PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên khoa học và công nghệ.
Những thành tựu về khoa học công nghệ đã trở thành một công cụ, phương
tiện phục vụ đắc lực cho nhu cầu không ngừng gia tăng của xã hội loài người.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật thì khối lượng tri
thức của loài người cũng tăng lên gấp bội. Vậy phải làm gì để thế hệ trẻ có đủ
tri thức, năng lực sáng tạo và trở thành người lao động mới đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát
triển trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm 2020.
Để đạt được mục tiêu đó Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ X đã xác
định chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2006 – 2010 với mục tiêu quan
trọng là: “Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp và chương trình giáo dục”.
Đặc biệt việc đổi mới phương pháp giáo dục trong trường phổ thông
theo tinh thần nghị quyết TW4 khóa VII và nghị quyết TW2 khóa VIII đã
được pháp chế hóa trong luật giáo dục: (Điều 24.2) “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh (HS): Phù hợp
với đặc điểm từng lớp, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Thực hiện nghị quyết của Đảng, Bộ Giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) đã
xác định phải đổi mới mạnh mẽ, toàn diện mục tiêu, nội dung, phương pháp
dạy học (PPDH) ở bậc học phổ thông, trong đó nội dung được chọn là khâu
đột phá. Từ năm 2002, toàn bộ SGK phổ thông đã được biên soạn lại theo
hướng tích cực hoá hoạt động của HS. Từ năm 2006 – 2007, SGK Công nghệ
10 đã được thực hiện đại trà ở các trường phổ thông. Như vậy đổi mới PPDH
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS là yêu cầu cấp thiết và là xu
thế tất yếu của sự nghiệp phát triển GD & ĐT.
1
Tuy nhiên trong thực tiễn dạy học Công nghệ 10 ở Trung học phổ
thông (THPT), người GV còn gặp không ít khó khăn về cơ sở vật chất, về
nhận thức chưa đúng đắn về vị trí, vai trò của môn học nên chưa quan tâm
đến việc đổi mới PPDH. Thực trạng dạy và học thụ động là một trong những
tồn tại cần phải giải quyết ở trường THPT nói chung và môn Công nghệ nói riêng.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, với mong muốn được tập dượt
nghiên cứu chúng tôi chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng dạy và học kiến
thức kĩ thuật trong chương trình Công nghệ 10”.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích nội dung SGK Công nghệ 10, phân biệt các thành phần kiến
thức, lựa chọn phương pháp, biện pháp phù hợp cho loại bài kiến thức kĩ
thuật, góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy và học Công
nghệ 10 – THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về PPDH tích cực.
- Phân tích cấu trúc chương trình Công nghệ 10 ở phổ thông.
- Phân tích thành phần kiến thức trong chương trình Công nghệ 10 ở
phổ thông.
- Phân tích đặc điểm của kiến thức kĩ thuật và kiến thức cơ sở.
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học Công nghệ 10 ở phổ thông.
- Xây dựng thiết kế bài học theo hướng dạy học tích cực.
- Đánh giá tính khả thi của việc áp dụng PPDH thành phần kiến thức kĩ
thuật trong chương trình Công nghệ 10 ở phổ thông theo hướng dạy học tích
cực.
4. Đối tượng nghiên cứu
Chương trình SGK Công nghệ 10
HS lớp 10 trường THPT
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung kiến thức kĩ thuật
6. Phương pháp nghiên cứu
2
* Nghiên cứu lí thuyết
- Tiến hành nghiên cứu tài liệu về các quan điểm, chính sách của Đảng
và Nhà nước về đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến dạy học tích cực và phương pháp
dạy học Công nghệ nông nghiệp, lí luận dạy học Công nghệ nông nghiệp.
- Nghiên cứu nội dung SGK, sách thiết kế, SGK Công nghệ 10.
* Phương pháp chuyên gia:
- Mục đích: Thăm dò hiệu quả sư phạm của các thiết kế bài giảng.
- Cách tiến hành: Thông qua trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các GV có
kinh nghiệm và bằng phiếu nhận xét xin ý kiến về ý nghĩa lí luận, thực tiễn
của khóa luận, tính khả thi và khả năng ứng dụng của các thiết kế bài giảng.
7. Đóng góp mới của đề tài
Làm sáng tỏ cơ sở phân biệt và ý nghĩa lí luận, thực tiễn của việc phân
biệt các thành phần kiến thức.
Cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy Công nghệ
10 THPT.
Góp phần sử dụng hiệu quả SGK Công nghệ 10. Cải tiến PPDH, nâng
cao chất lượng dạy học kiến thức kĩ thuật trong chương trình Công nghệ 10 THPT.
PHẦN 2: NỘI DUNG
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về quá trình nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học
tích cực vào dạy học ở phổ thông
1.1.1. Trên thế giới
Đầu thế kỷ thứ XIX PPDH tích cực đã được quan tâm:
- Năm 1920: Bắt đầu các lớp học thí điểm mới ở Anh
Chú ý đến sự phát triển, tự quản và độc lập của HS.
Sau đó được áp dụng cho hầu hết các trường học.
- Năm 1945: Hình thành các trường học thí điểm ở Pháp.
Đặc biệt chú trọng đến hoạt động và hứng thú của HS
- Năm 1950: ở Liên Xô, Đức, Ba Lan và năm 1970 ở Mỹ có khoảng
200 trường tiến hành thí điểm PPDH tích cực.
1.1.2. Ở Việt Nam
- 1970: Bắt đầu công trình đổi mới phương pháp: “PPDH tích cực” của
G.S. Trần Bá Hoành.
- 1984-1995: Có nhiều công trình nghiên cứu về tính tích cực của HS.
- 12/1995: Hội thảo về đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt
động của người học.
- Năm 2000, xây dựng lại chương trình SGK từ bậc Tiểu học đến THPT.
1.2. Các phương pháp dạy học
1.2.1. Khái niệm
- Theo Veczilin, Coocsunxkai: PPDH là cách thức truyền đạt của thầy
và cách lĩnh hội kiến thức của trò.
- Theo Exipop: PPDH là cách thức làm việc của thầy và của trò nhờ đó
HS nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành thế giới quan phát triển
năng lực nhận thức.
- Theo G.S Nguyễn Ngọc Quang: PPDH là con đường tổ chức quá trình
nhận thức của thầy đối với trò, là cách thức hoạt động của thầy và của trò
dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện nhiệm vụ của quá trình dạy học.
- Theo G.S Đinh Quang Báo: PPDH là cách thức hoạt động của thầy
tạo ra mối quan hệ qua lại với hoạt động của trò để đạt được mục đích dạy học.
1.2.2. Phương pháp dạy học truyền thống
4
- Phân loại dựa vào nguồn kiến thức và đặc trưng của sự tri giác thông
tin
- Hạn chế: Chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của HS. Nguồn
thông tin chủ yếu nên thường mang tính áp đặt từ bên ngoài và hạn chế các
kiến thức mở rộng. Do đó, kết quả là HS thường bị động trong học tập, HS
chỉ là người tái hiện kiến thức, hạn chế việc tư duy, tìm tòi, sáng tạo.
1.2.3. Phương pháp dạy học tích cực
1.2.3.1. Tính tích cực học tập
Theo Khula Mop - 1978: “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của
chủ thể nghĩa là của người hành động, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố
gắng, trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”.
Theo G.S - Trần Bá Hoành - 1995: “Tính tích cực nhận thức là trạng
thái hoạt động của HS đặc trưng ở khát vọng học tập, có sự cố gắng trí tuệ và
nghị lực cao trong quá trình nắm vững tri thức”.
1.2.3.2. Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
Để phù hợp với sự phát triển của xã hội thì đổi mới PPDH từ “lấy GV
làm trung tâm” sang dạy học “lấy HS làm trung tâm” là xu thế tất yếu. Đây là
kiểu dạy mà hoạt động của GV là tổ chức những tình huống có vấn đề, đặt ra
những câu hỏi vấn đáp cho HS nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của HS.
1.2.3.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là một hệ thống các phương pháp có những đặc trưng sau:
* Dạy học lấy HS làm trung tâm
* Dạy học bằng tổ chức hoạt động độc lập của HS
* Dạy học cá thể hóa và hợp tác hóa
* Dạy học đề cao việc tự đánh giá và đánh giá
* Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tự học
5
1.3. Nội dung chương trình Công nghệ 10
1.3.1. Nhiệm vụ của chương trình Công nghệ 10
1.3.1.1. Trang bị cho học sinh những kiến thức về tầm quan trọng và
phương hướng phát triển của sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp của nước ta
1.3.1.2. Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản đại cương về trồng
trọt, lâm nghiệp
1.3.1.3. Trang bị cho học sinh những kiến thức về chăn nuôi - thủy sản
1.3.1.4. Trang bị cho học sinh những kiến thức về bảo quản, chế biến
nông, lâm, thủy sản
1.3.1.5. Trang bị cho học sinh những kiến thức về tạo lập doanh nghiệp
1.3.1.6. Trang bị cho học sinh những kiến thức về tổ chức
quản lí doanh nghiệp
1.3.1.7. Rèn luyện kĩ năng thực hành và thí nghiệm nông nghiệp
1.3.2. Cấu trúc chương trình Công nghệ 10
1.3.2.1. Đặc điểm của chương trình Công nghệ 10
Chương trình Công nghệ 10 ở THPT có sự đổi mới căn bản so với
chương trình cải cách giáo dục.
Chương trình Công nghệ 10 chủ yếu là kiến thức đại cương về trồng
trọt, chăn nuôi thủy sản, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản và tạo lập
doanh nghiệp.
Chương trình Công nghệ 10 có tính ứng dụng cao và coi trọng việc rèn
luyện kĩ năng
1.3.2.2. Cấu trúc
Gồm 2 phần:
* Phần 1: Nông, lâm, ngư nghiệp:
Chương I: Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương
Chương II: Chăn nuôi, thủy sản đại cương
Chương III: Bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản
* Phần 2: Tạo lập doanh nghiệp:
Chương IV: Doanh nghiệp và lựa chọn lĩnh vực kinh doanh
6
Chương V: Tổ chức và quản lí doanh nghiệp
1.3.2.3. Ý nghĩa của cấu trúc
Phù hợp với mục tiêu đào tạo và đặc thù môn học
Phù hợp với trình độ HS
Đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất nông nghiệp
Thuận lợi cho việc rèn luyện kĩ năng
1.3.3. Các thành phần kiến thức
1.3.3.1. Kiến thức mở đầu
* Đặc điểm: Chủ yếu là những kiến thức sự kiện bao gồm cả sự kiện tự
nhiên và sự kiện xã hội
* Nội dung: Chủ yếu giới thiệu vị trí tầm quan trọng và phương hướng
phát triển của ngành sản xuất.
1.3.3.2. Kiến thức cơ sở
* Khái niệm
Là những kiến thức được lựa chọn để làm căn cứ để xây dựng các biện
pháp kĩ thuật, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào cây trồng, vật nuôi nhằm
tạo hiệu quả kinh tế cao.
* Đặc điểm:
- Kiến thức cơ sở về sinh học:
+ Kiến thức cơ sở về sinh lí
+ Kiến thức cơ sở về hình thái
+ Kiến thức cơ sở về sinh thái học
- Kiến thức cơ sở về nông học
- Kiến thức cơ sở về nông sinh học
Trong phạm vi của khóa luận này chúng tôi tập trung nghiên cứu thành
phần kiến thức kĩ thuật
1.3.3.3. Kiến thức kĩ thuật
* Khái niệm
Là những kiến thức về quy trình tăng năng suất của cây trồng, vật nuôi
nói chung hoặc từng loại cây trồng, vật nuôi cụ thể.
7
* Đặc điểm
Thường được sắp xếp sau kiến thức cơ sở, nhằm bổ trợ và hình thành kĩ
năng cho HS.
Thường được sắp xếp liên hoàn theo quy trình sản xuất.
* Nội dung
** Kiến thức về điều khiển tính di truyền bao gồm:
- Kĩ thuật sản xuất hạt giống
- Kĩ thuật bảo quản hạt giống
- Kĩ thuật chọn giống, nhân giống vật nuôi.
** Kiến thức kĩ thuật về điều khiển sinh trưởng, phát triển, sinh sản
bao gồm:
- Các kĩ thuật về đất, kĩ thuật luân canh, xen canh…
- Kĩ thuật bón phân
- Kĩ thuật trong lâm nghiệp như ươm cây rừng, trồng cây rừng.
- Kĩ thuật chế biến, bảo quản thức ăn vật nuôi
- Kĩ thuật nuôi dưỡng vật nuôi
- Kĩ thuật nuôi cá
- Kĩ thuật chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
** Kiến thức đảm bảo sự tồn tại, phát triển của cây trồng, vật nuôi
bao gồm:
- Kĩ thuật phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng
- Các biện pháp phòng trừ dịch bệnh trong chăn nuôi
* Nhiệm vụ
Trang bị cho học sinh những kiến thức về quy trình kĩ thuật trồng trọt,
chăn nuôi và một số biện pháp kĩ thuật cụ thể phục vụ cho nhu cầu của từng
địa phương.
Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và một số thao tác
kĩ thuật cụ thể.
* Phương pháp dạy học
Tiến hành theo 3 bước:
** Bước 1: Xác định nhiệm vụ nhận thức
Yêu cầu: Thu hút được sự chú ý của HS, gây được sự hứng thú học tập,
tạo động cơ học tập đúng đắn.
Biện pháp: Nêu các điển hình sản xuất giỏi hoặc nêu các thành tựu
khoa học kĩ thuật mới liên quan đến bài học hoặc có thể nêu nguyên nhân dẫn
đến năng suất thấp ở một số địa phương.
** Bước 2: Giới thiệu nội dung biện pháp kĩ thuật
8
Yêu cầu: HS tự mô tả được trình tự các thao tác, cách thực hiện từng
thao tác, nêu được tính liên hoàn của biện pháp và quy trình kĩ thuật
Biện pháp:
- Sử dụng các phương tiện trực quan như tranh vẽ hoặc sơ đồ trong
SGK, tranh ảnh phóng to, các đoạn video, clip về các thao tác, quy trình kĩ
thuật hoặc tổ chức các hình thức thí nghiệm nông nghiệp, thực hành rèn luyện
thao tác kĩ thuật, hoặc tham quan.
- Có thể sử dụng câu hỏi vấn đáp dựa trên kiến thức cơ sở và vốn hiểu
biết của HS.
** Bước 3: Giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp kĩ thuật
Yêu cầu:
- HS phải giải thích được tại sao lại sử dụng các biện pháp kĩ thuật đó.
Những biện pháp đó có phù hợp với địa phương em không?
- HS hiểu được nguyên lí chung của quy trình sản xuất.
Biện pháp: Chủ yếu sử dụng câu hỏi vấn đáp, yêu cầu HS vận dụng
kiến thức cơ sở và vốn hiểu biết thực tiễn để trả lời câu hỏi bằng cách giải
thích và chứng minh.
1.4. Thực trạng dạy và học công nghệ 10 ở phổ thông
1.4.1. Thực trạng dạy
- Đội ngũ GV chưa đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh
đó GV còn kiêm giảng dạy nhiều bộ môn cùng một lúc.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng cho dạy học chưa được chú
trọng.
- Phương pháp giảng dạy nặng nề về lí thuyết, ít vận dụng phương pháp
trực quan, đàm thoại…
- Nội dung dạy học với lượng kiến thức còn bó gọn trong SGK, ít mở
rộng, nâng cao và ít liên quan đến thực tiễn.
- Vận dụng và sử dụng phương tiện trực quan chưa có tính tích cực linh
hoạt, sáng tạo, đúng lúc, đúng chỗ…
1.4.2. Thực trạng học
Đối với việc học phần lớn HS chưa có hứng thú với hầu hết các môn
học nhất là “môn phụ” nguyên nhân đó là do:
- Cách thức quản lí chưa được hợp lí, trong thi cử chú trọng một số
môn cơ bản nên có sự phân chia “môn chính”, “môn phụ”.
- Mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức và thời gian giảng dạy và học
tập nên kết quả không cao.
9
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG VỀ MỘT SỐ BÀI KIẾN THỨC
KĨ THUẬT TRONG SGK CÔNG NGHỆ 10
2.1. Các thiết kế bài giảng
Trên cơ sở phân tích nội dung, xây dựng tư liệu tôi thiết kế bài giảng tiêu
biểu cho từng chương
Bài 9: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu,
đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
Bài 29: Sản xuất thức ăn cho vật nuôi
Bài 41: Bảo quản hạt, củ làm giống
2.2. Nhận xét đánh giá của giáo viên THPT
2.2.1. Mục đích và phương pháp tiến hành
Trong quá trình thực hiện khóa luận chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến
nhận xét đánh giá của GV THPT nhằm mục đích thăm dò hiệu quả sư phạm,
tính khả thi, khả năng và phạm vi ứng dụng, ý nghĩa lí luận và thực tiễn của
thiết kế bài giảng. Phương pháp chủ yếu là trao đổi, phỏng vấn trực tiếp và
qua phiếu nhận xét.
2.2.2. Kết quả
Phần lớn các GV đều thống nhất với nhận định của chúng tôi về thực
trạng dạy học Công nghệ 10 ở THPT hiện nay, về những đổi mới trong nội
dung SGK Công nghệ 10, sự cần thiết phải đổi mới PPDH theo hướng phát
huy tính tích cực học tập của HS.
Các GV được hỏi ý kiến đến đánh giá cao việc xác định các thành phần
kiến thức cơ sở và kiến thức kĩ thuật; nhất trí với quy trình giảng dạy kiến
10
thức kĩ thuật. Các thiết kế bài giảng đã thể hiện được những nét đặc thù của
môn Công nghệ và của loại bài kiến thức kĩ thuật. Hệ thống câu hỏi, phiếu
học tập phát huy được tính tích cực chủ động trong hoạt động nhận thức của
HS, phù hợp với xu hướng đổi mới PPDH.
Các thiết kế bài giảng nếu được sử dụng sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học Công nghệ 10 ở trường phổ thông, có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho sinh viên các trường ĐHSP và GV THPT.
11
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Với kết quả nghiên cứu bước đầu chúng tôi rút ra những kết luận sau:
1.1. Vấn đề đổi mới PPDH Công nghệ nông nghiệp ở phổ thông chưa
thu hút được sự quan tâm của đông đảo GV và cán bộ quản lí. Quan niệm
Công nghệ là môn phụ là nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng dạy và học
môn Công nghệ ở THPT chưa đạt được mục tiêu của môn học.
1.2. Việc phân biệt các thành phần kiến thức trong chương trình Công
nghệ 10 là cần thiết và có ý nghĩa lí luận, thực tiễn sâu sắc, giúp GV thuận lợi
trong việc lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp cho từng bài,
từng nội dung kiến thức.
1.3. Chúng tôi đã xây dựng được 3 thiết kế bài giảng cho 3 bài kiến
thức kĩ thuật điển hình trong 3 chương theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của HS được các đồng nghiệp đánh giá có tính khả thi, phù hợp với trình
độ của HS và điều kiện của trường phổ thông hiện nay, có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho sinh viên và GV THPT, khắc phục thực trạng dạy và học
môn Công nghệ và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ
thông nói chung và môn Công nghệ nói riêng.
2. ĐỀ NGHỊ
- Cần có nhiều hình thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV.
Quan tâm đến đời sống và cơ sở vật chất phục vụ dạy và học.
- Trong điều kiện hạn chế về thời gian và phạm vi nghiên cứu chúng tôi
mong muốn được tiếp tục nghiên cứu và thực nghiệm ở phạm vi rộng hơn để
nâng cao hiệu quả sư phạm của khóa luận.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Chương (2000), Công nghệ bảo quản và chế biến nông sản sau
thu hoạch, tập 1 và tập 2, Nxb Văn Hoá, Hà Nội.
2. Nguyễn Minh Đồng (chủ biên), Thiết kế bài giảng Công nghệ 10, quyển 1
và 2, Nxb Giáo dục.
3. Nguyễn Kế Hào (2004), Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm, Nxb Đại học sư phạm.
4. Nguyễn Văn Khôi (chủ biên), Trần Văn Chương, Vũ Thuỳ Dương, Văn Lệ
Hằng, Vũ Văn Hiền (4.2004), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Dạy môn Công
nghệ lớp 10, Vụ giáo dục, Bộ GD & ĐT.
5. Nguyễn Văn Khôi (chủ biên), Sách giáo khoa Công nghệ 10, Nxb Giáo
dục.
6. Nguyễn Văn Khôi (chủ biên), Sách giáo viên Công nghệ 10, Nxb Giáo dục
7. Nguyễn Mười (chủ biên) (2000), Thổ nhưỡng học, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
8. PGS.TS Nguyễn Đức Thành (chủ biên), Th.s Vũ Mai Anh, Dạy học Công
nghệ 10, Nxb Giáo dục.
13
- Xem thêm -