1. Lý do nghiên cứu
Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm qua Tỉnh Bạc Liêu cũng đã tập trung chỉ đạo và triển khai nhiều dự án về công nghệ thông tin; bên cạnh những mặt đã đạt được cần phải có những giải pháp mang tính khả thi cao để việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, thiết thực hơn.
Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu: làm rõ vai trò của công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu.
Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu: xây dựng luận cứ cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ HUY THUẦN
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
CỦA TỈNH BẠC LIÊU
Chuyên ngành: Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số: 60 34 04 12
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ
Hà Nội, tháng 01 năm 2014
Công trình được hoàn thành tại: Tỉnh Bạc Liêu
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Hà
Phản biện 1: PGS. TS. Trần Văn Hải
Phản biện 2: TS. Trịnh Ngọc Thạch
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận thạc
sĩ họp tại: Hội trường số 01, Trường Đại học Bạc Liêu
vào lúc 13 giờ 30 ngày 11 tháng 01 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm qua Tỉnh Bạc
Liêu cũng đã tập trung chỉ đạo và triển khai nhiều dự án về
công nghệ thông tin; bên cạnh những mặt đã đạt được cần phải
có những giải pháp mang tính khả thi cao để việc triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin hiệu quả, thiết thực hơn.
Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu: làm rõ vai trò của công
nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu.
Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu: xây dựng luận cứ cho việc
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành
chính ở tỉnh Bạc Liêu.
2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu
Trong tỉnh Bạc Liêu: Đề tài xây dựng cổng thông tin
điện tử, đề án cổng điện tử một cửa; đề tài sàn giao dịch điện
tử.
Trong nước:
Đề tài Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang; Đề án ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình đến năm
2005 và định hướng đến năm 2010; Đề án 112 Tin học hóa
Quản lý hành chính Nhà nước; Tin học hóa quản lý hành chính
Nhà nước tỉnh Lào Cai giai đoạn 2001-2005.
Các đề tài nêu trên đều có các điểm nghiên cứu chung:
Xây dựng các giải pháp về: con người, chính sách,
phương tiện, công cụ;
Chú trọng đầu tư, triển khai: hệ thống kết cấu hạ tầng
mạng CNTT, các thiết bị phần cứng, các phần mềm phục vụ,
đào tạo nguồn nhân lực, các tổ chức chuyên trách về CNTT;
Chỉ quan tâm cách tạo ra thông tin; chưa làm rõ thông tin
được sử dụng như thế nào là hiệu quả, thông tin nào là cần thiết,
ai cần thông tin, mối liên hệ giữa các đối tượng với thông tin và
thông tin sẽ luân chuyển ra sao giữa các đối tượng nghiên cứu;
Chưa nghiên cứu hệ thống thông tin liên thông giữa các
cơ quan hành chính và giữa cơ quan hành chính với người dân.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong các cơ
quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu;
Nhận dạng và đánh giá hiện trạng vai trò của công nghệ
thông tin trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu;
Xây dựng giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các cơ quan hành chính ở
tỉnh Bạc Liêu. Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc xây
dựng giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu theo hướng cải cách
thủ tục hành chính giai đoạn 2011 – 2020.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu.
3
6. Câu hỏi nghiên cứu
Giải pháp nào đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ mục tiêu cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan
hành chính của tỉnh Bạc Liêu?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Bên cạnh các giải pháp tổng thể cần chú trọng nghiên cứu
giải pháp xây dựng hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ
quan hành chính và giữa cơ quan hành chính với người dân theo
hướng nâng cao hiệu quả của cải cách thủ tục hành chính trong
các cơ quan hành chính của tỉnh Bạc Liêu.
Luận điểm cụ thể của hệ thống thông tin liên thông:
Hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính
hiệu quả sẽ giúp nâng cao hiệu quả của cải cách thủ tục hành
chính và thực hiện cải cách thủ tục hành chính thiết thực hơn.
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu;
9. Nội dung nghiên cứu
10.Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương: mở đầu, khảo sát hiện trạng và
đề xuất các giải pháp.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN THÔNG GIỮA CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ GIỮA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH VỚI NGƯỜI DÂN TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH Ở TỈNH BẠC LIÊU
1.1. Các khái niệm
Hệ thống thông tin: Là một tập hợp gồm con người, các
thiết bị phần cứng, phần mềm, thông tin và các hệ mạng truyền
thông được xây dựng và sử dụng để thực hiện các hoạt động thu
thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong tập hợp ràng
buộc là môi trường.
Trong đó: Hệ mạng truyền thông là hệ thống cho phép kết
nối các thiết bị truyền thông với nhau tạo nên môi trường mạng
dùng trong việc trao đổi thông tin. Ví dụ như mạng máy tính nội
bộ, mạng internet, mạng di động,…
Hệ thống thông tin liên thông: Hệ thống thông tin liên
thông ở đây được hiểu là các hệ thống thông tin có khả năng
liên kết được với nhau thông qua môi trường mạng giữa các tổ
chức khác nhau. Ví dụ: hệ thống trao đổi văn bản, hệ thống
thông báo, hệ thống báo cáo,… giữa các tổ chức với nhau.
Thủ tục hành chính: là một loạt các quy định về trình tự
thời gian, về không gian về cách thức giải quyết công việc của
các cơ quan hành chính nhà nước trong mối liên hệ với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Cải cách thủ tục hành chính: Cải cách thủ tục hành chính
là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết trong tiến
trình đổi mới, phát triển và hội nhập của nước ta hiện nay.
5
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống thông tin liên thông trong một tỉnh
Hiện nay ở tỉnh Bạc Liêu, một số cơ quan hành chính đã
bắt đầu thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
chuẩn TCVN ISO 9001:2008 (Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là
một phương pháp quản lý chất lượng mới, khi được áp dụng
vào một tổ chức sẽ giúp lãnh đạo của tổ chức đó kiểm soát được
hoạt động trong nội bộ tổ chức đó và thúc đẩy hoạt động đạt
hiệu quả ở mức cao nhất. Tại Việt Nam, tiêu chuẩn này được
chuyển đổi sang tiếng Việt và được ban hành dưới dạng một
tiêu chuẩn Việt Nam, với tên gọi TCVN ISO 9001:2008).
1.2. Lộ trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của
tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới
Trong nội bộ cơ quan Nhà nước: Tăng cường sử dụng văn
bản điện tử trong hoạt động cơ quan Nhà nước; Phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ trong các cơ quan
Nhà nước; Xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin;
Triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến kết nối trong tỉnh.
Phục vụ người dân và doanh nghiệp: 100% các cơ quan
Nhà nước, từ cấp huyện, Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh
tham gia cổng thông tin điện tử; nâng cấp cổng thông tin điện tử
cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và mức độ
3; xây dựng hệ thống một cửa điện tử cho tất cả các huyện.
1.3. Khả năng đáp ứng sau khi đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu
- Trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính được thực
hiện một cách nhanh chóng, liên tục; nâng cao trách nhiệm, vai
trò của các cơ quan hành chính trong công tác quản lý và phục
vụ nhân dân; giảm thời gian, sự nhũng nhiễu, hạn chế tham
nhũng trong quá trình thực thi công vụ của công viên chức.
- Tạo ra kênh thông tin đối thoại trực tiếp giữa người dân
với các cơ quan thực thi công vụ; giúp việc tiếp nhận và giải
đáp ý kiến của người dân một cách nhanh chóng.
- Tổng hợp thông tin ở cơ sở (các cơ quan hành chính)
được thực hiện nhanh chóng, giúp cho việc phổ biến thông tin
đến người dân hiệu quả và thiết thực hơn; Hạn chế thông tin
gây nhiễu, thông tin sai lệch, thông tin phá hoại.
- Hỗ trợ tra cứu, tìm kiếm thông tin một cách nhanh
chóng; là kho dữ liệu khổng lồ về các vấn đề có liên quan đến
cơ quan hành chính (công viên chức, thủ tục hành chính,...).
1.4. Các rào cản có thể xảy ra khi xây dựng hệ thống thông
tin liên thông giữa các cơ quan hành chính và giữa cơ quan
hành chính với người dân theo hướng cải cách thủ tục hành
chính trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu
Về thông tin: đối với các hoạt động hành chính yêu cầu
thông tin phải nhanh chóng, chính xác và an toàn; do đó có thể
có các rào cản đối với thông tin như sau:
- Virus có khả năng đánh cắp thông tin, làm lộ thông tin,
làm sai lệch thông tin, phá hoại dữ liệu, phá hoại hệ thống,…
- Tồn tại rác thông tin gây nhũng nhiễu thông tin, làm
nghẽn thông tin, gây tác hại trong việc tiếp nhận thông tin,...
7
Về con người:
- Tâm lý công chức, viên chức rất ngại sử dụng mạng máy
tính do sợ lộ thông tin, bị đánh cắp thông tin, thay đổi thông tin.
- Kiến thức về công nghệ thông tin của các công viên chức
ở các đơn vị hành chính như UBND xã, phường, thị trấn,…
- Các công viên chức không có khả năng tiếp cận công
nghệ thông tin hoặc thường xuyên nhũng nhiễu, tham nhũng sẽ
cố tình né tránh hoặc gây khó khăn cho việc triển khai.
Về kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin:
- Cần phải có bộ phận chuyên trách về công nghệ thông
tin tập trung phục vụ cho việc triển khai hệ thống thông tin liên
thông trong toàn tỉnh.
- Cần phải đầu tư các hệ thống máy chủ phục vụ lưu trữ.
- Cần phải đầu tư các phần mềm phục vụ việc liên thông.
Về tổ chức:
- Cần phải tổ chức bộ phận phân loại và chuyến tiếp thông
tin đến cơ quan liên quan có khả năng giải đáp hoặc xử lý.
- Cần phải tổ chức bộ phận kiểm duyệt và cung cấp thông
tin (đến các cơ quan hành chính hoặc đến người dân).
Ngoài ra, hệ thống thông tin liên thông còn chịu tác động
không mong muốn từ môi trường bên ngoài như: chính sách của
Trung ương, của tỉnh; sự quan tâm sử dụng của người dân;
nguồn tài chính đảm bảo hoạt động.
1.5. Kết luận
CHƯƠNG 2: NHẬN DẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CỦA
VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH Ở TỈNH BẠC LIÊU
2.1. Tổng quan về việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu
Các văn bản liên quan: ứng dụng công nghệ thông tin chỉ
mới dừng ở mức nội bộ cơ quan, (thông qua các phần mềm ứng
dụng nội bộ, hộp thư điện tử); việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy trình thủ tục hành chính không được thường xuyên,
thời gian thực hiện vẫn còn chậm, chi phí thực hiện còn cao,...
Các giải pháp hiện đang thực thi
- Việc tra cứu thủ tục hành chính được thực hiện thông qua
trang web http://csdl.thutuchanhchinh.vn hoặc được niêm yết
công khai tại các bộ phận giao tiếp của từng cơ quan.
- Một số dịch vụ công đã được triển khai trên cổng thông
tin điện tử, tuy nhiên vẫn còn sơ sài.
- Việc tách rời dịch vụ công với tra cứu thủ tục hành chính
như hiện nay sẽ gây khó khăn người dân.
Do đó nên có sự liên kết thống nhất như sau:
Hình 2.3. Ví dụ mô hình liên kết thủ tục hành chính và dịch vụ công
9
- Tỉnh Bạc Liêu hiện đã triển khai hệ thống một cửa điện tử
liên thông; nhưng nếu hồ sơ liên quan đến nhiều cơ quan thì
người dân vẫn phải mang hồ sơ đến từng cơ quan để giải quyết.
- Tỉnh Bạc Liêu đã tiến hành áp dụng tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 trong cải cách thủ tục hành chính; nhưng thực
hiện thủ công chưa đưa vào ứng dụng công nghệ thông tin.
2.2. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong các
cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay
a) Về nhân sự công nghệ thông tin trong các cơ quan
hành chính ở tỉnh Bạc Liêu:
Số lượng công viên chức biết sử dụng công nghệ thông tin
trong công việc chiếm 70%, trong đó có 134 công viên chức
chuyên trách về công nghệ thông tin.
b) Về cổng thông tin điện tử:
Còn thiếu nhiều dịch vụ hỗ trợ doanh nhiệp và người dân;
nhiều thông tin tra cứu mất nhiều thời gian.
Hình 2.5. Đề xuất mô hình tiếp nhận và xử lý thông tin
Hình 0.1. Đề xuất thay đổi giao diện cổng thông tin điện tử
c) Về sàn giao dịch thương mại điện tử:
Sàn giao dịch thương mại điện tử ở tỉnh Bạc Liêu triển
khai từ năm 2011 đến 20/06/2013 có 77 sản phẩm của 43 cơ sở.
d) Về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin:
Hầu hết các cơ quan hành chính đều có mạng nội bộ, có
kết nối Internet; có 2.935 máy tính trên tổng số 3.615 công viên
chức, chiếm 81%; có hệ thống các máy chủ chứa các cơ sở dữ
liệu về thư điện tử, cổng thông tin điện tử; trao đổi thông tin
giữa các cơ quan hành chính hiện nay trong tỉnh Bạc Liêu thực
hiện thông qua hệ thống thư điện tử.
Chưa có hệ thống mạng liên thông giữa các cơ quan.
11
Hình 2.6. Đề xuất mô hình hệ thống thông tin liên thông
e) Về các phần mềm đang triển khai:
Ngoài cổng thông tin điện tử, hộp thư điện tử, sàn giao
dịch thương mại điện tử; mỗi cơ quan hành chính đều có thể có
các phần mềm phục vụ trong nội bộ cơ quan như: một cửa điện
tử, quản lý hồ sơ công việc, quản lý văn bản, quản lý nhân sự,...
ð
Tỉnh Bạc Liêu cần phải có 3 nhóm phần mềm:
Phần mềm kết nối với nhân dân: cung cấp và hỗ trợ tra
cứu thông tin liên quan về cơ quan hành chính, thủ tục hành
chính; tiếp nhận và phản hồi các yêu cầu, thắc mắc, kiến nghị,
tố cáo của nhân dân đối với các hoạt động của các cơ quan hành
chính; hỗ trợ tra cứu, tìm kiếm thông tin.
Phần mềm kết nối Trung ương: tích hợp cơ sở dữ liệu của
tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia, cung cấp các số liệu, báo cáo,
mục tiêu, nhiệm vụ, tình hình hoạt động kinh tế, chính trị, văn
hoá, tư tưởng, của tỉnh đến Trung ương;
Phần mềm kết nối các cơ quan hành chính: đây là hệ
thống các phần mềm kết nối liên thông các cơ quan hành chính
thông qua hệ thống mạng liên thông.
2.3. So sánh mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay
của Việt Nam với các nước và của tỉnh Bạc Liêu với các tỉnh
thành khác
a) So sánh mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hiện
nay của Việt Nam với các nước trên thế giới:
Tính đến ngày 01/08/2013, e-Government của Việt Nam
xếp thứ 117/182 quốc gia trên thế giới, sau Thái Lan, Philippin,
Campuchia, Indonesia, Lào
Hình 2.11. e-Government (01/08/2013)
b) So sánh mức độ ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay
của tỉnh Bạc Liêu với các tỉnh/thành phố khác ở Việt Nam:
Trước 07/01/2013, việc đánh giá dựa trên các tiêu chí:
“Đánh giá mức độ cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến trên Website/Portal”: [4; 1]; Bạc Liêu đứng thứ
hạng tương thấp so với một số tỉnh thành trong cả nước
13
2.4. Lập phiếu khảo sát, đánh giá thực tế về xây dựng hệ
thống thông tin liên thông ở một số cơ quan hành chính
trong tỉnh Bạc Liêu
a) Phương pháp khảo sát và chọn mẫu khảo sát
Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
b) Kết quả điều tra
c) Đánh giá kết quả điều tra
Tỉnh Bạc Liêu chưa có hệ thống thông tin liên thông; việc
ứng dụng CNTT trong các CQHC chỉ mang tính chất cục bộ (cơ
quan tự đề xuất đầu tư phần mềm, phần cứng); chưa có sự thống
nhất quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT nên có nhiều phần mềm
trùng lắp, dư thừa máy chủ và phần cứng không cần thiết, thiếu
nhân lực CNTT chuyên trách phục vụ quản lý, vận hành hệ
thống thông tin; chưa có sự liên thông giữa các CQHC và giữa
CQHC với doanh nghiệp, người dân.
2.5. Kết luận
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH Ở TỈNH
BẠC LIÊU
3.1. Tổng quan về các giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu
Để cải cách thủ tục hành chính một các hiệu quả, cần phải
thực hiện đồng thời nhiều giải pháp; tuy nhiên giải pháp xây
dựng hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính
và giữa cơ quan hành chính với người dân là cần thiết và quan
trọng nhất trong giai đoạn hiện nay.
3.2.
Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin liên thông giữa
các cơ quan hành chính và giữa cơ quan hành chính với
người dân, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách thủ thục hành
chính trong các cơ quan hành chính ở tỉnh Bạc Liêu
Hình 3.1. Mô hình xây dựng hệ thống thông tin liên thông
3.2.1. Giải pháp về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
- Thống kê, quy hạch, phân phối lại thiết bị, tận dụng các
phần mềm sao cho việc sử dụng hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất;
15
- Triển khai hệ thống mạng kết nối tất cả các cơ quan hành
chính trong toàn tỉnh. Mạng nội tỉnh có thể tận dụng mạng
chuyên dùng kết hợp với mạng riêng ảo (VPN).
- Thành lập đơn vị tích hợp và ứng cứu dữ liệu;
- Thành lập đơn vị phần mềm. Chú trọng triển khai 3 nhóm
phần mềm liên thông theo chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
* Các mô hình ứng dụng hệ thống thông tin liên thông
Mô hình trực tiếp: doanh nghiệp/người dân trực tiếp đến
các cơ quan hành chính yêu cầu giải quyết công việc.
Mô hình gián tiếp: doanh nghiệp/người dân thông qua
cổng thông tin điện tử thực hiện các dịch vụ. Đối với dạng này
cần phải có một bộ phận làm nhiệm vụ “tiếp nhận – chuyển tiếp
– tổng hợp – giải đáp”. Bộ phận này chính là cửa ngõ giao tiếp
với doanh nghiệp/người dân thông qua cổng thông tin điện tử;
đồng thời bộ phận này cũng là nơi tập hợp các thông tin từ cơ
sở, tổng hợp – trình duyệt và đưa thông tin lên cổng thông tin
điện tử phục vụ doanh nghiệp/người dân.
Hình 3.4. Giải pháp về mô hình kết nối giữa người dân với cơ quan
hành chính
Mô hình trực tiếp:
Mô hình một cửa liên thông:
Hình 3.5. Giải pháp về mô hình một cửa liên thông
Hình 3.6. Quy trình một cửa liên thông
17
Mô hình tiếp nhận yêu cầu (khiếu nại, tố cáo,...):
Hình 3.7. Giải pháp về mô hình tiếp nhận yêu cầu
Hình 3.8. Quy trình tiếp nhận yêu cầu
a) Mô hình gián tiếp:
Dịch vụ công trực tuyến:
Hình 3.9. Giải pháp về mô hình dịch vụ công trực tuyến
Mô hình đối thoại trực tuyến (dân hỏi – cơ quan trả lời)
và đáp ứng yêu cầu (khiếu nại, tố cáo, góp ý, hiến kế,...) của
doanh nghiệp/người dân:
Hình 3.10. Giải pháp mô hình đối thoại trực tuyến, đáp ứng yêu cầu
- Xem thêm -