1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRỊNH VĂN CƢỜNG
GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
Mã số: 62. 14. 01. 02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2013
2
Công trình được hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Hà Thế Truyền
2. GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ
Phản biện 1:.......................................................................
Phản biện 2:.......................................................................
Phản biện 3:.......................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi ......giờ ....... ngày......tháng.......năm 2013
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên
Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm
3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Trịnh Văn Cường (2009), “Phát huy vai trò của Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp hướng nghiệp”, Tạp chí giáo dục, số 205, kỳ 1, tháng 1 năm
2009, tr. 9 -10.
2.
Trịnh Văn (Anh) Cường (2012), “Nghiên cứu giáo dục hướng nghiệp
trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT”, Tạp chí quản lý giáo
dục, số 41, tháng 10 năm 2012, tr. 33 -35.
3.
Trịnh Văn Cường (2012), “Giáo dục hướng nghiệp trong dạy học môn
Công nghệ ở trường trung học phổ thông và các biện pháp thực hiện”,
Tạp chí giáo dục, số 297, kỳ 1, tháng 11 năm 2012, tr. 20-22.
4.
Trịnh Văn (Anh) Cường (2012), “Tích hợp giáo dục hướng nghiệp
trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông”, Tạp chí
quản lý giáo dục, số 43, tháng 12 năm 2012, tr. 41-45.
5.
Trịnh Văn (Anh) Cường (2013), “Cơ sở thực tiễn của giáo dục hướng
nghiệp trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông”,
Tạp chí quản lý giáo dục, số 45, tháng 2 năm 2013, tr. 55-58.
6.
Trịnh Văn Cường (2013), “Một số hình thức giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thông”, Tạp chí giáo dục, số 306, kỳ 2, tháng 3
năm 2013, tr. 11-12.
7.
Trịnh Văn Cường (2013), “Nâng cao nhận thức giáo dục hướng
nghiệp trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông”,
Tạp chí giáo dục & xã hội, số 24, tháng 3 năm 2013, tr. 33-35.
8.
Trịnh Văn Cường (2013), “Tiềm năng giáo dục hướng nghiệp trong
dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông”, Tạp chí quản
lý giáo dục, số 44, tháng 4 năm 2013, tr. 51-54.
9.
Trịnh Văn Cường (2013), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông thông qua môn Công
nghệ”, Tạp chí thiết bị giáo dục, số 93, tháng 5 năm 2013, tr. 28-30.
10.
Trịnh Văn Cường (2013), “Thực trạng giáo dục hướng nghiệp
trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông”, Tạp chí
giáo dục, số 310, kỳ 2, tháng 5 năm 2013, tr. 22-23.
11. Trịnh Văn Cường (2013), “Quy trình dạy học môn Công nghệ theo
hướng lồng ghép, tích hợp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở
trường THPT”, Tạp chí giáo dục & xã hội, số 27, tháng 6 năm 2013,
tr. 24-27.
12. Trịnh Văn Cường (2013), “Quá trình giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh qua môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông”, Tạp chí quản
lý giáo dục, số 51, tháng 8 năm 2013, tr. 39- 43.
1.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam hiện nay
có gần 90 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 2 trong khu vực
Đông Nam Á. Về lực lượng lao động, cả nước có 51,4 triệu người từ
15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chiếm 58,5% tổng dân số.
Trong tổng số 51,4 triệu lao động chỉ có gần 7,8 triệu người đã được
đào tạo, chiếm 15,4% dân số. Ở thành thị lao động được đào tạo chiếm
30,9%, trong khi đó ở nông thôn chỉ có 9%.
Giáo dục hướng nghiệp là giáo dục định hướng chọn nghề cho
học sinh, nhằm giúp các em có những hiểu biết về nhu cầu nhân lực
xã hội, hiểu biết về đặc điểm của các ngành nghề chuyên môn và từ
đó có quyết định lựa chọn một nghề phù hợp với năng lực, sở trường,
hứng thú của bản thân. Có được một nghề phù hợp sẽ đem lại nguồn
sống hạnh phúc cho mỗi cá nhân và đồng thời giúp cho xã hội hình
thành một nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu
phát triển kinh tế, văn hóa.
Khi đã có định hướng chọn một nghề phù hợp với hứng thú và
năng lực của bản thân, sẽ tạo cho học sinh phổ thông một động lực
lớn để học tập nhằm thi đỗ vào các trường chuyên nghiệp hay đại học
đã chọn và khi đã được vào trường các em sẽ phấn đấu để học tốt, để
có nghề nghiệp đảm bảo cuộc sống hạnh phúc lâu dài trong tương lai.
Nội dung môn Công nghệ trong trường THPT có liên quan tới
rất nhiều ngành nghề trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, công
nghiệp, kinh doanh, cũng như cuộc sống kinh tế gia đình. GDHN cho
học sinh trong dạy học môn Công nghệ sẽ tạo hứng thú học tập cho
học sinh, giúp cho các em gia tăng sự hiểu biết về các ngành nghề
trong xã hội và có cái nhìn tổng quan, chủ động về định hướng chọn
nghề, đồng thời tiết kiệm được thời gian và kinh phí cho công tác
hướng nghiệp trong nhà trường, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa nội
dung các hoạt động GDHN.
Tuy vậy, trong thực tế hiện nay GDHN trong trường THPT chưa
được quan tâm đúng mức. Với những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề
2
“Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ
ở trường trung học phổ thông” nhằm góp phần giúp các trường THPT
thực hiện nhiệm vụ GDHN một cách thiết thực và có hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng GDHN
cho học sinh ở các trường THPT vùng Đông Bắc Việt Nam, Luận án
có mục đích đề xuất các biện pháp GDHN cho học sinh trong dạy
học môn Công nghệ, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THPT ở khu vực này.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT trong dạy
học môn Công nghệ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp GDHN cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ
ở các trường THPT ở vùng Đông Bắc Việt Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Việc chọn nghề của đa số học sinh dân tộc thiểu số ở các
trường THPT vùng Đông Bắc Việt Nam chủ yếu là dựa vào cảm tính,
theo phong trào, do nhà trường chưa làm tốt các hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh, nếu các trường sử dụng các biện pháp
phù hợp với đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc miền núi, với điều
kiện thực tiễn của địa phương để tổ chức dạy học môn Công nghệ có
tích hợp GDHN theo hướng đổi mới thì hiệu quả giáo dục hướng
nghiệp sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDHN cho học sinh trong dạy
học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng GDHN cho học sinh trong dạy
học môn Công nghệ ở trường THPT vùng Đông Bắc Việt Nam.
- Đề xuất biện pháp GDHN cho học sinh trong dạy học môn
Công nghệ ở trường THPT vùng Đông Bắc Việt Nam.
- Thực nghiệm sư phạm.
3
6. Giới hạn nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu hoạt động GDHN cho học sinh trong dạy
học môn Công nghệ lớp 10, 11, 12 trường THPT.
- Khảo sát 16 trường THPT đại diện cho 4 khu vực thành thị,
nông thôn, miền núi và hải đảo thuộc 10 tỉnh vùng Đông Bắc Việt
Nam, trong 3 năm học từ 2008-2009 đến năm học 2010-2011.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm 2 vòng ở 4 trường THPT khu
vực vùng Đông Bắc Việt Nam, trong hai năm học 2010-2011 và
2011-2012.
7. Luận điểm bảo vệ
- Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT các dân tộc thiểu
số khu vực miền núi Đông Bắc là việc làm có tính nhân văn, vừa đem
lại hạnh phúc cho mỗi cá nhân và gia đình học sinh, vừa đáp ứng nhu
cầu về nguồn nhân lực của địa phương và cả nước.
- Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT trong dạy học
môn Công nghệ là con đường có nhiều tiềm năng, ưu thế, phù hợp
với đặc điểm tâm lý học sinh dân tộc thiểu số và thực tiễn giáo dục ở
vùng Đông Bắc Việt Nam.
8. Những đóng góp mới của luận án
- Làm phong phú lý luận về GDHN cho học sinh dân tộc thiểu
số trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông.
- Đánh giá đúng thực trạng hoạt động GDHN cho học sinh
hiện nay ở các trường THPT vùng Đông Bắc Việt Nam.
- Đề xuất các biện pháp tích hợp GDHN cho học sinh trường
THPT vùng Đông Bắc Việt Nam trong dạy học môn Công nghệ, góp
phần đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương và cho đất nước.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung Luận
án gồm 4 chương.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
- Vào giữa thế kỷ XIX ở Pháp quá trình công nghiệp hóa phát
triển rất nhanh, người ta đã nhận thấy hệ thống nghề nghiệp trở nên
đa dạng, phức tạp, chuyên môn hóa sản xuất đã vượt hẳn so với các
giai đoạn sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp và do vậy đã xuất
hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề” [44, tr. 7].
- Năm 1883, ở Mỹ nhà tâm lý học Ganton Ph. đã cho ra đời công
trình nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp, đã đề xuất sử dụng phương
pháp trắc nghiệm (Test) với mục đích giúp học sinh chọn nghề.
- Vào đầu thế kỷ XX ở Mỹ, Anh, Pháp, Thụy Điển đã xuất hiện
các cơ sở dịch vụ hướng nghiệp. Đặc biệt vào năm 1908 Pason F.
giảng viên trường Đại học Tổng hợp Garvared (Mỹ) là người đầu tiên
sử dụng thuật ngữ “Hướng nghiệp” đã thành lập ở Boston Hội đồng
nghề nghiệp giúp cho người lao động chọn được nghề phù hợp [63].
- Năm 1897 ở Nga ra mắt cuốn sách về hướng nghiệp, trong đó
nêu rõ ý nghĩa của việc lựa chọn nghề trước khi thi vào trường đại học.
- Trong những năm 1960 - 1970 ở Cộng hòa Liên bang Đức
(Tây Đức) đã có những công trình nghiên cứu về: “phương thức tổ
chức cho học sinh phổ thông thực hành ở các nhà máy, xí nghiệp, các
cơ sở kinh doanh dịch vụ” [64].
- Cũng vào thời gian này ở Cộng hòa Dân chủ Đức (Đông
Đức) đã có các công trình nghiên cứu cơ sở khoa học sư phạm của tổ
chức hoạt động dạy nghề cho HS.
- Allan Walker người Australia trong công trình: “Một số vấn
đề quản lý giáo dục ở Australia” đã nhận thấy: “Nhà trường không
chỉ là nơi dạy lý thuyết mà phải là nơi hình thành cho học sinh kỹ
năng lao động” [109, tr. 53].
- Tác giả Magumi Nishino người Nhật Bản đã yêu cầu phải
“phải bồi dưỡng tri thức và kỹ năng cơ bản của những ngành nghề cần
5
thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng đối với lao động và khả năng
chọn ngành nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân” [74, tr. 49].
- Năm 1996 Jacques Delos Chủ tịch Uỷ ban Quốc tế về khoa
học và giáo dục (UNESCO) đã khẳng định giáo dục thế kỷ XXI là:
“Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng
định” đó là bốn cột trụ của giáo dục, ông nhấn mạnh: “Học sinh phổ
thông cần phải chiếm lĩnh cơ hội phát triển năng lực của mình bằng
cách tham gia hoạt động nghề nghiệp song song với việc học văn
hóa, khoa học” [110].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ những năm 80 của thế kỷ trước, GDHN cho
học sinh phổ thông cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể kể đến các tác giả
như: Phạm Tất Dong, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Hộ, Đặng Danh
Ánh, Nguyễn Như Ất, Phạm Huy Thụ, Đoàn Chi, Trần Khánh Đức, Hà
Thế Truyền, Nguyễn Viết Sự, Nguyễn Đức Trí...
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Nền giáo dục được chỉ
đạo bằng tư tưởng phục vụ phát triển công nghệ” [45, tr. 36], trong
đó chú ý: “Ưu tiên đến việc giáo dục nghề nghiệp” [46, tr. 46].
- Tác giả Phạm Tất Dong đã có các công trình nghiên cứu như:
Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp; Hứng thú
nghề nghiệp; Những vấn đề về nội dung, phương pháp hướng nghiệp
cho học sinh, thanh niên…
- Tác giả Nguyễn Văn Hộ với công trình “Thiết lập và phát triển
hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [53] đã đề xuất những
hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản
xuất trong hướng nghiệp - dạy nghề cho học sinh phổ thông.
- Một hướng nghiên cứu khác do các tác giả Đặng Danh Ánh,
Nguyễn Viết Sự cùng cộng sự thực hiện về: Động cơ chọn nghề;
Hứng thú chọn nghề; Khả năng thích ứng nghề của học sinh học
nghề; Tuổi trẻ và nghề nghiệp [1].
- Theo tác giả Nguyễn Trọng Bảo: “GDHN vừa là một vấn đề
cơ bản, vừa là một vấn đề cấp bách của nhà trường phổ thông...”, [5,
tr. 35].
6
- Tác giả Nguyễn Như Ất đã nghiên cứu: “Vấn đề phương pháp
luận xây dựng nội dung GDHN trong trường phổ thông Việt Nam”.
- Tác giả Hoàng Đức Nhuận khẳng định sự cần thiết phải tổ
chức hoạt động GDHN trong các trường THPT để chuẩn bị cho thanh
niên đi vào thế giới lao động nghề nghiệp.
- Các tác giả Hà Thế Truyền, Nguyễn Văn Lê, Bùi Văn Quân
đã nghiên cứu sâu và trên bình diện rộng vào nội dung: ”Hướng
nghiệp qua hoạt động dạy học các môn học cơ bản ở trường phổ
thông” trong Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX05
- Đề tài KX - 05 -09. Theo đó, các tác giả đã khẳng định: “Biết quán
triệt tinh thần hướng nghiệp trong các môn học thì chất lượng giảng
dạy và học tập sẽ được nâng cao” [71].
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về GDHN
cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Nghề nghiệp
Theo tác giả Luận án: Nghề nghiệp là một dạng lao động xã hội,
nhờ được đào tạo, người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề và thái độ
nghề, có thể tạo ra (sản xuất) các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần
tương ứng nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và xã hội.
Nghề vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân. Bất cứ
nghề nào cũng hàm chứa trong đó một hệ thống giá trị đặc trưng, đó
là: kiến thức nghề, kỹ năng nghề, truyền thống nghề và hiệu quả kinh
tế do nghề mang lại.
1.2.2. Hướng nghiệp
Theo tác giả Luận án: Hướng nghiệp là các hoạt động của nhà
trường, gia đình và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo,
nhằm hướng dẫn học sinh tìm hiểu thế giới nghề nghiệp và chọn một
nghề phù hợp với nguyện vọng của bản thân để sẵn sàng bước vào
lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực của địa phương và đất nước.
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp
Theo tác giả Luận án: Giáo dục hướng nghiệp là hoạt động sư
phạm có mục đích, có nội dung chương trình do nhà trường tiến hành,
nhằm giúp học sinh định hướng chọn nghề phù hợp với năng lực, sở
trường của bản thân và đáp ứng yêu cầu của xã hội, của nghề nghiệp.
7
1.2.4. Giáo dục tích hợp
Trong nhà trường, giáo dục tích hợp được hiểu là sự lồng ghép
các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một
“môn học” mới, đảm bảo sự thống nhất, hài hòa của hoạt động,
nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của từng môn học.
Giáo dục tích hợp ở trường phổ thông có 3 mức độ:“tích hợp
toàn phần, tích hợp bộ phận và liên hệ thực tế” [65].
Theo tác giả Luận án, tích hợp GDHN trong dạy học môn
Công nghệ: “là sự lồng ghép, kết hợp một cách có hệ thống kiến thức
giáo dục hướng nghiệp và kiến thức môn Công nghệ thành một nội
dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau, dựa trên cơ sở lôgic nội
dung từng bài học, thông qua đó vừa thực hiện mục tiêu bài học vừa
thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp”.
1.3. Đặc điểm tâm lý học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT thuộc lứa tuổi đầu thanh niên, đây là thời kỳ
đang trưởng thành về mặt sinh lý, thể lực. Các hệ cơ, xương, thần
kinh, sinh dục tiếp tục phát triển tạo cho các em có cơ thể cân đối,
khỏe và đẹp. Sức mạnh cơ thể gần đạt được như người lớn, giúp các
em có điều kiện tham gia vào nhiều hoạt động xã hội, lao động, học
tập… Qua đó, kiến tạo nên cấu trúc tâm lý mới, chất lượng mới trong
hoạt động trí tuệ và các mặt tâm lý khác.
Nghề nghiệp tương lai chi phối đối với hứng thú môn
học. Nhận thức yêu cầu về nghề nghiệp càng cụ thể đầy đủ, sâu sắc
bao nhiêu thì sự chuẩn bị đối với nghề nghiệp tương lai càng tốt bấy
nhiêu. Do đó, công tác GDHN đối với học sinh THPT rất quan
trọng. Việc lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành công việc khẩn thiết
của các em. Càng cuối cấp học thì sự lựa chọn càng nổi bật. Các em
hiểu rằng cuộc sống tương lai là phụ thuộc vào chỗ mình có biết lựa
chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn hay không. Dù có vô tâm đến
đâu thì thanh niên mới lớn cũng phải quan tâm, cũng có suy nghĩ
trong chọn nghề. [57], [25].
1.4. Đặc điểm tâm lý học sinh dân tộc thiểu số
Học sinh trung học phổ thông người dân tộc thiểu số cũng có
những đặc điểm tâm lý chung như của học sinh cùng lứa tuổi, đồng thời
có những nét đặc thù cần lưu ý khi tổ chức giáo dục hướng nghiệp.
8
+ Một số học sinh còn gặp khó khăn về ngôn ngữ sử dụng
trong tư duy, trong học tập và trong diễn đạt các vấn đề khoa học.
+ Một số học sinh có khả năng nhận thức chậm, ngại suy nghĩ,
dễ thừa nhận những điều người khác nói, ít đi sâu tìm hiểu nguyên
nhân, ý nghĩa, diễn biến hoặc hệ quả của sự việc, hiện tượng.
+ Khả năng độc lập tư duy, óc phân tích còn hạn chế, thường suy
nghĩ một chiều, thoả mãn với cái gì đã có sẵn, ít tìm tòi, ngại đổi mới.
+ Thiếu mềm dẻo trong tư duy, ít có khả năng thay đổi phương
pháp suy nghĩ và hành động cho phù hợp với hoàn cảnh mới, đôi khi
tư duy còn máy móc rập khuôn.
+ Năng lực phân tích tổng hợp, khái quát hoá ở học sinh DTTS
còn hạn chế, thiếu tính toàn diện. Họ thường nhầm lẫn giữa các thuộc
tính bản chất và thuộc tính không bản chất của sự vật, hiện tượng.
Khả năng chú ý có chủ định phát triển chưa cao, khả năng duy trì chú
ý không bền.
+ Cuộc sống phụ thuộc vào thiên nhiên, do vậy tính chất cộng
đồng mạnh mẽ. Gia đình, dòng họ sống khép kín, đã tác động mạnh
mẽ đến đời sống tâm lý của học sinh dân tộc thiểu số, như ngại đi xa,
sẵn sàng bỏ học vì điều kiện khách quan. Họ thường đầu hàng trước
những khó khăn trong học tập. Chưa xác định rõ động cơ học tập,
học đến đâu hay đến đó, gặp khó khăn dễ nản lòng… Sự hiểu biết về
xã hội còn ít, chưa hiểu biết đầy đủ về nghề, về những yêu cầu của
nghề và nhu cầu nhân lực xã hội.
+ Việc chọn trường, chọn nghề thường cảm tính, theo bạn bè,
hay người khác chỉ bảo, chưa có chính kiến vì chưa có đủ thông tin
về nghề nghiệp.
1.5. Giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
1.5.1. Mục đích GDHN cho học sinh THPT
Mục đích của GDHN là giúp cho HS THPT có được ý thức
làm chủ trong sự lựa chọn nghề, trên cơ sở những hiểu biết về năng
lực, sở trường của bản thân, hiểu biết khoa học về nghề nghiệp và thị
trường lao động.
1.5.2. Nội dung GDHN cho học sinh THPT
Nội dung GDHN cho học sinh ở trường THPT bao gồm những
định hướng nhận thức, thái độ, hướng dẫn học sinh chọn nghề phù hợp
9
với năng lực sở trường của cá nhân và đáp ứng yêu cầu của xã hội và
yêu cầu nghề nghiệp.
1.5.3. Nhiệm vụ GDHN cho học sinh THPT
- Giúp học sinh được làm quen với thế giới nghề nghiệp, tư
vấn hướng dẫn học sinh biết những yêu cầu tâm sinh lý mà nghề đặt
ra, những điều kiện vào nghề và học nghề, các hiểu biết về GDHN.
- Nâng cao năng lực nhận thức nghề nghiệp cho học sinh phù
hợp với trình độ phát triển tâm lý và lứa tuổi các cấp học.
- Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được trực tiếp tham gia
vào hoạt động xã hội nhằm bước đầu hình thành năng lực thích ứng
nghề cho học sinh.
1.5.4. Các con đường GDHN cho học sinh THPT
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông được thực hiện
thông qua các con đường sau đây:
- Hướng nghiệp thông qua dạy học các môn văn hóa.
- Hướng nghiệp thông qua dạy học các nghề phổ thông.
- Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoá.
- Hướng nghiệp thông qua lao động sản xuất và tham quan
các cơ sở sản xuất.
- Hướng nghiệp qua giới thiệu các ngành nghề ở địa phương và
trong xã hội.
- Hướng nghiệp qua các hoạt động tư vấn hướng nghiệp của
các chuyên gia hướng nghiệp.
Trong đó, hướng nghiệp cho học sinh thông qua dạy học các
môn học, đặc biệt là môn Công nghệ là con đường cơ bản nhất và có
nhiều tiềm năng và ưu thế.
1.5.5. Biện pháp giáo dục hướng nghiệp
Biện pháp GDHN là một biện pháp giáo dục, là cách làm, cách
giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực GDHN. Trong Luận án này biện
pháp GDHN trong dạy học môn Công nghệ đề cập đến mục tiêu, nội
dung, cách tổ chức thực hiện và điều kiện thực hiện GDHN trong dạy
học môn Công nghệ ở trường THPT.
10
1.6. Giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh trong dạy học môn
Công nghệ ở trƣờng trung học phổ thông
1.6.1. Môn Công nghệ ở trường THPT
1.6.1.1. Đặc điểm môn Công nghệ
Môn Công nghệ được giảng dạy ở 3 lớp: 10, 11, 12 ở trường
THPT, được thiết kế trên quan điểm tích hợp các môn học thủ công
và kỹ thuật phổ thông trước đây (kỹ thuật phục vụ, kỹ thuật nông
nghiệp, kỹ thuật công nghiệp).
Môn học giúp học sinh làm quen với thực tiễn về các mối quan
hệ giữa con người với công cụ lao động, với công nghệ sản xuất, dịch
vụ và với môi trường thiên nhiên, qua đó hình thành thói quen và kỹ
năng lao động tự phục vụ, tiến tới chọn nghề để tự lập nghiệp khi
trưởng thành.
1.6.1.2. Mục tiêu môn Công nghệ
Đặc thù của môn Công nghệ là đi theo chương trình của từng
khối lớp với nhiều phân môn khác nhau: trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến nông, lâm, thủy sản (công nghệ 10); kĩ thuật, chế tạo khí (công
nghệ 11); kĩ thuật điện, kĩ thuật điện tử (công nghệ 12).
1.6.1.3. Chương trình môn Công nghệ
Chương trình Công nghệ ở cấp THPT gồm những kiến thức cơ
bản nhất, cần thiết cho việc nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên,
cuộc sống hàng ngày và cho việc lao động trong ngành kĩ thuật.
Những đặc trưng của môn Công nghệ hoàn toàn đáp ứng nhu
cầu của công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông cả về mặt
nhận thức và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, dạy môn Công nghệ và
lao động của học sinh là bộ phận xung kích, đem lại hiệu quả cao
trong công tác hướng nghiệp.
1.6.1.4. Ưu thế và các mức độ tích hợp GDHN cho học sinh trong
dạy học môn Công nghệ
Môn Công nghệ có nhiều ưu thế, tiềm năng tích hợp GDHN cho
học sinh THPT so với các hình thức tổ chức giáo dục hướng nghiệp khác.
11
1.6.2. Nguyên tắc tích hợp GDHN cho học sinh trong dạy học môn
Công nghệ
GDHN dựa vào những nguyên tắc sư phạm:
- Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt ở mỗi bài học cụ thể
- Tuân theo một tiến trình dạy học hợp lý
- Dạy học tích hợp, lồng ghép phải đáp ứng được yêu cầu dạy
học thực tiễn
- Lựa chọn nội dung lồng ghép phải hợp lý, tự nhiên, tránh
gượng ép
- Đảm bảo được kiến thức, rút ngắn được thời gian học tập
cho học sinh
1.6.3. Quá trình GDHN cho HS THPT trong dạy học môn Công nghệ
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong dạy học môn Công
nghệ ở trường THPT gồm các thành tố: đối tượng GDHN, lực lượng
GDHN, mục tiêu GDHN, nội dung GDHN, phương pháp GDHN,
phương tiện GDHN, hình thức GDHN và kết quả GDHN cho học sinh
trong dạy học môn Công nghệ.
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng GDHN cho học sinh
trong dạy học môn Công nghệ ở trƣờng trung học phổ thông
1.7.1. Nội dung chương trình môn Công nghệ
1.7.2. Năng lực của giáo viên
1.7.3. Tính tích cực tự giác, sáng tạo của học sinh
1.7.4. Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa
1.7.5. Môi trường và điều kiện học tập
Kết luận chƣơng 1
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT là yêu cầu
khách quan của xã hội hiện đại, là một mặt giáo dục quan trọng
trong giáo dục toàn diện cho học sinh. GDHN cho học sinh phải
trở thành một trong những hoạt động trọng tâm ở các trường trung
học phổ thông.
Dạy học môn Công nghệ tích hợp GDHN sẽ khắc phục các
khó khăn, hạn chế trong việc giảng dạy môn Công nghệ ở trường phổ
12
thông hiện nay. Tình trạng học sinh học lệch, xem nhẹ môn Công
nghệ là môn phụ sẽ được khắc phục. Môn Công nghệ, thực sự rất hữu
ích đối với học sinh trong việc phát huy những năng khiếu, sở thích
của bản thân.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích, yêu cầu khảo sát
2.1.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát nhận thức, thực trạng GDHN cho học sinh trong dạy
học môn Công nghệ ở các trường THPT vùng Đông Bắc Việt Nam.
2.1.3. Đối tượng khảo sát
Luận án đã tiến hành lựa chọn đối tượng là CBQL, GV, HS
của 16 trường thuộc 10 tỉnh trong địa bàn khảo sát được thể hiện cụ
thể ở bảng 2.1 của Luận án.
2.1.4. Phương pháp khảo sát
2.1.4.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi
2.1.4.2. Phương pháp trao đổi theo chủ đề
2.1.4.3. Phương pháp quan sát sư phạm
2.1.5. Tiến hành khảo sát
2.1.5.1. Nghiên cứu, thu thập các số liệu thống kê
2.1.5.2. Tổng hợp phiếu khảo sát
2.1.6. Phương pháp xử lý số liệu
2.1.7. Tiêu chí đánh giá
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát
Vùng núi Đông Bắc Việt Nam có những nét đặc thù riêng so với
các vùng khác trong cả nước cả về địa lý, kinh tế văn hóa, giáo dục.
2.2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về GDHN cho học
sinh trong dạy học môn Công nghệ
13
2.2.2.1. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các con đường HN cho học sinh
Bảng 2.2. Kết quả nhận thức của CBQL, GV, HS về tầm quan trọng
của các con đƣờng GDHN cho học sinh trong trƣờng THPT
Các con đƣờng hƣớng nghiệp
HN qua HĐDH các môn văn hóa
HN qua HĐ giáo dục HN
HN qua LĐSX và DN phổ thông
HN qua hoạt động ngoại khóa
Tổng số
CBQL
TS %
8 19,5
14 34,1
9
22
10 24,4
41 100
GVCN
TS
%
11 13,9
25 31,7
21 26,6
22 27,8
79
100
HS
TS
%
310 20,7
434 29,1
267 17,8
483 32,4
1494 100%
2.2.2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về tầm quan trọng
của GDHN cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ
Bảng 2.3. Kết quả nhận thức của CBQL, GV, HS về tầm quan
trọng của GDHN cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ ở
trƣờng THPT
Cán bộ
Giáo viên
Học sinh
quản lý
STT
Mức độ
Số
Số
Số
%
%
%
lƣợng
lƣợng
lƣợng
1
Rất quan trọng
8
19,5
17
21,5 146
9,8
2
Quan trọng
22
53,7
33
41,8 391 26,2
3
Ít quan trọng
10
24,4
15
21,6 536 35,8
4
Không quan trọng
0
0
14
19.0 218 14,6
5
Hoàn toàn không quan trọng
1
2,4
0
0
203 13,6
Tổng
41
100
79
100 1494 100
2.2.2.3. Thực trạng nhận thức của GV, HS về môn Công nghệ và ưu
thế của môn học trong việc GDHN cho học sinh THPT
Bảng 2.4. Đánh giá của giáo viên Công nghệ về thái độ của học sinh
học môn Công nghệ nếu không tích hợp, lồng ghép nội dung GDHN
STT Thái độ của học sinh
Số lƣợng
Tỷ lệ %
1
Rất thích
2
2,5
2
Thích
16
20,3
3
Không thích
38
48,2
4
Không quan tâm, thờ ơ
9
11,3
5
Không đánh giá được
14
17,7
14
2.2.3. Thực trạng đối tượng GDHN trong dạy học môn Công nghệ
- Về đặc điểm đối tượng GDHN cho học sinh trong dạy học môn
Công nghệ
- Về thực trạng học tập môn Công nghệ của học sinh THPT
- Về ý thức tham gia vào quá trình GDHN của học sinh THPT
2.2.4. Thực trạng lực lượng GDHN cho học sinh trong dạy học môn
Công nghệ
2.2.4.1. Thực trạng về lực lượng tham gia GDHN cho học sinh trong
dạy học môn Công nghệ
2.2.4.2. Thực trạng về năng lực GDHN cho học sinh của đội ngũ
giáo viên dạy môn Công nghệ
2.2.5. Thực trạng thực hiện mục tiêu GDHN cho học sinh trong dạy
học môn Công nghệ
2.2.5.1. Thực trạng về xác định mục tiêu GDHN khi thiết kế bài dạy
Bảng 2.5. Kết quả về xác định mục tiêu GDHN khi thiết kế bài dạy
TT
Mục tiêu DH
1
Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
chọn nghề
Biết được một số thông tin cơ bản về định
hướng phát triển KT - XH ở địa phương
Biết được một số thông tin về thị trường lao động
Biết được hệ thống thông tin về hệ thống
giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng, đại học
Tự đánh giá được năng lực bản thân và điều
kiện gia đình trong việc định hướng nghề
Tìm kiếm được thông tin nghề và thông tin
cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân trong
việc chọn nghề
Định hướng và lựa chọn được nghề nghiệp
tương lai cho bản thân
Chủ động và tự tin trong việc chọn nghề
Có hứng thú và khuynh hướng chọn nghề
2
3
4
5
6
7
8
9
Mức độ lựa chọn
Số
Phần Thứ
lƣợng
trăm
bậc
%
79
100
1
69
65,82
7
74
93,67
2
52
81,01
5
64
70,89
6
56
87,34
4
79
100
1
45
73
56,96
92,4
8
3
15
2.2.5.2. Thực trạng mức độ đạt được các mục tiêu GDHN cho học
sinh trong dạy học môn Công nghệ
Bảng 2.6. Kết quả về mức độ đạt đƣợc của các mục tiêu GDHN
Mức độ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Mục tiêu
Thứ
Bậc
Hiểu được ý nghĩa, tầm quan GV 13 22 21 12 11 2,79 6
trọng của việc chọn nghề
HS 321 490 328 238 117 2,56 6
Biết được một số thông tin GV 15 29 20 10 5 2,51 9
cơ bản về định hướng phát
HS 425 434 277 252 106 2,45 8
triển KT - XH ở địa phương
8 25 21 19 2,66 7
Biết được một số thông tin GV 6
về thị trường lao động
HS 448 203 305 390 148 2,72 5
Biết được hệ thống thông tin GV 12 11 28 21 7 3,00 1
về hệ thống GD nghề
HS 185 187 536 333 253 3,19 1
nghiệp, CĐ, ĐH
Tự đánh giá được năng lực bản GV 20 19 20 12 8 2,61 8
thân và điều kiện gia đình trong
HS 321 337 370 323 143 2,75 4
việc định hướng nghề
Tìm kiếm được thông tin GV 12 22 18 14 13 2,92 4
nghề và thông tin cơ sở đào
tạo cần thiết cho bản thân HS 289 640 243 138 184 2,52 7
trong việc chọn nghề
Định hướng và lựa chọn GV 19 20 15 12 13 2,75 5
được nghề nghiệp tương lai
HS 289 342 395 281 187 2,82 3
cho bản thân
Chủ động và tự tin trong GV 15 19 18 13 14 2,90 2
việc chọn nghề
HS 289 342 395 281 187 2,82 3
Có hứng thú và khuynh GV 22 12 20 10 15 2,80 3
hướng chọn nghề
HS 226 351 487 242 188 2,87 2
1
2
3
4
5
X
2.2.6. Thực trạng thực hiện nội dung GDHN cho học sinh trong dạy
học môn Công nghệ
2.2.6.1. Thực trạng về các bài học môn Công nghệ được tích hợp,
lồng ghép nội dung GDHN
2.2.6.2. Thực trạng các nội dung GDHN cho học sinh trong dạy học
môn Công nghệ
16
2.2.6.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp thực hiện nội dung GDHN
cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ
- Về định hướng nghề cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ
- Về tư vấn nghề cho học sinh qua môn Công nghệ
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của học sinh về mức độ đạt đƣợc của
các nội dung GDHN cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ
Mức độ
Nội dung
STT
1
Định hướng nghề nghiệp cho
1
học sinh
Tư
2 vấn nghề cho học sinh
Hướng
3
dẫn học sinh chọn nghề
Giúp
4 học sinh thích ứng nghề
2
3
4
5
X
Thứ
bậc
321 490 328 240 116 2,56
2
284 549 379 188
448 203 305 188
829 490 99 76
3
1
4
94
94
0
2,51
2,71
1,61
2.2.6.4. Thực trạng về thái độ của học sinh với các nội dung GDHN
đã được giáo viên lồng ghép môn Công nghệ
2.2.7. Thực trạng sử dụng các phương pháp GDHN cho học sinh
trong dạy học môn Công nghệ
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng phƣơng pháp GDHN cho học sinh
trong dạy học môn Công nghệ
TT
Tên phƣơng pháp
1
Thuyết trình
2
Nêu vấn đề
3
Dạy học dự án
4
Dạy học trực quan
5
Dạy học theo nhóm
6
Tổ chức trò chơi
7
Phương pháp nghiên cứu
trường hợp
8
Phương pháp đóng vai
9
Phương pháp đàm thoại
10
Các phương pháp khác
Rất
thƣờng
xuyên
11
13,9%
6
7,6%
2
2,8%
10
12,7%
8
10,1%
2
2,8%
0
0%
6
7,6%
15
18.9%
0
0%
Mức độ sử dụng
Ít
Không
thƣờng thƣờng
xuyên
xuyên
66
2
0
83,5%
2,6%
0%
8
18
45
10,1%
22,8%
56,7%
9
22
41
11,4%
27,8%
51,9%
21
11
32
26,6%
13,9%
40,7%
20
26
25
25,4%
32,9%
31,6%
5
29
43
6,1%
36,7%
54.4%
13
24
31
16,5%
30,4%
39,2%
13
20
25
16,5%
25,4%
31,6%
25
10
19
31,6%
12,7%
24,1%
20
24
20
25,4%
30.3%
25,4%
Thƣờng
xuyên
Chƣa
sử
dụng
0
0%
2
2,8%
5
6,1%
5
6,1%
0
0%
0
0%
11
13,9%
15
18.9%
10
12,7%
15
18.9%
17
2.2.8. Thực trạng sử dụng các hình thức GDHN cho học sinh trong
dạy học môn Công nghệ
Bảng 2.9. Thực trạng sử dụng các hình thức GDHN cho học sinh
trong dạy học môn Công nghệ
Rất
TT
Tên hình thức
thƣờng
xuyên
11
1 Dạy học trên lớp
13,9%
CLB môn học theo chủ đề gắn
8
2
với hướng nghiệp
10,1%
Thi tìm hiểu tri thức môn học
2
3
và ứng dụng nghề nghiệp
2,8%
Tham quan trực tiếp cơ sở sản
6
4
xuất
6,1%
8
5 Dạy học ở phòng bộ môn
10,1%
Mời kỹ sư giỏi, thợ tay nghề bậc
15
6 cao, danh nhân tham gia nói
19,0%
chuyện ngoại khóa môn học
Tư vấn học tập lồng ghép tư vấn
5
7
hướng nghiệp cho học sinh
6,1%
Thi tìm hiểu về nghề và thuyết
8
8
trình lý do lựa chọn nghề
10,1%
0
9 Các phương pháp khác
0%
Mức độ sử dụng
Ít
Không Chƣa
Thƣờng
thƣờng thƣờng
sử
xuyên
xuyên xuyên dụng
66
2
0
0
83,5%
2,6%
0%
0%
6
18
45
2
7,6%
22,8% 56,7% 2,8%
5
29
43
0
6,1%
36,7% 54.4%
0%
2
29
42
0
2,8%
36,7% 54.4%
0%
20
25
26
0
25,4%
31,6% 32,9%
0%
29
36,7%
33
41,5%
2
2,8%
0
0%
12
15,7%
15
19,0%
20
25,4%
29
36,7%
26
32,9%
20
25,4%
33
41,5%
24
30.3%
24
30.3%
0
0%
6
7,7%
15
18.9%
2.2.9. Thực trạng phương tiện phục vụ GDHN cho học sinh trong
dạy học môn Công nghệ
2.2.10. Thực trạng đánh giá kết quả GDHN cho học sinh trong dạy
học môn Công nghệ
- Về kết quả dự định chọn nghề của học sinh
Bảng 2.10. Kết quả dự định chọn nghề của HS
Ngành nghề
Y dược
Điện, điện tử
Công nghệ thông tin
Sư phạm
Tài chính ngân hàng
Ngành nghề khác
Tổng
Số liệu KS
290
111
164
480
193
256
1494
Tỷ lệ %
19,41
07,43
10,98
32,12
12,92
17,14
100%
- Xem thêm -