Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tóm tắt nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự việt...

Tài liệu Tóm tắt nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự việt nam

.PDF
22
107
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHÙNG THANH HÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHÙNG THANH HÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền HÀ NỘI - 2014 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Phïng Thanh Hµ MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU Chương 1: 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN 8 HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. Khái niệm đặc điểm nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát 8 nhân dân trong tố tụng dân sự 1.1.1. Khái niệm nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân 8 trong tố tụng dân sự 1.1.2. Đặc điểm nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố 11 tụng dân sự 1.2. Cơ sở xác định nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong 14 tố tụng dân sự 1.2.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ 15 máy nhà nước 1.2.2. Xuất phát từ việc hài hòa nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm 16 sát nhân dân với quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự 1.2.3. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động xét xử của Tòa án 1.3. Khái quát về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố 18 18 tụng dân sự Việt Nam qua các thời kỳ 1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện công tố (tiền thân của Viện kiểm 18 sát nhân dân) trong tố tụng dân sự giai đoạn từ 1945 đến 1959 1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố 20 tụng dân sự giai đoạn từ 1960 đến 1988 1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố 21 tụng dân sự từ năm 1989 đến trước năm 2004 1.3.4. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay 1.4. Quy định của pháp luật một số quốc gia về nhiệm vụ, quyền 23 26 hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự 1.4.1. Quy định của pháp luật Liên bang Nga 26 1.4.2. Quy định của pháp luật Cộng hòa Pháp 31 1.4.3. Quy định của pháp luật Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 33 Chương 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NHIỆM VỤ, 36 QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trước khi thụ lý và 36 chuẩn bị giải quyết vụ việc dân sự 2.1.1. Kiểm sát việc thụ lý vụ việc dân sự 36 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong quá trình kiểm 39 sát việc lập hồ sơ vụ việc dân sự 2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi tham gia phiên 41 tòa sơ thẩm; phiên họp giải quyết việc dân sự 2.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm 42 2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm sát viên tại phiên họp sơ thẩm 56 2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc kháng nghị 57 bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật và tham gia tố tụng ở cấp phúc thẩm 2.3.1. Kháng nghị bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật 57 2.3.2. Viện kiểm sát nhân dân nghiên cứu hồ sơ vụ án trong giai 60 đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm 2.3.3. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm 61 Kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và 63 2.4. tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm 2.4.1. Kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật 63 2.4.2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, 67 tái thẩm 2.5. Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị 69 2.5.1. Thực hiện quyền yêu cầu 69 2.5.2. Thực hiện quyền kiến nghị 72 Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM 76 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam hiện 76 hành về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự 3.1.1. Kiểm sát thụ lý vụ việc dân sự 77 3.1.2. Hoạt động kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án 79 3.1.3. Kiểm sát công tác xét xử của Tòa án 83 3.1.4. Công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm 84 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện 88 nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm 88 sát trong tố tụng dân sự 3.2.2. Một số kiến nghị khác nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, 97 quyền hạn của Viện kiểm sát KẾT LUẬN 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) có nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng trong tố tụng dân sự, xét cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Lịch sử pháp luật về VKSND Việt Nam trong tố tụng dân sự kể từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đến nay đã trải qua hơn 60 năm tồn tại, trưởng thành và phát triển, đã thực hiện được nhiều nội dung cải cách tư pháp. Bước sang thế kỳ thứ XXI, tiến trình cải cách tổ chức và hoạt động của VKSND trong lĩnh vực dân sự đã được tiến hành ngày càng sâu rộng. Ngày 24/5/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 trong đó xác định rõ: "Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát theo hướng bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Nghiên cứu hướng tới chuyển thành Viện Công tố". Tiếp đó, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị có Nghị quyết số 49-NQ/TW cũng tiếp tục khẳng định: Trước mắt, Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên nhiệm vụ, quyền hạn như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Tòa án. Nghiên cứu chuyển Viện kiểm sát thành Viện Công tố, tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra [9]. Như vậy, hai nghị quyết nêu trên đã chỉ rõ nhiều nội dung cụ thể về cải cách tư pháp đòi hỏi phải được thể chế hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát (VKS) nói chung cũng như vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS nói riêng trong tố tụng dân sự. Theo tinh thần quy định của các Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996 thì Kiểm sát viên tham gia kiểm sát việc tuân theo pháp luật hầu hết các vụ việc dân sự nhưng tại Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 hạn chế phạm vi tham gia phiên toà của VKS đối với vụ án dân sự. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định VKS tham gia phiên tòa đối với những vụ án dân sự do Tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại, tham gia các phiên họp giải quyết các việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án, các vụ việc dân sự mà VKS kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án dựa trên quan điểm tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên đương sự trong tố tụng dân sự. Thực tiễn thi hành BLTTDS năm 2004 cho thấy quy định của BLTTDS về sự tham gia của VKS trong tố tụng dân sự đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, chưa tạo điều kiện cho VKS thực hiện được đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của mình theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức VKSND. Trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam , khi mà trình độ dân trí còn hạn chế, người dân còn gặp nhiều khó khăn trong việc tự chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án , khi có tranh chấp nhiề u người dân chưa có điều kiện mời Luật sư bảo vệ quyền lợi cho mình và đội ngũ Luật sư hiện nay cũng chưa đáp ứng được yêu cầu tham gia tất cả các phiên tòa. Do đó, Luật sửa đổi bổ sung BLTTDS năm 2011 đã sửa đổi quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự, qua đó thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thực tiễn đó, đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của VKSND trong tố tụng dân sự, vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: "Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam" để làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự là vấn đề không chỉ được ngành Kiểm sát mà còn được cả xã hội quan tâm. Do yêu cầu và đòi hỏi khách quan nêu trên, đã có nhiều bài viết trên các luận văn thạc sĩ, tạp chí chuyên ngành, sách chuyên khảo, chuyên đề tổng kết rút kinh nghiệm của các ngành Kiểm sát, Tòa án… liên quan đến nội dung, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố tụng dân sự. Từ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nêu trên, có thể phân loại tài liệu thành hai nhóm sau: - Nhóm thứ nhất, các bài viết liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp như: "Đổi mới vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp" của tác giả Nguyễn Minh Hằng, sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2008; "Hoàn thiện chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Bộ luật Tố tụng dân sự", Đề tài khoa học cấp Bộ của tiến sĩ Trần Văn Trung, năm 2003; Luận án tiến sĩ "Quá trình hình thành, phát triển và đổi mới Viện kiểm sát nhân dân theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam", của tác giả Trần Văn Nam, năm 2010; Luận văn thạc sĩ luật học "Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam" của tác giả Hoàng Thế Anh, năm 2006; Luận văn thạc sĩ luật học "Sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam" của tác giả Võ Thị Phượng, năm 2010; "Vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành", "Nhận thức đúng thẩm quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong Bộ luật Tố tụng dân sự" của tác giả Khuất Văn Nga, đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 09 năm 2004... - Nhóm thứ hai, nhóm các chuyên đề báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm như: "Kết luận của TS. Khuất Văn Nga - Nguyên Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Hội nghị sơ kết 1 năm thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự về thực hiện các quy định về quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự", Tạp chí Kiểm sát, số 18, tháng 9/2006; "Những kiến nghị từ hoạt động thực tiễn qua 1 năm thực hiện các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004" của Tòa soạn Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Kiểm sát, số 18, tháng 9/2006; "Việc áp dụng một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự" của Toà soạn Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Kiểm sát, số 13, tháng 3/2006; "Vị trí, vai trò Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp" của Nguyễn Ngọc Khánh, Tạp chí Kiểm sát, số 14-16, tháng 7, 8 năm 2008; "Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 kể từ ngày Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực pháp luật đến ngày 31/5/2005" của VKSNDTC... Qua nghiên cứu những công trình, bài viết nêu trên cho thấy: có nhiều quan điểm, lý luận tác giả có thể kế thừa và phát triển được khi nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tuy vậy, các công trình, bài viết trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu các lĩnh vực chung nhất về nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước; các vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự dưới góc độ của Luật nhà nước. Hoặc có công trình, bài viết tuy có trực tiếp đề cập đến vấn đề này, nhưng do thời điểm nghiên cứu đã lâu nên không cập nhật được những vấn đề đang đặt ra trong lý luận và thực tiễn hiện nay, nhất là trong điều kiện BLTTDS năm 2004 vừa được Quốc hội sửa đổi, bổ sung năm 2011 với nhiều quy định mới, nên vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự; đánh giá tính có căn cứ và khoa học về thực trạng pháp luật về nhiệm vụ quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự. 3.2. Nhiệm vụ Từ mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự. - Làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong trong tố tụng dân sự qua các thời kỳ, đặc biệt là theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành từ đó xác định những hiệu quả, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự trong thời gian tới, góp phần bảo đảm cho việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án có căn cứ, đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, xã hội và công dân. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn, các quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự; việc tổ chức thực hiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự trên thực tế và những quy định của pháp luật có liên quan đến các vấn đề nêu trên. Phạm vi nghiên cứu thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKS Việt Nam trong tố tụng dân sự trong toàn ngành Kiểm sát, thời điểm lấy số liệu từ năm 2005 đến nay. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong việc kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án (ở Việt Nam, hiện nay, có hai quan điểm khác nhau về tố tụng dân sự. Quan điểm thứ nhất cho rằng, tố tụng dân sự, bao gồm toàn bộ trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự. Quan điểm khác cho rằng, tố tụng dân sự chỉ bao gồm trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật; đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về đổi mới tổ chức hoạt động của VKS trong điều kiện cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị và những thành tựu của khoa học pháp lý trên thế giới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin; các khoa học chuyên ngành khác đặc biệt là khoa học về Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật, chú trọng đến phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kết hợp lý luận và thực tiễn. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn - Phân tích và làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn trong pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố tụng dân sự trước yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam. - Đề xuất những phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật và các giải pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố tụng dân sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần làm sáng tỏ về lý luận cũng như thực trạng pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự từ đó góp phần tiếp tục đổi mới nhiệm vụ, quyền hạn và việc hoàn thiện mô hình hoạt động của VKSND trong tố tụng dân sự. - Nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự. Đảm bảo cho việc giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án khách quan, có căn cứ, đúng pháp luật. - Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các nhà khoa học, những người làm công tác thực tiễn, đồng thời có thể được sử dụng cho việc nghiên cứu, giảng dạy cho các cơ sở đào tạo khoa học pháp lý. - Đề tài là nguồn tài liệu để phản ánh một số vấn đề từ thực tế giúp cho liên ngành VKS - Tòa án nghiên cứu khi ban hành các thông tư, hướng dẫn các vấn đề còn bất cập trong việc áp dụng, thực hiện BLTTDS trong thời gian tới. Đồng thời, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung, tiếp tục hoàn thiện BLTTDS, nhằm đảm bảo cho pháp luật tố tụng dân sự được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất trong toàn quốc. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lí luận về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự. Chương 2: Pháp luật Việt Nam hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự. Chương 3: Thực tiễn thực hiện, một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự Hiến pháp năm 2013, BLTTDS đã khẳng định VKSND là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. Các hoạt động tố tụng dân sự của những người tiến hành tố tụng dân sự và những người tham gia tố tụng dân sự là đối tượng kiểm sát của VKSND. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự là giám sát, kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ đối với hành vi của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng, đối với văn bản áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc dân sự của chủ thể tiến hành tố tụng và đó là hình thức thực hiện quyền lực nhà nước, một trong những hoạt động thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. Mục đích của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự là nhằm bảo đảm cho các hành vi xử sự của các chủ thể tiến hành, tham gia tố tụng và văn bản áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Nội dung hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự là việc VKSND sử dụng các biện pháp, quyền năng pháp lý do BLTTDS quy định để kịp thời phát hiện và loại bỏ vi phạm, tiêu cực của cơ quan, người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng, nhằm bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Để có thể sử dụng được các biện pháp, quyền năng pháp lý quy định trong BLTTDS, Nhà nước trao cho VKSND những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định. Trong khoa học pháp lý, "thẩm quyền", "nhiệm vụ" và "nghĩa vụ" là các khái niệm khác nhau. Thẩm quyền là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy nhà nước do pháp luật quy định [39, tr. 459]. Khái niệm "thẩm quyền" bao hàm hai nội dung chính là quyền hành động và quyền quyết định của cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước. Quyền hành động là quyền được làm những công việc nhất định, còn quyền quyết định là quyền hạn giải quyết công việc đó trong phạm vi pháp luật cho phép (thẩm quyền hành động). Nghĩa vụ là việc mà theo đó một chủ thể (cá nhân, cơ quan, tổ chức) phải thực hiện hoặc không thực hiện khi tham gia vào một quan hệ pháp luật. Thuật ngữ "nhiệm vụ", theo Đại Từ điển tiếng Việt được hiểu là "công việc phải làm, gách vác" [46, tr. 1384] hay "công việc phải làm vì một mục đích và trong một thời gian nhất định" [17]. Theo cách giải thích này thì nhiệm vụ nói chung là công việc mang tính chất bắt buộc đối với chủ thể phải thực hiện. Nhiệm vụ của một chủ thể xuất phát từ tư cách chủ thể trong quan hệ xã hội mà chủ thể đó tham gia và được pháp luật quy định. Cùng một chủ thể, nhưng mỗi quan hệ xã hội khác nhau thì quy định pháp luật xác định nhiệm vụ khác nhau. Do đó, có thể hiểu nhiệm vụ của cơ quan VKSND là những hoạt động cụ thể của VKSND trong một thời gian nhất định nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành mình để cùng thực hiện nhiệm vụ của bộ máy nhà nước trên cơ sở quy định của Hiến pháp và pháp luật. Nhiệm vụ của VKSND trong tố tụng dân sự là những yêu cầu cụ thể do Nhà nước đặt ra và được quy định trong Hiến pháp, Luật tổ chức VKSND, BLTTDS và các văn bản pháp luật khác mà VKSND phải thực hiện bằng những hình thức, biện pháp nhất định trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, cụ thể là: - Bảo đảm việc giải quyết các vụ án dân sự ở Tòa án các cấp nhanh chóng, khách quan, toàn diện, đầy đủ và kịp thời. - Bảo đảm mọi bản án, quyết định dân sự của Tòa án có căn cứ và đúng pháp luật. - Bảo đảm mọi bản án, quyết định dân sự của của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đưa ra thi hành đúng pháp luật, kịp thời. Như vậy, nhiệm vụ của VKSND trong tố tụng dân sự là những công việc cụ thể do pháp luật quy định đối với VKSND trong các giai đoạn khác nhau của quá trình tố tụng các vụ việc dân sự (từ khi Tòa án thụ lý, chuẩn bị xét xử đến phiên tòa giải quyết vụ việc dân sự) nhằm kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án và những người tham gia tố tụng. Còn về khái niệm "quyền hạn" được hiểu là quyền theo cương vị, chức vụ cho phép [46]. Dưới góc độ pháp lý, quyền hạn của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được xác định theo phạm vi nội dung, lĩnh vực hoạt động, cấp và chức vụ, vị trí công tác và trong phạm vi không gian, thời gian nhất định theo quy định của pháp luật [39, tr. 651]. Quyền hạn thường gắn chủ thể với một cương vị, tư cách cụ thể. Trong khoa học pháp lý, quyền hạn được gắn liền với cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước hoặc của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó. Quyền hạn của cơ quan, tổ chức là quyền quyết định giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức. Quyền hạn của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức là quyền quyết định giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó. Đối với quyền của chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự xuất phát từ sự thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. References. 1. Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Đề án nghiên cứu việc chuyển Viện kiểm sát thành Viện Công tố, Hà Nội. 2. Chính phủ (1946), Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946 ấn định thẩm quyền của Tòa án và phân công giữa các nhân viên trong Tòa án. 3. Chính phủ (1950), Sắc lệnh số 85 ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng. 4. Chính phủ (1959), Nghị định số 256-TTg ngày 01/7/1959 quy định nhiệm vụ và tổ chức của Viện Công tố, Hà Nội. 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Kết luận số 20-KL/TW về tổng kết thi hành Hiến pháp 1992 và một số nội dung cơ bản về sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992, Hà Nội. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Thông báo kết luận số 230-TB/TW ngày 26/3/2009 về sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Bộ Chính trị, Kết luận 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan điều tra, Hà Nội. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Bùi Thị Huyền (2011), Phiên tòa sơ thẩm dân sự- Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Khuất Văn Nga (Chủ biên) (2008), Vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp, Nxb tư pháp, Hà Nội. 16. Nhà Pháp luật Việt - Pháp (1009), Bộ luật tố tụng dân sự của nước Cộng hòa Pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Hoàng Phê (Chủ biên) (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 18. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội. 19. Quốc hội (1959), Hiến pháp, Hà Nội. 20. Quốc hội (1960), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội. 21. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội. 22. Quốc hội (1981), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội. 23. Quốc hội (1989), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung) Hà Nội. 24. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội. 25. Quốc hội (1992), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội. 26. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội. 27. Quốc hội (2004), Bộ luật tố tụng dân sự, Hà Nội. 28. Quốc hội (2011), Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội. 29. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan