Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tóm tắt luận án tiến sĩ hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực n...

Tài liệu Tóm tắt luận án tiến sĩ hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở việt nam

.PDF
27
132
81

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUANG ANH HOµN THIÖN C¥ CHÕ PH¸P Lý NH¢N D¢N KIÓM SO¸T QUYÒN LùC NHµ N¦íC ë VIÖT NAM Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 62 38 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Đường Phản biện 1: ....................................................... ....................................................... Phản biện 2: ....................................................... ....................................................... Phản biện 3: ....................................................... ....................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm soát quyền lực nhà nước là một yếu tố cấu thành khách quan của hoạt động thực thi quyền lực nhà nước- có quyền lực thì tất phải có kiểm soát quyền lực để quyền lực không trở thành tuyệt đối. Khi mặc nhiên thừa nhận quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân, của nhân dân, không để xảy ra việc dân trao quyền rồi mất quyền thì tất yếu phải kiểm soát. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) ghi: “Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân”. Cương lĩnh khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực" và “Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện". Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước" (Điều 6); "Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tuỵ phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân" (Điều 8); "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước" (Điều 9); “Công đoàn… tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước…" (Điều 10) và các quy định về quyền con người, quyền công dân. Như vậy, Hiến pháp năm 2013 đã xác lập cơ sở hiến định để xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. Xuất phát từ những lý do trên, NCS chọn đề tài "Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam" để nghiên cứu, viết luận án tiến sĩ Luật học. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của Luận án là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. Trên cơ sở đó, Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Luận án có các nhiệm vụ sau: - Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước trong và ngoài nước; chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. 2 - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế, vai trò, mục đích, tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước; nội dung và phương thức hoạt động của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước; khảo sát cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước và rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam. - Phân tích lịch sử hình thành, phát triển của cơ chế thông qua các thể chế; đánh giá tổ chức, hoạt động của các thiết chế và các điều kiện bảo đảm vận hành cơ chế; chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước này là Nhân dân - chủ thể kiểm soát quyền lực nhà nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án này chỉ nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân với tư cách là người chủ quyền lực nhà nước tiến hành kiểm soát quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, Luận án có đề cập đến mối quan hệ giữa các chủ thể kiểm soát quyền lực nhà nước trong tổng thể cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin. Về phương pháp cụ thể, Luận án sử dụng: Phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thống kê; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp luật học so sánh; Phương pháp quy nạp và diễn dịch. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án “Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam" có một số đóng góp mới sau đây: Thứ nhất, Luận án đã bổ sung, xây dựng được cơ sở lý luận của việc hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam một cách khoa học, hệ thống và toàn diện. Theo đó, Luận án đã làm rõ được khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế, vai trò, mục đích, tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm 3 soát quyền lực nhà nước; nội dung và phương thức hoạt động của cơ chế; khảo sát cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước một số nước và rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam. Thứ hai, Luận án đã phân tích lịch sử hình thành và phát triển của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước thông qua các thể chế từ năm 1945 đến nay; đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động các thiết chế và các yếu tố bảo đảm của cơ chế; chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, Luận án đã đề xuất được các quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam một cách khoa học, khả thi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận khoa học cho việc hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; - Luận án góp phần khắc phục những hạn chế, bất cập của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay bằng việc hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước theo tinh thần và nội dung mới của Hiến pháp năm 2013. - Luận án là nguồn tài liệu tham khảo tin cậy cho hoạt động nghiên cứu và giảng dạy ở Việt Nam. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 10 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước - Sách chuyên khảo: "Một số vấn đề về phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" do tác giả Trần Ngọc Đường chủ biên. Cuốn sách: Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992”, của tác giả Trần Ngọc Đường. Cuốn sách: Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay do Đào Trí Úc - Võ Khánh Vinh đồng chủ biên. Cuốn sách: Quyền lực nhà nước và quyền công dân của tác giả Đinh Văn Mậu. Cuốn sách “Sự hạn chế quyền lực Nhà nước"của tác giảNguyễn Đăng Dung. Sách chuyên khảo “Kiểm soát quyền lực nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực 4 tiễn ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Trịnh Thị Xuyến. Sách chuyên khảo “Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước" của tác giả Thái Vĩnh Thắng. - Luận án tiến sĩ Luật học của Trương Thị Hồng Hà về Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Chí Dũng Về cơ chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trên, cơ bản thống nhất quan điểm quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ nhân dân, thuộc về nhân dân; để phục vụ nhân dân, chống sự tha hóa thì phải có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các tác giả đều cho rằng đây là vấn đề mới, rộng, phức tạp nhưng là tất yếu, khách quan trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước - Cuốn sách Mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân công dân với nhà nước của Trần Ngọc Đường và Chu Văn Thành. Sách chuyên khảo Vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay của Nguyễn Thị Hiền Oanh. Công trình Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do Lê Minh Thông chủ biên. Đề tài khoa học cấp cơ sở: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị do Lê Minh Quân làm Chủ nhiệm. Cuốn sách Nhà nước và trách nhiệm của nhà nước của Nguyễn Đăng Dung. Sách chuyên khảo Cơ sở lý luận và các nguyên tắc cơ bản để hình thành và quản trị các tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam của Nguyễn Mạnh Cường. Sách chuyên khảo Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn do Đào Trí Úc và Phạm Hữu Nghị (đồng chủ biên). Sách chuyên khảo Vai trò của các tổ chức xã hội đối với phát triển và quản lý xã hội do Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên). - Cuốn sách Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy đảng và nhà nước-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, do Đào Trí Úc chủ biên. Đề tài Hệ thống chính trị ở nông thôn nước ta hiện nay do Hoàng Chí Bảo làm Chủ nhiệm. Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Mạnh Bình về Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Huy Phượng về Giám sát xã hội đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nội dung các công trình nghiên cứu nêu trên đều luận bàn về vấn đề quyền lực nhà nước từ các phương diện khác nhau đề cập vấn đề dân chủ hóa xã hội nằm trong mối quan 5 hệ, tác động của dân chủ hóa quyền lực nhà nước; vấn đề nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện; coi dân chủ đời sống chính trị xã hội và hoạt động của bộ máy nhà nước như là một hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước, trong đó dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển xã hội. Một số bài viết đề cập đến vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước, những yêu cầu của việc kiểm soát quyền lực nhà nước, cơ chế kiểm soát, giám sát quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền trong điều kiện ở Việt Nam… 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI Hiện nay, hầu hết các nước dân chủ tư sản đều xây dựng mô hình nhà nước theo nguyên tắc phân quyền và cơ chế kiểm soát được xác định ngay trong cơ cấu tổ chức nhà nước. Cơ chế này do chính các nhánh quyền lực kiểm soát lẫn nhau trên cơ sở quy định của hiến pháp, pháp luật, không để nhánh quyền nào được độc chiếm, chi phối quyền lực của các nhánh còn lại. Ngoài ra, cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước còn được xác định từ các thiết chế bên ngoài nhà nước. Đó là những hạt nhân hợp lý đã được vận dụng trên thế giới có hiệu quả cần được nghiên cứu nghiêm túc và vận dụng hợp lý ở Việt Nam. Bên cạnh lý thuyết phân quyền, nhiều nhà tư tưởng cho rằng quyền lực nhà nước là tập trung, thống nhất được tạo lập từ sự ủy quyền của nhân dân do đó, nhân dân phải làm chủ quyền lực nhà nước thông qua cơ chế dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện để kiểm soát, giới hạn quyền lực nhà nước. Tiêu biểu là các ông trình của các tác giả sau: Cuốn Bàn về tinh thần pháp luật của Montesquieu. Cuốn Bàn về khế ước xã hội của Jean jacques Rousseau. Cuốn Bàn về tự do của John Stuart Mill (1806-1873). Dahl, Robert A. (1989), Dân chủ và những hạn chế của nó (Democracy and Critics). Alvin Toffler với: Cú sốc tương lai, Làn sóng thứ ba, Thăng trầm quyền lực và cuốn Sự đụng độ của những nền văn minh của Samuel Huntington. Một số công trình đã nghiên cứu cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước từ các thể chế, lực lượng xã hội như: các đảng phái chính trị, hội, hiệp hội, nhóm lợi ích, các tổ chức xã hội công dân, các phương tiện thông tin đại chúng… Ngoài ra, nhiều công trình đặt vấn đề tạo môi trường cho kiểm soát quyền lực nhà nước như: nhân quyền, tự do, dân chủ, công khai, minh bạch...Tiêu biểu là các công trình của Kriegel và Blandine (1995), Nhà nước và nhà nước pháp quyền (The state and the rule of law); Stapenhurst Rick, Kpundeh Sahr (1999), Kiềm chế tham nhũng- Hướng tới một mô hình xây dựng sự trong sạch quốc gia (Curbing corruption: Toward a model for building national integrity); Micheal J.Sodaro (2000), Chính trị so sánh- Một giới thiệu mang tính toàn cầu.(Comparative politics- A global introduction). Những luận giải về nguồn gốc, lý do, yêu cầu và mô hình kiểm soát quyền lực nhà nước gắn liền với dân chủ và phát triển xã hội, khẳng định tính cần thiết và chính đáng của vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước trong các công trình rất phong phú, đa dạng và đó là nguồn tư liệu cần thiết để tham khảo và vận dụng ở Việt Nam. 6 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Một là, về mặt lý luận, Luận án phải làm sáng tỏ: - Khái niệm, các yếu tố cấu thành và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế, vai trò, mục đích và tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. - Nội dung và phương thức hoạt động của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. - Khảo sát cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước và rút ra một số giá trị tham khảo cho Việt Nam. Hai là, về mặt thực tiễn, Luận án tập trung vào các vấn đề sau đây: - Nghiên cứu lịch sử hình thành và pháp triển của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam qua các thể chế mà trọng tâm là các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, 1992 (bổ sung, sửa đổi năm 2001) và Hiến pháp năm 2013; thực trạng tổ chức, hoạt động của các thiết chế và các yếu tố bảo đảm vận hành cơ chế; chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. - Luận án đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Như vậy, trong chương 1, Luận án đã tổng quan được tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước trong các công trình khoa học đã công bố; chỉ ra "khoảng trống", những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và khẳng định đây là công trình đầu tiên nghiên cứu toàn diện, có hệ thống về đề tài này. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ NHÂN DÂN KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 2.1. KHÁI NIỆM, CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CƠ CHẾ, VAI TRÒ, MỤC ĐÍCH, TIÊU CHÍ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ NHÂN DÂN KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC 2.1.1. Khái niệm cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước Đối với khoa học luật học nước ta, khái niệm cơ chế pháp lý mới ra đời nhằm giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Theo đó, cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước là tổng thể của các yếu tố thể chế, thiết chế và các điều kiện bảo đảm có mối quan hệ hữu cơ, tương tác lẫn nhau nhằm xác lập những quyền và khả năng để nhân dân là chủ thể thực hiện kiểm soát quyền lực nhà nước có hiệu quả. 7 Cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, là cơ chế "bên ngoài", mang tính chính trị và xã hội, tính đạo lý và tính pháp lý. Thứ hai, chủ thể kiểm soát quyền lực nhà nước trong cơ chế này là nhân dân. Nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước với vị thế của người chủ quyền lực, do đó không bị ràng buộc bởi ý chí chủ quan của bất kỳ cơ quan, công chức nhà nước nào. Cơ chế do nhân dân trực tiếp vận hành nên đa dạng về chủ thể và phương thức thực hiện. Thứ ba, hiệu quả hoạt động của cơ chế phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của các hình thức, phương thức thực thi dân chủ, sự phát triển của xã hội dân sự. Thứ tư, cơ chế này chỉ vận hành có hiệu quả trong môi trường dân chủ, pháp quyền của đất nước và trên cơ sở nguyên tắc công khai, minh bạch của nhà nước Thứ năm, cơ chế này kết hợp với cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một cơ chế pháp lý tổng thể. 2.1.2. Các yếu tố cấu thành và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước 2.1.2.1. Các yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước Cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước được cấu thành bởi các yếu tố sau: * Yếu tố thể chế Thể chế là yếu tố cơ bản, đầu tiên cấu thành cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. Thể chế của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước chính là tổng thể các quy phạm pháp luật xác lập những quyền, khả năng, phương thức và các điều kiện bảo đảm để nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. Thể chế của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước bao gồm các quy định của Hiến pháp và các đạo luật về chủ thể, đối tượng, phạm vi, nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục và hậu quả pháp lý của cơ chế nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. * Yếu tố thiết chế Thiết chế của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước chính là các tổ chức được hình thành và hoạt động trên cơ sở quy định của hiến pháp và pháp luật để nhân dân thông qua đó thực hiện quyền năng kiểm soát quyền lực nhà nước. Hệ thống thiết chế đó ở nước ta bao gồm: tổ chức chính trị (Đảng Cộng sản Việt Nam); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội (Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam); các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp (Hội nhà báo, Hội nhà 8 văn, Hội liên hiệp thanh niên, Liên hiệp hội các hội khoa học kỹ thuật, Liên hiệp hội các hội văn học nghệ thuật, Hội người mù...) các phương tiện thông tin đại chúng; các thiết chế dân chủ ở cơ sở. * Yếu tố bảo đảm vận hành cơ chế Để cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước vận hành có hiệu quả cần phải có các bảo đảm chính trị, pháp lý, kinh tế- xã hội sau đây: Một là, môi trường dân chủ và pháp quyền là bảo đảm hàng đầu để hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước, đồng thời để cơ chế đó hoạt động có hiệu quả trên thực tế. Hai là, trình độ dân trí và hiểu biết pháp luật là một trong những bảo đảm quan trọng để cơ chế vận hành hiệu quả. Ba là, điều kiện kinh tế xã hội có vai trò bảo đảm để xây dựng, hoàn thiện và vận hành cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước có hiệu quả. Ngoài các điều kiện nói trên, các yếu tố về lịch sử, dân tộc, văn hóa, đạo đức, tôn giáo, phong tục, tập quán cũng có vai trò nhất định tác động, ảnh hưởng đến từng bộ phận hay toàn thể cơ chế. 2.1.2.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước Yếu tố thể chế có vai trò then chốt, là cơ sở, căn cứ pháp lý chi phối việc thiết lập các thiết chế và xác lập các khả năng, điều kiện bảo đảm cho việc hoàn thiện và hoạt động của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. Yếu tố thiết chế có vai trò hiện thực hoá quy định của thể chế bằng thiết lập cấu trúc tổ chức và hoạt động tương ứng với cấu trúc hệ thống tổ chức quyền lực nhà nước. Yếu tố bảo đảm chính trị, pháp lý, kinh tế- xã hội cho cơ chế hoạt động có vai trò làm căn cứ cho việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, là nguồn lực để các thiết chế duy trì bộ máy và tổ chức hoạt động, đồng thời là cơ sở và điều kiện để thiết lập, vận hành toàn bộ cơ chế nhằm đạt được mục đích kiểm soát quyền lực nhà nước. Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước cần phải chú ý đến xây dựng và hoàn thiện cả ba yếu tố trên đồng thời tạo điều kiện để các yếu tố có mối liên hệ, tác động tích cực, phù hợp với nhau trong toàn bộ cơ chế. 2.1.3. Vai trò của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước Thứ nhất, cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước là công cụ, phương tiện pháp lý cơ bản, hiệu quả nhất góp phần bảo đảm cho nhân dân thực sự là người chủ của quyền lực nhà nước. Thứ hai, cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước là phương tiện góp phần đảm bảo cho tính pháp quyền của nhà nước được tăng cường, nhân tố làm cho nhà nước mạnh. Thứ ba, cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước có vai trò là phương tiện phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, thiết lập mối quan 9 hệ bình đẳng giữa nhà nước và công dân, tổ chức và cá nhân trước pháp luật, trong nhà nước pháp quyền. Thứ tư, cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước phối hợp với cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước khác hợp thành sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho quyền lực nhà nước được kiểm soát một cách có hiệu lực, hiệu quả. 2.1.4. Mục đích và tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước * Mục đích hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước Một là, góp phần đảm bảo cho toàn bộ quyền lực nhà nước được vận hành, sử dụng một cách hiệu quả hơn, ổn định hơn, chính đáng hơn. Hai là, kiểm soát quyền lực nhà nước bằng chủ thể là nhân dân có mục đích góp phần phòng, chống sự tha hóa của quyền lực nhà nước. Ba là, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mạnh, thực sự của dân, do dân và vì dân. * Tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước Một là, nhóm tiêu chí mang tính chất chỉ đạo hoàn thiện nội dung cơ chế, bao gồm các tiêu chí sau: Tiêu chí về tính toàn diện của tất cả các yếu tố cấu thành cơ chế; Tiêu chí về tính toàn diện của tất cả các yếu tố cấu thành cơ chế; Tiêu chí về tính phù hợp về nội dung của cơ chế; Tiêu chí về tính thống nhất về nội dung của cơ chế; Tiêu chí về tính ổn định và ít thay đổi; Tiêu chí về tính dễ dàng, thuận lợi, tối ưu và chi phí thấp. Hai là, nhóm tiêu chí hoàn thiện về hình thức của cơ chế bao gồm các tiêu chí: Tiêu chí công khai, minh bạch, kịp thời và dân chủ; Tiêu chí về kỹ thuật xây dựng và hoàn thiện thể chế, thiết chế của cơ chế. 2.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ CHẾ PHÁP LÝ NHÂN DÂN KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC 2.2.1. Nội dung hoạt động của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước Thứ nhất, nhân dân kiểm soát việc thực hiện quyền lập hiến, lập pháp Thứ hai, nhân dân kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp Thứ ba, nhân dân kiểm soát việc thực hiện quyền tư pháp Thứ tư, nhân dân kiểm soát việc thực thi quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương Thứ năm, nhân dân kiểm soát người thực thi quyền lực nhà nước 2.2.2. Phương thức hoạt động của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước Một là, nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước bằng việc thực hiện các quyền dân chủ trực tiếp do hiến pháp quy định. 10 Hai là, nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước bằng các tổ chức đại diện như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận... Ba là, nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước bằng việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở thông qua cơ chế " dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Bốn là, nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước bằng các phương tiện truyền thông đại chúng. Các phương tiện truyền thông đại chúng kết hợp với thực hiện tự do ngôn luận, tự do báo chí, xuất bản là một phương thức quan trọng để nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước có hiệu quả. Năm là, nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước bằng việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo về các việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước theo Điều 30, Hiến pháp năm 2013. Trình tự, thủ tục trong cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước chính là những cách thức được quy định theo một trật tự cụ thể do luật định, qua đó nhân dân thực hiện kiểm soát quyền lực nhà nước một cách thuận tiện, hiệu quả. Việc luật hóa phương thức, trình tự, thủ tục có ý nghĩa pháp lý buộc cả chủ thể và đối tượng kiểm soát đều phải tuân thủ nghiêm túc, tránh được tùy tiện, trùng chéo trong thực hiện. Hậu quả pháp lý từ hoạt động nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước có yếu tố xác định tính chịu trách nhiệm của nhà nước trong việc tiếp thu, xử lý những bất cập, thiếu sót, khuyết điểm theo quy định của pháp luật tùy theo mức độ vi phạm, sai phạm. 2.3. CƠ CHẾ PHÁP LÝ NHÂN DÂN KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM 2.3.1. Cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước một số nước Nghiên cứu cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước (Anh, Pháp Mỹ, Nga, Nhật, các nước, châu Á, Bắc Âu...), có thể rút ra một số điểm chung cơ bản sau đây: 2.3.1.1. Về thể chế - Hầu hết các nước đều khẳng định nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, quyền thiết lập nên quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước; - Ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân, nguyên tắc công khai minh bạch hoạt động của nhà nước; - Quy định phương thức bầu cử dân chủ, cạnh tranh người đảm nhiệm chức vụ nhà nước. 2.3.1.2. Về thiết chế - Được thực hiện bằng các đảng phái chính trị đối lập (các đảng phái không cầm quyền) - Được thực hiện thông qua các tổ chức xã hội dân sự - Được thực hiện bằng các phương tiện thông tin đại chúng 11 * Những giá trị tham khảo cho Việt Nam Một là, quyền lập hiến phải luôn luôn thuộc về nhân dân, bằng hiến pháp, nhân dân thiết lập nên nhà nước và giao quyền, ủy quyền quyền lực của mình cho nhà nước. Vì thế, để nhà nước không lạm quyền, nhân dân không mất quyền thì nhân dân phải là chủ thể của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước. Hai là, bầu cử dân chủ, cạnh tranh để chọn ra người lãnh đạo xứng đáng đại diện cho nhân dân cần được nghiên cứu và áp dụng. Ba là, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế do hiến pháp quy định cần sớm được thể chế hóa bằng các đạo luật và được tổ chức thực hiện trên thực tế kết hợp với việc đề cao thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước và phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng, của các tổ chức xã hội dân sự... Bốn là, cần tiếp tục hoàn thiện thể chế chính trị, pháp lý của đất nước theo hướng dân chủ, pháp quyền XHCN và xây dựng điều kiện kinh tế xã hội ổn định, phát triển, nâng cao đời sống vật chất, trình độ dân trí, nhận thức pháp luật cho nhân dân. Năm là, những kinh nghiệm, giá trị rút ra từ cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước trên thế giới cần được tham khảo, vận dụng trên cơ sở khoa học, thực tiễn, có chọn lọc, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Việt Nam. Tiểu kết chương 2: Trên cơ sở làm rõ khái niệm, các yếu tố cấu thành và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế, vai trò, mục đích và tiêu chí của việc hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước, Luận án đã đi sâu phân tích nội dung, phương thức, điều kiện bảo đảm vận hành cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước; phân tích cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước của một số nước, từ đó rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam. Chương 3 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÁP LÝ NHÂN DÂN KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠ CHẾ PHÁP LÝ NHÂN DÂN KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM * Giai đoạn 1945-1959 Giai đoạn này, các thiết chế mang tính nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước chưa được quy định cụ thể trong hiến pháp và pháp luật và trên thực tế. Các phương thức nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước còn ít và không đa dạng. Các yếu tố bảo đảm của cơ chế còn sơ khai... Có thể nói, đây là giai đoạn hình thành và phát triển ban đầu của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. 12 * Giai đoạn 1959-1980 Bối cảnh của đất nước giai đoạn 1959 đến 1975 là đất nước chia làm hai miền với hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước; năm 1975 đến 1980 đất nước thống nhất, cả nước đi lên CNXH. Thời kỳ này có một số văn bản luật, nghị quyết, nghị định, thông tư với vai trò là những bộ phận của yếu tố thể chế được ban hành nhằm hiện thực hóa các quyền của nhân dân, trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà nước trong chế độ dân chủ nhân dân. Tuy nhiên, do điều kiện thời chiến và đặc điểm tổ chức quyền lực nhà nước theo mô hình Xô viết nên các yếu tố thể chế, thiết chế của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước chưa thực sự được chú trọng xác lập và bảo đảm thực hiện trên thực tế. * Giai đoạn 1980-1992 Hiến pháp năm 1980 được ban hành ở thời kỳ đất nước thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, Hiến pháp năm 1959 đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Ngoài các nguyên tắc và giá trị của các bản hiến pháp trước đó được tiếp tục ghi nhận, khẳng định, Hiến pháp năm 1980 là bước phát triển mới về thể chế của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. Giai đoạn này thực hiện đường lối đổi mới của Đảng từ Đại hội VI năm 1986 nên bên cạnh Hiến pháp năm 1980 thì có nhiều chính sách, pháp luật mới được xây dựng, ban hành để đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước. Trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật quy định, các tổ chính trị xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp cùng các bảo đảm chính trị, pháp lý, kinh tế - xã hội được thiết lập chặt chẽ, hợp lý hơn giúp cho cơ chế vận hành, hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, một số quy định của Hiến pháp chậm hoặc không được luật hóa; hệ thống pháp luật còn nhiều hạn chế, bất cập cả về số lượng và chất lượng khiến việc vận hành cơ chế gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. * Giai đoạn 1992-2012 Hiến pháp năm 1992 ra đời trong bối cảnh đất nước đang trong tiến trình tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới toàn diện do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Hiến pháp năm 1992 có đặc điểm phân kỳ thành hai giai đoạn: từ 1992 - 2001 và từ 2001 - 2012, do được sửa đổi, bổ sung năm 2001. Sau khi Hiến pháp năm 1992 được ban hành, hàng loạt các luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác ở các cấp được xây dựng để phù hợp với Hiến pháp. Sự thống nhất, đồng bộ của hiến pháp và hệ thống pháp luật là những bảo đảm về thể chế để cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước vận hành có hiệu quả. Tuy nhiên, thể chế của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước giai đoạn này có một số hạn chế, đó là: Chưa quy định thực hiện dân chủ trực tiếp của nhân dân; chưa quy định cử tri bãi nhiệm đại biểu dân bầu khi không còn xứng đáng với sự tín 13 nhiệm của nhân dân như thế nào; một số quyền con người, quyền công dân được hiến pháp quy định nhưng chưa được luật hóa nên việc thực hiện gặp nhiều khó khăn... * Giai đoạn 2013 đến nay Hiến pháp năm 2013 quy định " Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp" (Khoản 3, Điều 2). Thừa nhận và quy định vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước đồng nghĩa với việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước, trong đó có cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. Cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 là cơ sở hiến định để tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, thiết chế và các bảo đảm của cơ chế, kết hợp với thực hiện dân chủ trực tiếp, nhân dân có những công cụ, phương tiện cần thiết để tích cực, chủ động thực hiện quyền năng kiểm soát quyền lực nhà nước của mình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của chính mình. Tuy nhiên, thực trạng thể chế của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước giai đoạn này còn có những hạn chế sau: Một là, các quy định trong hiến pháp, pháp luật về trách nhiệm công khai, minh bạch và hậu quả pháp lý của việc thiếu công khai minh bạch, không bảo đảm quy trình, thủ tục công khai, minh bạch của các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước còn thiếu đồng bộ, không đầy đủ, chế tài không đủ mạnh. Hai là, các quyền của công dân có tính kiểm soát quyền lực nhà nước như: tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình chưa được luật hóa đầy đủ, kịp thời khiến việc thực hiện trên thực tế còn tuỳ tiện, hình thức, kém hiệu quả. Ba là, các quy định của pháp luật để nhân dân với tư cách cá nhân công dân có thể kiểm soát được hoạt động tư pháp rất hạn chế, ít khả thi… Bốn là, cơ chế bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân từ khâu hiệp thương lựa chọn ứng cử viên đến lập danh sách ứng cử viên thiếu vắng sự giám sát, tham gia trực tiếp, thực chất của nhân dân. Năm là, nhân dân với tư cách là cá nhân chưa trực tiếp thực hiện được quyền dân chủ trực tiếp trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước về hoạt động lập pháp do pháp luật còn thiếu, chưa đồng bộ, không thuận tiện… 3.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THIẾT CHẾ VÀ CÁC YẾU TỐ BẢO ĐẢM CỦA CƠ CHẾ PHÁP LÝ NHÂN DÂN KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC, NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ 3.2.1. Thực trạng tổ chức và hoạt động của các thiết chế cấu thành cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước - Đảng Cộng sản Việt Nam Kiểm soát của Đảng là tự kiểm soát quy định ngay trong Điều lệ của Đảng. Theo đó, là cơ chế ủy quyền được thiết lập cơ quan lãnh đạo các cấp thông qua bầu cử trong 14 Đảng và nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Nội dung kiểm soát của Đảng chính là nội dung mà Đảng lãnh đạo. Đối tượng kiểm soát của Đảng chính là các cơ quan nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước. Các đảng viên là những người nắm những cương vị lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đoàn thể do đó họ vừa là chủ thể vừa là đối tượng (khách thể) của hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước. Nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước chính là nhân dân kiểm soát sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và đó cũng là nhân dân giám sát Đảng như tinh thần Cương lĩnh chính trị của Đảng năm 2011, Hiến pháp năm 2013 và Quyết định 218QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Tuy nhiên, thiết chế Đảng kiểm soát hoạt động của nhà nước chưa được luật của Nhà nước cũng như điều lệ của Đảng quy định cụ thể nên trên thực tế chưa hình thành một thiết chế cấu thành cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ có Ủy ban kiểm tra của Đảng các cấp thực hiện việc kiểm tra các tổ chức và cá nhân của Đảng vi phạm khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo. Đây chưa phải là một thiết chế Đảng kiểm soát hoạt động quyền lực nhà nước theo tinh thần và nội dung của Hiến pháp năm 2013. - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có bộ máy chuyên trách công tác từ trung ương đến cấp xã; có ban, tổ công tác Mặt trận ở cơ sở và khu dân cư. Ngoài ra, Mặt trận còn giữ vai trò tổ chức, quản lý, chỉ đạo thiết chế Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng ở cơ sở. Các tổ chức của Mặt trận, thành viên của Mặt trận đều có chức năng, nhiệm vụ chung nhất là: “giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước" và thực hiện " phản biện xã hội". Mặt trận hoạt động theo hiến pháp, pháp luật và điều lệ của Mặt trận. Tuy nhiên, với vai trò giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động của nhà nước, ngoài quy định của Hiến pháp năm 2013, đến nay chưa một đạo luật nào cụ thể hóa nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội, nên Mặt trận Tổ quốc vẫn chưa thể hiện được đầy đủ tư cách là một thiết chế quan trọng bậc nhất trong cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. - Các tổ chức chính trị - xã hội (1) Công đoàn Việt Nam vừa hoạt động theo hiến pháp, pháp luật vừa hoạt động theo Điều lệ công đoàn Việt Nam, có hệ thống tổ chức như sau: Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Liên đoàn lao động cấp tỉnh, thành phố); Liên đoàn lao động quận, huyện; Công đoàn ngành; công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, với hơn 7,9 triệu đoàn viên và 114.000 Công đoàn cơ sở. Hoạt động của Công đoàn Việt Nam gồm có: Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động thông qua các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do bộ máy của Công đoàn phụ thuộc vào nhà nước và chủ doanh nghiệp cho nên tính độc lập, khách quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát còn hạn chế. Công tác cán bộ Công đoàn hầu hết là 15 do " chỉ đạo" " sắp xếp" của tổ chức chính trị hoặc của chủ doanh nghiệp nên tính đại diện cho người lao động không cao. (2) Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Với tính chất là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, thanh niên, Đoàn có hệ thống tổ chức bộ máy rộng khắp từ trung ương đến cơ sở với hơn 6 triệu đoàn viên và gần 7 triệu hội viên Hội liên hiệp thanh niên. Tuy nhiên, trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước thì vai trò còn chưa rõ, kết quả đạt được không nhiều, nhất là việc kiến nghị xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên, thiếu niên và nhi đồng. (3) Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có hệ thống tổ chức gồm 4 cấp: cấp Trung ương; tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh và cấp tương đương; xã/phường/thị trấn và tương đương, ở cơ sở có các tổ được hình thành theo địa bàn dân cư. Với lực lượng chiếm trên 50 % dân số và gần 15 triệu hội viên, Hội đã tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới; thực hiện phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; tham gia xây dựng và giám sát thực hiện các chính sách, pháp luật đối với phụ nữ, gia đình, trẻ em, bình đẳng giới; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, công chức, viên chức theo pháp luật; đề xuất với nhà nước giải pháp thực hiện các chính sách, pháp luật về phụ nữ; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ khi bị vi phạm... Tuy nhiên, việc thực hiện luật pháp, chính sách bảo đảm quyền lợi chính đáng cho phụ nữ còn hạn chế, hiệu quả chưa cao; một số chủ trương, chính sách được ban hành nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ lại thiếu cơ chế, biện pháp cụ thể, nên kết quả thực hiện thấp. (4) Hội nông dân Việt Nam có trên 7,4 triệu hội viên với gần 90000 chi hội. Thực hiện chức năng tham gia quản lý nhà nước, Hội nông dân Việt Nam đã tham gia giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tuy nhiên, hoạt động của Hội trong việc tham gia quản lý nhà nước còn có những hạn chế đó là: trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ một số tổ chức Hội chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Năng lực cán bộ tham gia xây dựng và phản biện chính sách còn nhiều hạn chế, chưa làm tốt chức năng đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân. (5) Hội cựu chiến binh Việt Nam có hệ thống tổ chức 4 cấp từ trung ương đến cấp xã và tương đương với gần 1,6 triệu hội viên/2,6 triệu cựu chiến binh và trên 1,1 triệu cựu quân nhân sinh hoạt trong 16.000 tổ chức Hội ở cơ sở. Trong những năm qua, Hội cựu chiến binh các cấp đã tích cực, chủ động tham gia quản lý nhà nước như: tổ chức động viên hội viên thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội; tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hoạt động giám sát các cơ quan nhà nước trong xây dựng, thực thi các chính sách sau chiến tranh còn 16 thiếu chiều sâu; thực hiện phản biện dự thảo các chính sách, pháp luật có liên quan chưa được nhiều; việc đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho hội viên khi bị vi phạm chưa mạnh... - Các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp hoạt động rộng khắp ở tất cả các giới, các ngành nghề, lĩnh vực trong xã hội theo hiến pháp, pháp luật và điều lệ của các tổ chức như: giúp đỡ lẫn nhau, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho hội viên, hội thành viên, ngành, nghề, lĩnh vực; tham gia tư vấn, phản biện, giám định, thẩm định xã hội các chính sách, chương trình, đề án, các dự thảo chính sách, pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước yêu cầu hoặc đặt hàng. Tuy nhiên, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thể hiện vai trò phản biện độc lập đối với các dự thảo chính sách, pháp luật chưa được nhiều, có nội dung phản biện chưa sâu, có lĩnh vực còn để trống., nhất là các vấn đề liên quan trực tiếp đến người dân. Nhiều tổ chức vẫn phụ thuộc nhiều vào sự bao cấp ngân sách của nhà nước và bị hành chính hóa. Chính sách, pháp luật của nhà nước về lĩnh vực này có nhiều hạn chế, bất cập. - Ban Thanh tra nhân dân là hình thức thực hiện dân chủ cơ sở đồng thời là thiết chế mang tính nhân dân do các tổ chức Mặt trận, Công đoàn tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động nhằm kết hợp chặt chẽ giữa thanh tra nhân dân với thanh tra nhà nước trong kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các Ban thanh tra nhân dân ở cơ sở còn nhiều hạn chế do cơ chế thiết lập tổ chức, duy trì hoạt động chưa khoa học, hợp lý. Một số nơi hoạt động của Ban thanh thanh tra nhân dân còn hình thức. - Các phương tiện truyền thông đại chúng là thiết chế mang tính chính trị, xã hội rộng rãi. Nhân dân sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để biểu thị ý kiến đến nhà nước. Đó còn là kênh thông tin đa dạng, nhiều chiều cung cấp cho người dân các góc nhìn, các thông tin về xã hội và hoạt động quyền lực nhà nước qua đó nâng cao khả năng làm chủ của mình trong mối quan hệ với nhà nước. Các phương tiện truyền thông đại chúng rộng lớn, đa dạng, có sức hút mạnh và lan toả nhanh, vừa là chủ thể, vừa là công cụ, phương tiện, diễn đàn của nhân dân trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Tuy nhiên, tính độc lập, khách quan nhiều mặt còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thông tin sự thật, chưa tạo dựng không khí dân chủ, cung cấp phương pháp, cách thức, kinh nghiệm làm chủ cho người dân. 3.2.2. Thực trạng các yếu tố bảo đảm vận hành của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước * Thực trạng về môi trường dân chủ, pháp quyền của đất nước để vận hành cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước Hiện nay, môi trường dân chủ, pháp quyền của nhà nước ta đã đạt được quả đạt được những tiến bộ rõ rệt, điều đó thể hiện trên một số mặt cơ bản sau: 17 Thứ nhất, mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và công dân trong các quan hệ pháp luật cụ thể thể hiện ngày càng bình đẳng hơn về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm. Thứ hai, đề cao trách nhiệm của nhà nước trong việc phục vụ nhân dân; thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền con người, quyền công dân. Thứ ba, ghi nhận nhận đầy đủ phương thức làm chủ quyền lực nhà nước của nhân dân bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện. Tuy nhiên, thực tế môi trường dân chủ, pháp quyền mới được tạo lập trong các văn bản quy phạm pháp luật và việc vận hành, tổ chức thực hiện còn nhiều biểu hiện vi phạm quyền làm chủ của nhân dân. * Thực trạng về môi trường dân trí và nhận thức pháp luật của nhân dân để cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước vận hành có hiệu quả Hiện nay dân trí của nước ta không đồng đều, kiến thức và sự hiểu biết pháp luật của đa số nhân dân còn hạn chế, mức độ nhận thức có sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền núi, giữa các dân tộc, tôn giáo với nhau. * Thực trạng về môi trường kinh tế- xã hội để cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước vận hành, hoạt động có hiệu quả Kinh tế, xã hội của nước ta kể từ đổi mới đến nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận nhân dân không ngừng được nâng lên. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một nước kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu nền kinh tế, dân số sống ở nông thôn và lao động nông nghiệp có tỉ lệ cao, tốc độ đô thị hoá và mức sống người dân ở mức trung bình... * Thực trạng về mối liên hệ tác động giữa các yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật qui định về chủ thể, đối tượng, phạm vi, nội dung, phương thức nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước là điều kiện pháp lý cần thiết để các chủ thể (tổ chức, cá nhân) trong cơ chế thực hiện kiểm soát quyền lực nhà nước một cách thuận lợi và đúng pháp luật. Đặc biệt là các qui định về thể chế, thiết chế, điều kiện bảo đảm vận hành cơ chế đã được chú trọng và có những nhận thức mới. Sự tác động qua lại hợp lý giữa các yếu tố cấu thành cơ chế giúp cho cơ chế hoạt động đồng bộ hơn, hiệu lực, hiệu quả hơn so với trước. Tuy nhiên, quan hệ tác động này cũng còn một số tồn tại sau: Một là, mối liên hệ giữa thể chế và thiết chế còn có điểm thiếu tính đồng bộ, thể hiện ở chỗ không phân biệt rành mạch thế nào là tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp... Thực tế là chưa phát huy được đầy đủ, hiệu quả của hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội... Hai là, các thiết chế của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước không độc lập về tài chính mà phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, nên hoạt động kiểm 18 soát quyền lực nhà nước thiếu khách quan, thiếu chủ động, nể nang, dễ dãi trong giám sát và phản biện. Ba là, các yếu tố về phương thức thực hiện, cụ thể là trình tự, thủ tục, hậu quả pháp lý của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước thể hiện còn thiếu tính đồng bộ, một số quy định chưa cụ thể hoặc không thuận tiện nên cơ chế vận hành hiệu lực, hiệu quả không cao. Bốn là, mối quan hệ và sự tác động giữa các yếu tố trong cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước với cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp chưa chặt chẽ, ăn khớp khi vận hành trong thực tế. Năm là, các thể chế tuy đã chứa đựng nhiều tư duy mới nhưng chưa đồng bộ, toàn diện; các tư duy pháp lý cũ chưa được thay đổi căn bản 3.2.3. Những nguyên nhân của hạn chế của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam - Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, cả chủ thể lẫn đối tượng trong cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước đều chưa nhận thức đầy đủ vai trò, tác dụng của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. Thứ hai, tổ chức quyền lực nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng nhất định của mô hình Xô viết khiến việc thiết kế cơ chế còn chậm đổi mới. Thứ ba, hệ thống pháp luật được xây dựng, ban hành tuy đã được đổi mới nhưng vẫn còn một số hạn chế Thứ tư, các điều kiện bảo đảm để cơ chế pháp lý nhân dân vận hành, hoạt động chưa hoàn chỉnh, mối liên hệ giữa các bộ phận của cơ chế và giữa cơ chế bên trong với cơ chế bên ngoài chưa chặt chẽ... - Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân khách quan tác động ảnh hưởng đến cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước, bao gồm: Thứ nhất, sự chống đối của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tự do, dân chủ, nhân quyền, đòi đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, thúc đẩy chuyển hoá chế độ, gây mất ổn định chính trị... Thứ hai, xuất phát từ nền sản xuất nhỏ, trải qua nhiều cuộc chiến tranh và trong thời gian khá dài sống trong cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, mệnh lệnh hành chính, khép kín nên nhân dân chưa có điều kiện để sớm hình thành thói quen, tác phong dân chủ trong xã hội... Thứ ba, công cuộc đổi mới đất nước chưa dài nên nhiều quy định cũ, mô hình cũ không phù hợp nhưng chưa kịp huỷ bỏ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất