
18 3
14 2
31
61
TCBC
58
47 4
20 3
16 2
31
82
RTS
79
60 5
21 3
24 3
51
10 2
Theo kết quả ở bảng 4.11, trong quá trình diễn thế từ thảm cỏ đến
rừng thứ sinh, tổng số loài cây trung bình trong mỗi OTC tăng dần.Trong
đó 1 OTC ở thảm cỏ có 45 loài, đến thảm cây bụi thấp (50 loài), thảm cây
bụi cao là (58 loài) và nhiều nhất là rừng thứ sinh (79 loài).
Theo số liệu ở bảng 4.12 ta thấy, trong quá trình diễn thế đã có
206 loài cây đã bị đào thải. Quá trình đào thải diễn ra mạnh nhất ở rừng
thứ sinh (133 loài). Ngược với quá trình đào thải thì đã có 340 loài
được bổ sung, trong đó giai đoạn thảm cây bụi cao có số loài bổ sung
nhiều nhất (151 loài).
8
Bảng 4.12: Biến động về số loài ở các kiểu thảm thực vật
Kiểu
TTV
TC
TCBT
TCBC
RTS
Số loài cây
Số loài cây bị
Số loài cây được
hiện có
đào thải
bổ sung
209
285
12
88
375
61
151
343
133
101
Tổng
206
340
4.2.4. Sự thay đổi mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh trong
các kiểu thảm thực vật
4.2.4.1. Mật độ cây tái sinh
Qua bảng 4.13 cho thấy, mật độ cây gỗ tái sinh tăng nhanh trong
giai đoạn thảm cây bụi cao và rừng thứ sinh (cao nhất ở rừng thứ
sinh với 5612cây/ha). Nguyên nhân là do trong hai kiểu thảm thực vật
này có thành phần thực vật khá phong phú, số lượng loài cây cung cấp
nguồn giống nhiều, đất có độ ẩm cao, hạt giống dễ nảy mầm và sinh
trưởng nên số lượng cây tái sinh cao hơn.
Bảng 4.13: Mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây gỗ tái sinh
ở các kiểu thảm thực vật
Kiểu
TTV
Mật độ
(Cây/ha)
TC
TCBT
TCBC
RTS
3054
4057
5191
5612
Phẩm chất (%)
Trung
Tốt
Xấu
bình
63,2
28,4
18,4
64,7
25,7
19,6
66,4
27,4
16,2
70,3
18,2
11,5
Nguồn gốc (%)
Hạt
Chồi
36,6
43,5
58,8
65,3
63,4
56,5
41,2
34,7
4.2.4.2. Phẩm chất cây tái sinh
Qua bảng 4.13 cho thấy, tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất tốt là khá
cao (dao động từ 63,2% – 70,3%), cây có phẩm chất trung bình là (18,2–
28,4%), còn lại là những cây xấu với số lượng ít (chiếm từ 11,5 – 19,6%).
Đây là điều kiện cần thiết và thuận lợi cho quá trình phục hồi thảm thực vật
diễn ra nhanh hơn.
4.2.4.3. Nguồn gốc cây tái sinh
Cây gỗ tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm tỷ lệ rất cao ở rừng thứ
sinh và thảm cây bụi cao với tỷ lệ 65,3% và 58,8%. Ngược lại, ở thảm
cỏ và thảm cây bụi thấp chiếm tỷ lệ cao (56,5 – 63,4%).
9
4.2.5. Sự thay đổi về cấu trúc quần xã trong kiểu thảm thực vật
4.2.5.1. Quy luật tăng trưởng chiều cao
Bảng 4.14: Phân bố chiều cao H(m) của cây gỗ ở các kiểu thảm thực vật
(Tính theo tỉ lệ %)
Cấp chiều cao
(m)
Cấp I (<0,5)
Cấp II (0,5 -1,0)
Cấp III (1,0-1,5)
Cấp IV (1,5-2,0)
Cấp V (2,0-3,0)
Cấp VI (3,0-5,0)
Cấp VII (>5,0)
Các kiểu thảm thực vật
TCBT
TCBC
14,34
8,95
16,09
10,44
19,95
12,47
23,87
17,59
15,06
25,11
10,69
20,09
5,35
TC
42,87
28,57
20,78
5,42
2,36
-
RTS
2,61
6,80
7,81
10,06
17,22
35,20
20,3
(H %)
50
Thảm cỏ
Thảm cây bụi thấp
Thảm cây bụi cao
Rừng thứ sinh
40
30
20
10
0
I
II
III
IV
V
VI
VII
Cấp chiều cao (m)
Hình 4.4: Sự phân bố của cây gỗ theo cấp chiều cao ở các kiểu thảm thực vật
Các số liệu ở bảng 4.14 và hình 4.4 cho thấy, thảm cỏ có thành phần
thực vật chủ yếu là các loài cây thân thảo, cây thân bụi nhỏ và số lượng cây gỗ ít.
Khi chuyển sang thảm cây bụi thấp đã xuất hiện một số loài cây tiên phong
ưa sáng, mọc nhanh và lên thảm cây bụi cao thì những loài cây ưa sáng trên
chiếm ưu thế và phát triển nhanh. Cuối cùng ở rừng thứ sinh những loài cây
tiên phong, ưa sáng được thay thế bằng tổ hợp các loài cây gỗ cao, to, sinh
trưởng chậm, sống lâu năm.
Hình 4.4 cho thấy phân bố cấp chiều cao của cây gỗ ở rừng thứ sinh
có dạng một đỉnh với đường phân bố dịch về bên phải.
10
4.2.5.2. Quy luật tăng trưởng đường kính
Bảng 4.15: Phân bố cấp đường kính (D1,3) của cây gỗ
ở các kiểu thảm thực vật (Tính theo tỉ lệ %)
Cấp đường kính
(cm)
Cấp I (< 1,0)
Cấp II (1,0 – 1,5)
Cấp III (1,5 – 2,0)
Cấp IV (2,0 – 3.0)
Cấp V (3,0 – 4,0)
Cấp VI (> 4,0)
Tổng
TC
44,37
27,59
19,74
5,82
2,48
0
100,00
Các kiểu thảm thực vật
TCBT
TCBC
RTS
16,43
7,98
4,59
17,08
13,34
5,93
27,01
17,47
10,81
19,15
30,87
18,06
14,05
20,25
34,75
6,28
10,09
25,86
100,00
100,00
100,00
(N %)
50
Thảm cỏ
Thảm cây bụi thấp
Thảm cây bụi cao
Rừng thứ sinh
40
30
20
10
0
I
II
III
IV
V
VI
Cấp đường kính (cm)
Hình 4.5: Sự phân bố của cây gỗ theo cấp đường kính
ở các kiểu thảm thực vật
Qua số liệu ở bảng 4.15 và hình 4.5 cho thấy, ở thảm cỏ chủ yếu là các
loài cây thân thảo, cây thân bụi và cây gỗ có đường kính nhỏ nên sự phân bố
đường kính là không lớn. Đối với thảm cây bụi thấp, thảm cây bụi cao và rừng
thứ sinh đã có sự phân bố rõ về đường kính và đều có đỉnh lệch trái.
4.2.6. Sự thay đổi về tốc độ sinh trưởng của các loài cây gỗ chính
4.2.6.1. Sự thay đổi về chiều cao của các loài cây gỗ chính
Theo số liệu ở bảng 4.16 cho thấy sinh trưởng về chiều cao
trung bình hàng năm đạt 0,4 – 0,6m. Trong đó tăng trưởng nhanh nhất
là Bồ đề (trung bình 0,6m/năm) sau đó đến Hoàng linh (0,5m/năm),
Trám trắng, Đu đủ rừng (0,45m/năm) và thấp nhất là Dẻ gai, Kháo
nhớt (0,4m/năm).
11
Bảng 4.16: Tốc độ tăng trưởng về chiều cao của một số loài cây gỗ chính
TT
1
2
3
4
5
6
Thời gian thực địa (tháng/năm)
4/2010
4/2011 4/2012
Tên loài cây
Trám trắng
(Canarium album)
Kháo nhớt (Actinodaphne
cochinchinensis)
Đu đủ rừng
(Trevesia palmata)
Bồ đề
(Styrax tonkinensis)
Hoàng linh
(Pelthophorum tonkinense)
Dẻ gai
(Castanopsis armata)
H (m)
5,3 ± 0,3
h (m/năm)
H (m)
5,2 ± 0,3
h (m/năm)
H (m)
8,4 ± 0,4
h (m/năm)
H (m)
10,9 ± 0,5
h (m/năm)
H (m)
9,2 ± 0,5
h (m/năm)
H (m)
7,2 ± 0,4
h (m/năm)
5,7 ± 0,3
0,4 ± 0,02
5,6 ± 0,4
0,4 ± 0,02
8,8 ± 0,4
0,4 ± 0,04
11,5 ± 0,5
0,6 ± 0,05
9,7 ± 0,5
0,5 ± 0,05
7,6 ± 0,4
0,4 ± 0,03
6,2 ± 0,4
0,5 ± 0,03
6,0 ± 0,3
0,4 ± 0,02
9,3 ± 0,5
0,5 ± 0,04
12,1 ± 0,6
0,6 ± 0,06
10,2 ± 0,5
0,5 ± 0,05
8,0 ± 0,5
0,4 ± 0,04
Ghi chú. H: chiều cao trung bình (m); h: lượng tăng trưởng chiều cao (m/năm)
Tổng số cây mỗi loài được tiến hành đo chiều cao là n=30 cây
4.2.6.2. Sự thay đổi về đường kính của các loài cây gỗ chính
Bảng 4.17: Tốc độ tăng trưởng về đường kính của một số loài cây gỗ chính
TT
1
2
3
4
5
6
Thời gian thực địa (tháng/năm)
4/2010
4/2011 4/2012
Tên loài cây
Trám trắng
(Canarium album)
Kháo nhớt (Actinodaphne
cochinchinensis)
Đu đủ rừng
(Trevesia palmata)
Bồ đề (Styrax
tonkinensis)
Hoàng linh
(Pelthophorum tonkinense)
Dẻ gai
(Castanopsis armata)
H (m)
h (m/năm)
H (m)
h (m/năm)
H (m)
h (m/năm)
H (m)
h (m/năm)
H (m)
h (m/năm)
H (m)
h (m/năm)
9,1 ± 0,3
10,7 ± 0,3
16,5 ± 0,4
18,8 ± 0,5
9,6 ± 0,3
12,7 ± 0,4
-
9,4 ± 0,3
0,3 ± 0,02
11,1 ± 0,3
0,4 ± 0,02
17,0 ± 0,4
0,5 ± 0,03
19,4 ± 0,5
0,6 ± 0,05
10,0 ± 0,3
0,4 ± 0,02
14,1 ± 0,4
0,4 ± 0,03
9,7 ± 0,4
0,3 ± 0,02
11,5 ± 0,3
0,4 ± 0,03
17,5 ± 0,5
0,5 ± 0,04
20,0 ± 0,5
0,6 ± 0,05
10,3 ± 0,3
0,3 ± 0,02
14,6 ± 0,5
0,5 ± 0,03
Ghi chú. D: đường kính trung bình (cm); d: lượng tăng trưởng đường kính (cm/năm)
Tổng số cây mỗi loài được tiến hành đo đường kính là n=30 cây
Kết quả ở bảng 4.17 cho thấy ở rừng thứ sinh, một số loài cây gỗ
chính có đường kính từ 9,1cm – 20cm và tốc độ tăng trưởng về đường
kính là thấp (dao động 0,3cm – 0,6 cm/năm). Trong đó Bồ đề là loài
12
cây sinh trưởng nhanh nhất nên chúng thường có đường kính to hơn các
loài cây khác (20cm) và sinh trưởng chậm nhất là Trám trắng (trung
bình 0,3cm/năm).
4.2.7. Sự thay đổi đặc điểm phẫu diện đất trong các kiểu thảm thực vật
- Tất cả 4 kiểu thảm thực vật nghiên cứu, phẫu diện đất đều
gồm 3 tầng A, B, C. Trong quá trình phục hồi rừng, thì độ dầy tầng
đất (A+B) tăng dần qua các giai đoạn diễn thế: Đất trong thảm cỏ
có độ dày là 60cm tiếp theo là thảm cây bụi thấp có chiều dày tầng
đất là 68cm, thảm cây bụi cao là 72cm và lớn nhất là rừng thứ sinh
với độ dày 75cm. Ngoài ra, ở các kiểu thảm thực vật đều có lớp
thảm mục nhưng mỏng (1,0cm - 4,0cm).
- Qua điều tra quan sát ngoài thực địa với các màu sắc tầng đất cụ thể,
có thể nhận định rằng, đất tầng mặt A ở rừng thứ sinh và thảm cây bụi cao có
độ phì cao hơn so với các quần xã khác vì có lớp thảm mục dày hơn (4,0cm
và 1,5cm), đất màu nâu xám, đất ẩm, tơi xốp, có cấu tượng hạt...
4.2.8. Mức độ xói mòn đất
Bảng 4.18: Mức độ xói mòn đất ở các kiểu thảm thực vật
Kiểu Cấu trúc tầng Độ dày tầng
Độ che
TTV
tán (tầng) thảm mục (cm) phủ (%)
TC
1
1,0
70 – 80
TCBT
2
1,0
80 – 85
TCBC
2
1,5
90 – 95
RTS
3
4,0
95 – 100
Mức độ xói mòn
Xói mòn mặt nhẹ
Xói mòn mặt nhẹ
Không có dấu hiệu xói mòn
Không có dấu hiệu xói mòn
Theo bảng 4.18 ta thấy, tại khu vực nghiên cứu thảm cỏ và thảm
cây bụi thấp có độ che phủ thấp (70 - 85%) và cấu trúc tầng đơn giản (1-2
tầng), lớp thảm mục mỏng (1cm) nên đã xảy ra xói mòn mặt nhẹ. Ở thảm
cây bụi cao và rừng thứ sinh có độ che phủ cao hơn (90 - 100%), có cấu
trúc nhiều tầng (2-3 tầng), thành phần loài phong phú, có tầng thảm mục
dày hơn (1,5-4,0cm) nên không có dấu hiệu xói mòn.
4.2.9. Sự thay đổi về một số tính chất vật lý của đất trong các kiểu
thảm thực vật
4.2.9.1. Độ ẩm đất
Từ bảng 4.19 cho thấy độ ẩm tăng dần lên khi độ che phủ và
thành phần loài tăng lên. Cụ thể: ở thảm cỏ có độ ẩm thấp nhất là
29,3% và cao nhất là rừng thứ sinh (65,5%).
Trong từng kiểu thảm thực vật thì độ ẩm đất cũng giảm dần theo
chiều sâu của phẫu diện, nhưng mức giảm là không lớn.
13
Bảng 4.19: Một số tính chất lý học của đất ở các kiểu thảm thực vật
% cấp hạt đường kính (mm)
Kiểu
TTV
Độ che
phủ (%)
TC
70 - 80
TCBT
80 - 85
TCBC
90 - 95
RTS
95 - 100
Độ sâu
(cm)
Độ ẩm
(%)
Độ xốp
(%)
0 – 10
10-20
20 – 30
0 – 10
10 – 20
20 – 30
0 – 10
10 – 20
20 – 30
0 – 10
10 – 20
20 – 30
29,3
27,6
27,0
35,4
31,7
30,1
58,6
55,0
50,3
65,5
62,7
60,0
51, 2
49,8
46,5
54,6
52,4
50,8
58,5
55,2
52,0
65,4
60,4
57,3
0,2-0,02
(Cát)
37,0
38,1
35,9
29,0
29,9
29,1
27,0
30,6
28,1
24,0
23,3
23,9
0.02<0.002
0.002
(Sét)
(Limon)
29,6
33,4
27,0 34,9
26,1
38,0
34.9
36,1
34,4
35,7
33,2
37,7
35,7
37,3
32,9
36,5
33,8
38,1
29,9
46,1
31,1 45,6
30,3
45,8
4.2.9.2. Độ xốp
Từ bảng 4.19 cho thấy độ xốp của đất trong các kiểu thảm thực vật tăng
dần khi độ che phủ của thảm thực vật tăng. Độ xốp thấp nhất là đất thảm cỏ
(51,2%), tăng lên ở thảm cây bụi thấp (54,6%), thảm cây bụi cao (58,5%) và cao
nhất ở đất rừng thứ sinh (65,4%).
Trong từng kiểu thảm thực vật, độ xốp của đất biến động theo
quy luật giảm dần theo chiều sâu của phẫu diện.
4.2.9.3. Thành phần cơ giới đất
Từ kết quả bảng 4.19 cho thấy trong các phẫu diện của các kiểu thảm
thực vật có hàm lượng sét (<0,002mm) chiếm từ 33,4 – 46,1%, hàm lượng
limon (0,02 – 0,002mm) chiếm từ 26,1 – 35,7% và hàm lượng cát (0,2 –
0,02mm) chiếm từ 23,3 – 38,1%. Điều này chứng tỏ cả 4 kiểu thảm
thực vật đều thuộc loại đất sét nhẹ.
4.2.10. Sự thay đổi một số tính chất hoá học cơ bản của đất trong các kiểu thảm
thực vật
4.2.10.1. Độ pHKCl
Đất tại các kiểu thảm nghiên cứu có trị số pHKCl tương đối thấp,
dao động từ 3,63 đến 4,13, điều đó chứng tỏ đất vùng này khá chua.
14
Trong quá trình diễn thế phục hồi rừng thì pHKCl của các kiểu thảm
thực vật còn biến động theo qui luật chung là tăng dần khi độ che phủ
của thảm thực vật tăng. Độ pHKCl thấp nhất là ở tầng đất mặt (0-10cm)
của thảm cỏ (3,67), sau đó đến thảm cây bụi thấp (3,73), thảm cây bụi
cao (3,75) và cao nhất ở rừng thứ sinh là 4,13.
Bảng 4.20: Một số tính chất hoá học của đất ở các kiểu thảm thực vật
Chỉ tiêu phân tích
Kiểu Độ sâu (cm) pHKCl Đạm tổng Mùn Chất dễ tiêu
TTV
số (%) (%)
(mg/100g)
P2O5 K2O5
0-10
3,67
0,12 3,65 4,20
5,41
TC
10-20
3,72
0,10 2,01 3,07
3,19
20-30
3,63
0,09 1,80 2,97
2,97
0-10
3,73
0,27 3,80 4,72
8,74
TCBT
10-20
3,76
0,27 2,67 4,30
3,84
20-30
3,70
0,20 2,02 3,08
3,65
0-10
3,75
0,29 4,13 6,50
9,86
TCBC
10-20
3,91
0,20 3,12 5,20
5,18
20-30
4,06
0,15 2,78 5,01
4,63
0-10
4,13
0,42 4,86 8,58 11,20
RTS
10-20
4,11
0,30 4,02 6,50
6,02
20-30
4,09
0,23 3,60 6,27
5,71
Cation trao đổi
(mg/100g)
Ca2+
Mg2+
5,61
3,27
5,00
2,63
4,87
2,62
5,72
3,57
3,86
3,50
4,45
3,09
11,24
4,40
9,14
3,49
10,02
2,67
11,36
4,42
9,04
4,36
8,75
4,30
4.2.10.2. Hàm lượng đạm tổng số (%)
Từ bảng 4.20 cho thấy hàm lượng đạm tổng số trong đất của các kiểu
thảm thực vật hầu như đều tập trung cao ở lớp đất mặt (0-10cm) và có xu thế
tăng dần qua các giai đoạn của quá trình diễn thế. Đất ở thảm cỏ có hàm
lượng đạm thấp nhất (0,12%) sau đó tăng dần lên đến thảm cây bụi thấp
(0,27%), thảm cây bụi cao (0,29%) và cao nhất là rừng thứ sinh
(0,42%). Hàm lượng đạm tổng số biến động theo quy luật giảm dần theo độ
sâu tầng đất và tỷ lệ thuận với độ che phủ của thảm thực vật.
4.2.10.3. Hàm lượng mùn tổng số (%)
Từ bảng 4.20 cho thấy hàm lượng mùn ở tầng đất mặt (0 – 10cm)
tăng dần theo thời gian diễn thế phục hồi rừng. Hàm lượng mùn ở thảm
cỏ là 3,65% sau đó được tăng lên ở thảm cây bụi thấp là 3,80%, thảm cây
bụi cao là 4,13% và cao nhất là rừng thứ sinh có hàm lượng mùn là
4,86%. Trong cùng một kiểu thảm thực vật thì hàm lượng mùn biến đổi
theo quy luật giảm dần theo chiều sâu phẫu diện.
15
4.2.10.4. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu
* Hàm lượng lân dễ tiêu
Từ kết quả bảng 4.20 cho thấy, hàm lượng lân dễ tiêu ở các kiểu
thảm nghiên cứu là khá cao và tăng lên qua các giai đoạn diễn thế. Ở
tầng đất mặt (0-10cm), hàm lượng lân dễ tiêu thấp nhất ở thảm cỏ
(4,20mg/100g) sau đó tăng dần lên ở thảm cây bụi thấp (4,72mg/100g),
thảm cây bụi cao (6,50mg/100g) và cao nhất ở đất rừng thứ sinh
(8,58mg/100g). Ngoài ra, trong từng kiểu thảm thực vật, hàm lượng lân
dễ tiêu cũng có xu hướng giảm dần theo độ sâu tầng đất.
* Hàm lượng kali dễ tiêu
Kết quả ở bảng 4.20 cho thấy, hàm lượng kali dễ tiêu tích lũy tăng lên
qua các giai đoạn diễn thế. Ở độ sâu tầng đất từ 0-10cm, hàm lượng kali dễ
tiêu thấp nhất ở thảm cỏ (5,41mg/100g) sau đó tăng dần lên ở thảm cây bụi
thấp (8,74mg/100g), thảm cây bụi cao (9,86mg/100g) và cao nhất ở đất rừng
thứ sinh (11,20mg/100g). Ngoài ra, hàm lượng kali dễ tiêu ở các lớp đất sâu
(10 - 30cm) không có sự biến đổi lớn, thường thấp hơn so với lớp đất mặt (0
- 10cm) rất nhiều. Điều này chứng tỏ rằng hàm lượng kali dễ tiêu phụ thuộc
rất lớn vào sự hoạt động tích cực của các vi sinh vật trong đất.
4.2.10.5. Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao đổi
* Hàm lượng Ca2+ trao đổi
Hàm lượng Ca2+ trao đổi của đất dưới các kiểu thảm thực vật tại
khu vực nghiên cứu có xu hướng giảm theo chiều sâu của tầng đất và
tăng khi độ che phủ của thảm thực vật tăng. Ở đất thảm cỏ có hàm
lượng Ca2+ trao đổi thấp nhất (5,61mg/100g) và cao nhất là rừng thứ
sinh (11,36mg/100g).
* Hàm lượng Mg2+ trao đổi
Hàm lượng Mg2+ trao đổi ở các kiểu thảm thực vật cũng có quy
luật tương tự như đối với hàm lượng Ca2+ trao đổi, thấp nhất ở thảm cỏ
(3,27 mg/100g) và cao nhất ở rừng thứ sinh (4,42 mg/100g).
4.2.11. Sự thay đổi của vi sinh vật đất trong các kiểu thảm thực vật
4.2.11.1. Sự thay đổi mật độ VSV đất trong các kiểu thảm thực vật
Để thấy được sự thay đổi về mật độ của các nhóm VSV đất dưới
các kiểu thảm thực vật, chúng tôi tiến hành lấy mẫu đất ở tại các ô định vị
được bố trí trong từng kiểu thảm, 2 lần (lần 1 vào tháng 4/2011 và lần 2
vào tháng 4/2013). Kết quả được trình bày trong bảng 4.21 và bảng 4.22.
16
Bảng 4.21: Sự thay đổi số lượng của các nhóm VSV đất ở các kiểu thảm thực vật (2011 - 2013)
STT
Kiểu TTV
1
TC
2
TCBT
3
TCBC
4
RTS
Vị trí
Sườn đồi
Chân đồi
Sườn đồi
Chân đồi
Sườn đồi
Chân đồi
Sườn đồi
Chân đồi
Vi khuẩn
1,6 x 105
2,2 x 106
5,9 x 105
6,3 x 106
4,2 x 106
5,4 x 107
7,3 x 107
9 x 108
Tháng 4/2011
Xạ khuẩn
1,4 x 103
2,9 x 103
2,8 x 103
3,7x 103
4,1x 103
5,2 x 104
5,3 x 104
6,9 x 105
Tháng 4/2013
Vi nấm Vi khuẩn Xạ khuẩn Vi nấm
1,7 x 103 2,7 x 107 2,7 x 105 1,2 x 104
2,3 x 104 3,8 x 107 3,1 x 105 2,2 x 105
2,1 x 104 3,2 x 107 2,3 x 105 1,8 x 105
3,5 x 104 4,3 x 107 2,8 x 105 2,7 x 105
3,4 x 104 3,8 x 108 2,4 x 106 3,1 x 105
4,7 x 104 5,1 x 108 3,4 x 106 4,2 x 105
4,6 x 105 6,4 x 108 3,6 x 106 3,5 x 106
6,3 x 105 9,6 x 109 4,9 x 106 4,8 x 106
Bảng 4.22: Sự thay đổi số lượng của các nhóm VSV đất theo chức năng ở các kiểu thảm thực vật ( 2011 - 2013)
Kiểu
Vị trí
Tháng 4/2011
Tháng 4/2013
STT
TTV
1
2
3
4
1
2
3
4
Sườn đồi 1,7 x 103 1,6 x 104 1,4 x 103 1,8 x 103 1,6 x 104 1,4 x 105 1,8 x 104 1,7 x 104
1
TC
Chân đồi 2,1 x 103 1,9 x 105 2,0 x 103 2,2 x 104 1,9 x 104 3,2 x 106 3,1 x 104 3,5 x 105
Sườn đồi 2,3 x 104 2.1 x 105 1,6 x 103 1,9 x 103 2,1 x 105 2,3 x 106 1,7 x 104 2,1 x 104
2 TCBT
Chân đồi 3,3 x 104 2,4 x 105 2,3 x 103 2,5 x 104 2,8 x 105 4,6 x 107 3,4 x 104 3,9 x 105
Sườn đồi 4,4 x 104 2,5 x 106 2,2 x 103 2,1 x 103 2,7 x 105 3,7 x 107 2,2 x 104 3,4 x 105
3 TCBC
Chân đồi 5,6 x 104 2,7 x 106 2,8x 103 3,1 x 104 3,6 x 105 5,8 x 108 4,7 x 104 4,1 x 105
Sườn đồi 4,8 x 105 4,4 x 107 3,7 x 103 4,6 x 104 3,3 x 106 4,1 x 108 5,3 x 104 5,4 x 105
4
RTS
Chân đồi 5,4 x 105 5,6 x 107 4,5 x 103 5,3 x 104 4,2 x 106 7,4 x 108 6,8 x 104 6,3 x 105
Ghi chú: 1.VSV phân giải photphat; 2.VSV phân giải cellulose; 3.VK cố định đạm; 4.VSV sinh màng nhầy
17
Từ kết quả ở bảng 4.21 có thể rút ra những nhận xét sau:
Đất dưới 4 kiểu thảm thực vật đều có 3 nhóm vi sinh vật quan
trọng trong đất là: vi khuẩn, xạ khuẩn, vi nấm.
Mật độ của các nhóm vi sinh vật đất tăng theo quá trình phục hồi
của thảm thực vật. Mật độ vi sinh vật đất ở thảm là thấp nhất, tăng lên ở
thảm cây bụi thấp, thảm cây bụi cao và cao thấp là rừng thứ sinh. Đồng
thời mật độ vi sinh vật đất ở sườn đồi luôn thấp hơn ở chân đồi, điều
này có thể lý giải nguyên nhân do sự rửa trôi lớp đất bề mặt mang theo
các vi sinh vật. Mặt khác, chân đồi có độ ẩm và lượng chất hữu cơ cao
hơn ở sườn đồi. Vì vậy, mật độ vi sinh vật đất ở chân đồi cao hơn ở
sườn đồi. Ví dụ điển hình ở nhóm vi khuẩn hiếu khí, ở trạng thái rừng
thứ sinh trên sườn đồi mật độ vi khuẩn là 7,3 x 107 CFU/g; thảm cỏ
(sườn đồi) là 1,6 x 105 CFU/g; trong khi đó, rừng thứ sinh (chân đồi) là
9,0 x 108 CFU/g và thảm cỏ (chân đồi) là 2,2 x 106 CFU/g.
Do đặc tính của đất rừng là nơi có nguồn cellulose cao (cành cây,
lá cây khô rụng xuống) nên ngoài nhóm vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất
thì nhóm VSV phân hủy cellulose cũng chiểm tỷ lệ cao, chúng dao
động từ 1,6 x 104 đến 5,6 x 107 CFU/g (tháng 4/2011) và từ 1,4 x 105
đến 7,4 x 108 CFU/g (tháng 4/2013), tùy thuộc vào kiểu thảm và vị trí
địa hình của kiểu thảm thực vật (bảng 4.22).
Sau thời gian 2 năm nghiên cứu mật độ vi sinh vật đất tại các vị trí
sườn đồi và chân đồi của các kiểu thảm thực vật, chúng tôi nhận thấy có sự
tăng lên về mật độ của các nhóm vi sinh vật đất, sự tăng lên này theo đúng
quy luật của tự nhiên. Ví dụ điển hình là mật độ vi khuẩn ở sườn đồi và chân
đồi (tháng 4/2011) dao động từ 1,6 x 105 đến 9 x 108 tùy từng vị trí lấy mẫu.
Tuy nhiên sau 2 năm (tháng 4/2013) mật độ vi khuẩn đã tăng lên từ 2,7 x 107
đến 9,6 x 109. Mật độ của các nhóm vi sinh vật khác cũng tăng lên tương tự.
4.2.11.2. Thành phần nhóm vi sinh vật trong đất rừng Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang
Kết quả phân tích các mẫu đất ở các kiểu thảm thực vật trong
bảng 4.23 cho thấy, thành phần các nhóm vi sinh vật đất bao gồm:
+ Nhóm vi khuẩn bao gồm 5 giống: Pseudomonas, Agrobacterium,
Bacillus, Azotobacter, Nitrobacter.
+ Nhóm xạ khuẩn chỉ có 1 giống là Streptomyces.
18
+ Nhóm vi nấm bao gồm 4 giống nấm sợi: Aspergillus, Mucor,
Penicillium, Rhizopus và 2 giống nấm men Candida, Lipomyces.
Bảng 4.23: Thành phần vi sinh vật đất ở các kiểu thảm thực vật
Nhóm VSV
Vi khuẩn
Xạ khuẩn
Vi nấm
VSV phân
giải phốt
phát
VSV phân
giải
cellulose
Vi khuẩn
cố định đạm
VSV sinh
màng nhày
Thành phần
giống
Pseudomonas
Agrobacterium
Bacillus
Azotobacter
Nitrobacter
Streptomyces
Aspergillus
Mucor
Penicillium
Rhizopus
Candida
Lipomyces
Aspergillus
Penicillium
Pseudomonas
Agrobacterium
Bacillus
Bacillus
Aspergillus
Mucor
Penicillium
Berjerinckia
Azotobacter
Lipomyces
TC
++
++
++
+
+++
+++
+
+++
+++
++
++
++
+++
+++
+
++
-
Các kiểu thảm thực vật
TCBT TCBC
RTS
++
+++
++++
+
+
++
+++
++++
++++
++
+++
+++
++
++++
+
++
+++
+++
++++
++++
+
++
+++
+++
++++
++++
++
++
++
++
+++
++
++
++
+++
++++
++++
+++
++++
++++
++
+++
++++
+
+
++
+++
++++
++++
+++
++++
++++
+++
++++
++++
+
++
+++
+++
++++
++++
+
++
+++
++
+++
+++
++
++
Ghi chú: ++++: rất nhiều; +++: nhiều; ++: trung bình; +: ít; -: không có
++
- Xem thêm -