Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tóm tắt luận án- tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế...

Tài liệu Tóm tắt luận án- tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh vĩnh phúc

.PDF
27
735
76

Mô tả:

1 häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh HÀ QUANG TIẾN TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62.31.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014 2 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Đoàn Xuân Thủy 2. TS Vũ Thị Hoa Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nội dung hoạt động trong kinh tế đối ngoại của một quốc gia, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng. Trong điều kiện hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rất cần thiết phải tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, trong đó FDI là nguồn lực quan trọng để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, thực hiện mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nước công nghiệp. Với khởi điểm là một tỉnh nghèo, cơ bản là một tỉnh thuần nông (nông nghiệp chiếm 56% GDP), Vĩnh Phúc có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá trên địa bàn và đã trở thành một tỉnh thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài với lượng lớn và đã mang lại hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh đó, FDI ở Vĩnh Phúc cũng có những tác động không mong muốn, từ đó đã và đang đặt ra nhiều vấn đề thực tiễn cần được kiến giải về lý luận, tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định những giải pháp chính sách, cơ chế cụ thể, thích hợp từng thời kỳ để FDI có tác dụng mạnh hơn đến phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường trong thời gian tới. Vì vậy, vấn đề “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc” được tác giả lựa chọn làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc đang diễn ra trong thu hút, sử dụng FDI để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, thực hiện phân tích những tác động cụ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, vạch ra những mặt được, chưa được, đề xuất những định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng bền vững trong thời gian tới. 4 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra của luận án là: - Luận giải rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trên các phương diện tác động tích cực và tác động tiêu cực. - Phân tích thực trạng tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua, trong đó đặc biệt đi sâu làm rõ những tác động tích cực và những tác động tiêu cực, những vấn đề cấp bách đặt ra cần giải quyết để phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả FDI cho phát triển kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc đến 2020 và tầm nhìn 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án có đối tượng nghiên cứu là những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội thể hiện thông qua những thay đổi của các mặt đời sống kinh tế - xã hội như tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, việc làm, môi trường… dưới ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó có tính tới việc điều chỉnh địa giới hành chính của tỉnh theo Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29 tháng 05 năm 2008. - Thời gian nghiên cứu: phân tích đánh giá thực trạng tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc từ 1997 đến năm 2014 theo các phương diện kinh tế, xã hội, môi trường, nhằm đề xuất phương hướng và giải pháp phát huy hiệu quả tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời tham khảo, kế thừa những kết quả 5 nghiên cứu của các tổ chức, học giả trong nước và quốc tế về FDI và tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Cơ sở phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu: trừu tượng hóa khoa học; đi từ trừu tượng tới cụ thể; phương pháp nghiên cứu hệ thống; tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp tổng kết, phân tích và thực tiễn để tìm ra những đặc trưng và tính quy luật của đối tượng nghiên cứu. 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận giải khái niệm tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội; bổ sung làm rõ thêm về tác động hai mặt của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. - Phân tích, đánh giá và luận giải rõ thêm những tác động cụ thể của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1997 – 2014, bao gồm các tác động tích cực cùng một số tác động tiêu cực về kinh tế, xã hội, môi trường các nguyên nhân của những tác động đó. - Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát huy có hiệu quả tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Luận án góp phần vào việc nâng cao nhận thức về vai trò to lớn, lâu dài của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, Vĩnh Phúc nói riêng. Đề xuất triển khai các giải pháp để đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn FDI phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đơn vị cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách về FDI, có thể sử dụng tham khảo để giảng dạy các chuyên đề kinh tế về FDI trong các cơ sở đào tạo đại học và sau đại học. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 11 tiết. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.1. Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu của các học giả và tổ chức nước ngoài về vấn đề FDI và tác động của FDI tới một số lĩnh vực kinh tế - xã hội của các quốc gia, địa phương nhập khẩu FDI. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về học thuật và tổng kết thực tiễn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm sách chuyên khảo và tham khảo, LATS Kinh tế. Nhiều công trình đã đề cập tới tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và một số địa phương nói riêng. 1.2. Khái quát về kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.2.1. Những kết quả đã được khẳng định về mặt khoa học và thực tiễn Về mặt lý luận đã đưa ra quan niệm chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài; đã luận giải khá rõ về sự cần thiết khách quan của việc thu hút, sử dụng FDI; đã khái quát những hình thức chủ yếu, vai trò và một số đặc điểm quan trọng của FDI nói chung và đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam nói riêng. Đồng thời đề xuất giải pháp về cơ chế chính sách phù hợp nhằm tạo lập môi trường, thông thoáng, hấp dẫn, đảm bảo kết hợp lợi ích giữa nhà đầu tư nước ngoài và lợi ích của quốc gia, địa phương tiếp nhận FDI, đồng thời định hướng việc thu hút, sử dụng FDI, kiểm soát, giảm thiểu tác động tiêu cực. 1.2.2. Một số vấn đề đặt ra Nghiên cứu về mối quan hệ giữa bản chất của FDI với những thay đổi của FDI trong điều kiện cụ thể của các nước đang phát triển trong bối cảnh mới của thế giới ngày nay. Nguyên nhân gây khó khăn cho việc phát huy vai trò tích cực của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội. 7 Vấn đề làm thế nào để từng địa phương của Việt Nam, có thể vừa thu hút được nhiều vốn FDI, vừa đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội tổng thể theo hướng bền vững vẫn đang là khoảng trống về khoa học, cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết. 1.2.3. Những vấn đề mới cần nghiên cứu tiếp - Hệ thống hóa nhằm làm sáng tỏ một cách đầy đủ, toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh: phải xuất phát từ bản chất của FDI với tư cách là hình thức quan hệ sản xuất đặc thù được hình thành trong lịch sử và có quá trình phát triển lâu dài, có biểu hiện khác nhau trong các điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau; phân tích về tác động hai mặt của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội theo hai hướng chủ yếu là những tác động tích cực và những tác động tiêu cực, nguyên nhân; nghiên cứu kinh nghiệm về thu hút, sử dụng FDI của một số địa phương trong nước và kinh nghiệm nước ngoài và cố gắng đúc rút những bài học mà tỉnh Vĩnh Phúc có thể tham khảo, vận dụng. - Phân tích toàn diện về thực trạng tác động của FDI tới sự phát triển kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến năm 2014 theo hai phương diện bao gồm cả những tác động tích cực, tiêu cực về kinh tế, xã hội và môi trường, làm rõ nguyên nhân của những tác động đó. - Đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp phát huy hiệu quả tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới, nhằm đẩy nhanh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, phát triển bền vững. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 2.1. Bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kế thừa chọn lọc, có phê phán các quan niệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nghiên cứu sinh cho rằng: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư trực tiếp nhằm mục tiêu lợi nhuận của chủ thể đầu tư nước ngoài 8 tại một quốc gia nhất định, bao hàm cả việc đầu tư vốn và trực tiếp quản lý kinh doanh số vốn đó. 2.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài Từ nghiên cứu nguồn gốc lịch sử của FDI luận án khẳng định rằng bản chất của FDI với tư cách là xuất khẩu tư bản trực tiếp là nguyên nhân sâu xa nhất của các tác động tiêu cực của FDI bên cạnh những tác động tích cực đối với nước tiếp nhận FDI. 2.1.3. Các đặc điểm của FDI - FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp. - Chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi nhuận cao, do đó FDI thường xuất hiện tại các nước tiếp nhận sau hình thức đầu tư gián tiếp của chính phủ nước xuất khẩu, khi các điều kiện sản xuất kinh doanh đã được xác lập tương đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, FDI luôn tập trung vào những ngành, lĩnh vực, địa bàn có môi trường kinh doanh thuận lợi. - FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế trong phân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp của nước tiếp nhận FDI. - FDI thường tập trung vào những khâu then chốt, công nghệ nguồn để chế tạo sản phẩm. 2.2. Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn một tỉnh và các nhân tố ảnh hưởng. Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội là những ảnh hưởng tất yếu của sự hình thành, vận động và phát triển của FDI đối với các mặt của sự phát triển kinh tế - xã hội. Tác động này có thể thể hiện ra theo hai cấp độ là tác động trực tiếp, gián tiếp và theo hai phương diện tích cực, tiêu cực. 2.2.1 Tác động tích cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thứ nhất, về kinh tế FDI có tác động tích cực theo các phương diện: - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua bổ sung vốn thúc đẩy các ngành, địa bàn thu hút FDI phát triển nhanh hơn. - Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương cấp tỉnh theo hướng công nghiệp hóa thông qua đẩy nhanh phát triển công nghiệp và dịch vụ tại địa phương tiếp nhận. 9 - Là kênh quan trọng để phát triển công nghệ của địa phương tiếp nhận FDI. - Thúc đẩy phát triển hệ kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật. - Tác động tích cực đối với xuất nhập khẩu. - Tác động của FDI tới nguồn thu ngân sách. Thứ hai, FDI có tác động tích cực tới giải quyết các vấn đề xã hội, biểu hiện trên các mặt: - Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm trực tiếp, gián tiếp. - Góp phần trực tiếp, gián tiếp bảo vệ môi trường sinh thái. 2.2.2. Tác động tiêu cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh - Có thể biến địa phương, quốc gia tiếp nhận FDI trở thành bãi thải của nền công nghiệp thế giới thông qua nhập khẩu và sử dụng công nghệ lạc hậu - Thường không chú trọng tới phát triển nền sản xuất hỗ trợ - Tạo ra sự lệ thuộc về kỹ thuật và thị trường đối với nhiều hoạt động sản xuất của địa phương. - Tăng cường bóc lột đối với lao động tại địa phương, tạo ra những bức xúc xã hội gay gắt, biểu hiện thông qua các cuộc đình công của công nhân trong các doanh nghiệp FDI. - Có thể sử dụng những biện pháp tinh vi gây ô nhiễm môi trường. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh 2.2.3.1. Điều kiện tự nhiên Có tác động quan trọng có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của các dự án đầu tư, tạo ra lợi thế tuyệt đối cho các địa phương cấp tỉnh thu hút và sử dụng FDI, từ đó tạo cơ sở cho tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. 2.2.3.2. Trình độ phát triển kinh tế Các địa phương, tỉnh thành xa các trung tâm lớn, nơi hệ thống kết cấu hạ tầng chưa phát triển đồng bộ, thuận tiện có nhiều thách thức đối với sử dụng tác động của FDI để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. 2.2.3.3. Đặc điểm văn hoá - xã hội Phong tục tập quán là nhân tố tinh thần đối với các nhà đầu tư nước ngoài, họ dễ dàng hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng địa phương tiếp nhận 10 hay không là phụ thuộc vào phong tục tập quán của địa phương. Trình độ dân trí cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực mà đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào của FDI. 2.3.3.4. Cơ chế chính sách của tỉnh về thu hút, sử dụng FDI Các hoạt động và tác động của FDI không những chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các chính sách của nước chủ nhà quy định về lĩnh vực đầu tư, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách tiền tệ, thương mại... mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc triển khai thực hiện những cơ chế chính sách đó tại địa phương, trong đó có cấp tỉnh. 2.3. Kinh nghiệm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở một số tỉnh trong nước và quốc gia trên thế giới. Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số tỉnh như Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên trong thu hút FDI vào phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh và kinh nghiệm một số quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc luận án rút ra các bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc về thu hút, sử dụng FDI, bao gồm: - Tập trung làm tốt công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung đi đôi với tăng cường quản lý thực hiện tốt quy hoạch. - Làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, coi đây là yếu tố quyết định đến môi trường thu hút đầu tư của tỉnh. - Quan tâm đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu thu hút FDI. - Cải thiện môi trường đầu tư. - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư theo hướng trọng tâm, trọng điểm. - Tăng cường quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về FDI. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 3.1. Những điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Phần này luận án tập trung trình bày và phân tích những điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động đến thu hút FDI và tác động của FDI đến 11 phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên thiên nhiên, tăng trưởng kinh tế đạt mức cao so với trung bình của cả nước. Trong giai đoạn 1997 – 2010, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xuất nhập khẩu, thu chi ngân sách, kêt cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, nguồn lao động… đúc rút những thuận lợi và khó khăn đối với thu hút và sử dụng hiệu quả FDI ở Vĩnh Phúc. 3.2. Thực trạng tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến nay 3.2.1. Thực trạng FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 3.2.1.1. Khái quát chung về FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc Trong giai đoạn 1997-2000, trên địa bàn tỉnh thu hút được 11 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư 270,8 triệu USD, trong đó vốn đầu tư cấp mới là 261,6 triệu USD, vốn tăng là 9,2 triệu USD. Vốn thực hiện: đạt 224,0 triệu USD, chiếm 82,7% vốn đăng ký. Trong giai đoạn 2001-2005, thu hút được 63 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư 713,6 triệu USD (trong đó vốn đầu tư cấp mới là 253,4 triệu USD, vốn tăng là 460,2 triệu USD). Vốn thực hiện của các dự án FDI đạt 260,4 triệu USD, chiếm 36,5% vốn đăng ký. Trong giai đoạn 2006 – 2010, thu hút được 106 dự án, tổng vốn đầu tư 2.055,8 triệu USD. Vốn thực hiện của các dự án FDI đạt 647,3 triệu USD, chiếm 31,5% vốn đăng ký. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay, tiếp tục thu hút được nhiều dự án. Tính đến ngày 15/5/2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 158 dự án FDI đăng ký hoạt động trong đó 111 dự án nằm trong KCN và 47 dự án ngoài KCN. 3.2.1.2. Thực trạng FDI phân theo ngành, lĩnh vực; hình thức, địa bàn đầu tư FDI trên địa bàn tỉnh tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ với 116 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký: 2.333,85 triệu USD, chiếm 97,5% về số dự án và 96,7% về số vốn đầu tư, với các ngành sản xuất, lắp ráp ôtô, xe máy; cơ khí chế tạo; phanh ô tô, xe máy; may mặc; đồ nhựa; điện tử và xây dựng hạ tầng KCN. Trong khi đó, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chỉ có 3 dự án với tổng vốn đầu tư 79,0 triệu USD (chiếm 3,3% tổng vốn đầu tư đăng ký). 12 Xét theo hình thức đầu tư thì phần lớn các dự án FDI trên địa bàn tỉnh đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài: 104 dự án với tổng vốn đầu tư: 1.668,83 triệu USD. Về phân bố theo địa bàn, tập trung nhiều nhất ở thành phố Vĩnh Yên với 60 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký: 399,7 triệu USD, thứ hai là huyện Bình Xuyên với 46 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký: 1.378,0 triệu USD. Nếu xét theo đối tác đầu tư, các dự án FDI ở Vĩnh Phúc đến từ 12 quốc gia và vùng lãnh thổ của Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi, trong đó chủ yếu là từ các quốc gia châu Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Singapore, Malaysia... 3.2.1.3. Tình hình triển khai, vốn thực hiện của các dự án FDI Trong tổng số 119 dự án còn hiệu lực hiện nay đã có 94 dự án đi vào hoạt động SXKD; 09 dự án đang xây dựng; 02 dự án BTGPMB và 13 dự án chưa triển khai. Vốn thực hiện của các dự án FDI lũy kế đến nay đạt: 1.107,44 triệu USD, chiếm 46,0%/TVĐT. Các dự án Nhật Bản, Hàn Quốc có tỷ lệ vốn thực hiện cao (Nhật Bản: vốn thực hiện đạt 86%/vốn đầu tư đăng ký, Hàn Quốc: 80%/vốn đầu tư đăng ký). Trong khi đó, các dự án Đài Loan vốn thực hiện chỉ đạt 16%/vốn đầu tư đăng ký 3.2.2. Thực trạng tác động tích cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2.2.1. Tác động tích cực của FDI tới phát triển kinh tế Thứ nhất, Trong những năm qua FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. FDI đã trở thành nguồn vốn quan trọng cho đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. Năm 2013 FDI chiếm tới 24,58% tổng vốn đầu tư xã hội của tỉnh. Trong giai đoạn 1998 - 2013 tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc đạt mức khá cao. Ngoại trừ một số năm như năm 1999, 2001, 2002, 2010, 2012 tốc độ tăng trưởng của bộ phận GDP do FDI tạo ra thấp hơn so với mức tăng trưởng GDP chung của tỉnh, song nếu xét cả giai đoạn 1998 - 2012 tốc độ tăng trưởng GDP của FDI vẫn cao hơn mức tăng trưởng GDP chung của cả tỉnh. Trong giai đoạn 1998-2007 GDP của tỉnh tăng 3,82 lần, GDP FDI tăng 7,64 lần. Trong giai đoạn 2008-2013 GDP của tỉnh tăng 1,53 lần, GDP FDI tăng 1,59 lần. Nhờ đó tỷ trọng đóng góp của FDI vào GDP của tỉnh Vĩnh Phúc cũng không ngừng tăng lên, cụ thể phản ánh trong bảng 3.1. dưới đây. 13 Bảng 3.1. Đóng góp của FDI vào GDP của tỉnh Vĩnh Phúc theo giá thực tế Đơn vị tính: triệu đồng Tỷ trọng của GDP FDI Năm GDP GDP FDI trong tổng GDP (%) 1998 2.867.898 614.194 21,42 1999 3.194.544 620.353 19,42 2000 3.828.588 1.105.317 28,87 2001 4.431.138 1.224.130 27,63 2002 5.244.927 1.472.909 28,08 2003 6.498.132 1.893.279 29,14 2004 6.883.954 2.100.994 30,52 2005 8.871.917 3.160.313 35,62 2006 12.014.590 4.915.567 40,91 2007 15.832.879 6.965.408 43,99 2008 23.768.243 9.948.564 41,86 2009 25.922.472 11.158.572 43,05 2010 36.401.299 15.624.080 42,92 2011 49.447.244 22.161.662 44,82 SB 2012 52.536.142 23.277.589 44,31 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc. Thứ hai, FDI là nhân tố chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo hướng CNH, HĐH. Phần lớn nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua được tập trung vào phát triển công nghiệp, cụ thể thể hiện qua các số liệu ở bảng 3.2. dưới đây. Bảng 3.2. Đóng góp của FDI vào giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1998 -2012 Đơn vị tính: triệu đồng Tổng số FDI Tỷ trọng của FDI (%) 1998 3.254.187 2.819.556 86,64 1999 3.891.475 3.446.308 88,56 2000 6.802.215 6.210.087 91,30 2001 7.177.273 6.221.642 86,69 2002 9.885.357 8.435.401 85,33 2003 13.566.038 11.386.419 83,93 2004 17.000.961 13.596.334 79,97 2005 21.319.125 17.818.980 83,58 2006 28.093.219 24.030.730 85,54 2007 39.825.228 34.439.150 86,48 2008 53.107.428 44.020.590 82,89 2009 59.104.607 49.383.877 83,55 14 2010 2011 SB 2012 81.155.884 115.435.268 121.169.382 69.164.382 97.688.599 102.474.799 85,22 84,63 84,57 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc. Rõ ràng, sự phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của FDI. Nhờ sự tăng trưởng nhanh chóng của FDI trong công nghiệp, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch rất mạnh mẽ theo hướng tăng không ngừng tỷ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng trong GDP: từ 20,71% năm 1997 lên 60,10% năm 2013. Tỷ trọng của ngành nông, lâm nghiệp thủy sản giảm mạnh từ 44,35% năm 1997 xuống còn 10,72% vào năm 2013. Tác động tích cực của FDI tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh còn biểu hiện thông qua thúc đẩy sự hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh Vĩnh Phúc như sản xuất ô tô, xe máy kéo theo sự hình thành và phát triển nhanh các doanh nghiệp cơ khí sản xuất phụ tùng, linh kiện chất lượng cao cho công nghiệp lắp ráp ô tô, xe máy; cơ khí chế tạo, sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học, bước đầu thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản. Thứ ba, Tác động của FDI tới công nghệ sản xuất FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào tỉnh, phát triển một số ngành kinh tế chủ lực của địa phương như sản xuất, chế tạo ô tô, xe máy, linh kiện phụ tùng ô tô, xe máy, điện tử.., thúc đẩy lĩnh vực dịch vụ của tỉnh nâng cao chất lượng và phát triển nhanh hơn, nhất là các ngành du lịch, dịch vụ, vui chơi giải trí, kinh doanh bất động sản..., phát triển hệ thống các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tương đối đồng bộ. Thứ tư, Thúc đẩy sự hình thành và phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống đường giao thông, cung cấp điện, nước, dịch vụ bưu chính viễn thông … Thứ năm, FDI góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của các dự án FDI trên địa bàn tỉnh gia tăng nhanh chóng. Trong giai đoạn 2001-2005, GTKNXK đạt trên 293,00 triệu USD, mức tăng bình quân đạt 134,2%/năm; giai đoạn 2006-2010, GTKNXK đạt trên 1.573,787 triệu USD, gấp 5,4 lần so với 5 năm trước, mức tăng bình quân đạt 31,43%/năm; năm 2011, đạt 510 15 triệu USD (chiếm 92,77% GTKNXK của tỉnh), năm 2012 đạt 595,6 triệu USD (chiếm 93,52% GTKNXK của tỉnh). Thứ sáu, Góp phần cải thiện tình hình thu ngân sách của tỉnh, giúp cho tỉnh từ chỗ không cân đối được thu chi ngân sách chỉ tiêu chủ yếu nhờ trợ cấp từ ngân sách Trung ương, đến nay ngoài việc đã tự cân đối được thu – chi ngân sách còn đóng góp cho ngân sách Trung ương ngày càng tăng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Nếu trong giai đoạn 1997 – 2000, tổng thu từ các DN FDI đạt mức còn khiêm tốn là 351 tỷ đồng, chiếm 34% tổng thu nội địa và 25% tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh, thì đến giai đoạn 2006-2011, tổng thu ngân sách từ các DN FDI đạt mức 37.765 tỷ đồng, chiếm 61% tổng thu ngân sách và 83% thu nội địa trên địa bàn. Thu từ các DN FDI tiếp tục có xu hướng tăng nhanh. Tỷ trọng trong thu nội địa tăng từ 79% năm 2005 lên 86% năm 2009; năm 2010 – 85%; năm 2011 – 81% 3.2.2.2. Thực trạng tác động tích cực của FDI tới giải quyết vấn đề xã hội và môi trường - Tác động tích cực trực tiếp tới tạo việc làm mới. Tính đến thời điểm tháng 6 năm 2014 tổng số lao động làm việc trong các DN FDI trên địa bàn Tỉnh là 50.874 người. Ngoài ra FDI có tác động gián tiếp thông qua sự phát triển của các ngành khác như kết cấu hạ tầng và dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống, từ đó tạo nhiều việc làm mới cho lao động trên địa bàn tỉnh. - Góp phần làm gia tăng chất lượng nguồn nhân lực, kể cả lao động quản lý và kỹ năng của người lao động trực tiếp theo phương pháp công nghiệp thông qua việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2011 trong số 31.802 lao động trong các DN FDI, lao động có trình độ đại học là 2.716 người, chiếm 8,54%; trung cấp 2.123 người và 6,68%; công nhân kỹ thuật 13977 người và 43,95% - Nêu gương về thực hiện pháp luật lao động thông qua hoạt động ký kết hợp đồng lao động, xây dựng và đăng ký nội quy lao động, thang bảng lương, Thỏa ước lao động tập thể với cơ quan quản lý nhà nước về lao động. - Đảm bảo thu nhập cho người lao động, thực hiện khá tốt công tác bảo hộ lao động - Chú trọng, quan tâm và thực hiện đầy đủ trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với chính sách pháp luật BHXH, BHYT, BHTN. Hàng năm, 16 tổng số tiền thu BHXH, BHYT, BH thất nghiệp do DN FDI tham gia đóng góp chiếm trên 30% trên tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN toàn tỉnh. - Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH. Nếu vào năm 2000, lao động nông nghiệp chiếm 85,7%; công nghiệp-xây dựng chiếm 6,5%; dịch vụ chiếm 7,8%; thì đến năm 2010 tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống còn 46,4%; công nghiệp-xây dựng tăng lên thành 25,5% và dịch vụ là 28,1%. - Thực hiện khá tốt các thủ tục về môi trường, 100% các dự án FDI đã thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường hoặc đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định; 67% đơn vị có xác nhận hoàn thành các công trình xử lý sau ĐTM; 90% đơn vị thực hiện đăng ký chủ nguồn thải CTNH và quản lý CTNH theo các văn bản hướng dẫn. 3.2.3. Thực trạng tác động tiêu cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2.3.1. Về kinh tế Các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chủ yếu có quy mô nhỏ và vừa đến từ các nhà đầu tư Châu Á. Các ngành công nghiệp do các dự án FDI tạo ra chủ yếu là công nghiệp lắp ráp, ít có công nghiệp chế tạo, chưa tạo ra nhiều sản phẩm công nghệ cao, chưa đầu tư nhiều cho việc đổi mới công nghệ, hoạt động R&D chuyển giao công nghệ còn hạn chế. Chưa góp phần đẩy mạnh công nghiệp phụ trợ, mặc dù giá trị sản xuất đạt khối lượng rất lớn nhưng giá trị gia tăng chiếm tỷ trọng thấp do giá trị các nguyên liệu, vật liệu đầu vào lớn, tỷ lệ nội địa hoá trong ngành sản xuất ô tô vẫn đang ở mức rất thấp (9%), giá trị nhập khẩu gấp 2 lần giá trị xuất khẩu, tập trung vào gia công, lắp ráp và khai thác thị trường nội địa. Làm cho kinh tế của tỉnh phụ thuộc rất lớn vào FDI. FDI đang chiếm tỷ trọng quá lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp cũng như GDP và đóng góp cho ngân sách, dẫn đến tốc độ tăng trưởng của tỉnh cao nhưng chưa đảm bảo sự bền vững. Phân bố của FDI rất không đồng đều theo ngành và theo địa bàn, gây hạn chế về hiệu ứng lan tỏa. Một số doanh nghiệp FDI vẫn đang lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật của Việt Nam để thực hiện hành vi gian lận thương mại, chuyển giá, kê 17 khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp, nên đóng góp rất hạn chế đối với nguồn ngân sách của Nhà nước và của tỉnh. 3.2.3.2. Thực trạng tác động tiêu cực của FDI tới các vấn đề xã hội và môi trường Quan hệ chủ - thợ trong các DN FDI vẫn còn có những căng thẳng nhất định. Trong nhiều DN FDI thường xuyên thực hiện chế độ làm tăng ca, tăng giờ, trong khi đó thu nhập không tương xứng với thời gian và cường độ lao động, quyền lợi về an sinh xã hội, mà trụ cột là BHXH, BHYT của người lao động không được đảm bảo dẫn đến đình công lãn công, gây mất trật tự chính trị xã hội trên địa bàn. Một số DN FDI vẫn tìm cách cố tình trốn tránh đóng bảo hiểm xã hội, hoặc để chấm dứt hợp đồng lao động khi cần thiết. Chưa tạo nhiều việc làm cho khu vực nông thôn và tác động đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế. Doanh nghiệp FDI trong công nghiệp Vĩnh Phúc thường không tập trung vào các dự án xử lý môi trường mà vấn đề đó được chuyển thành trách nhiệm của Ban quản lý Các khu công nghiệp. Còn nhiều các doanh nghiệp không chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Luật Bảo vệ môi trường, các doanh nghiệp của Đài Loan, Trung Quốc có công nghệ, thiết bị lạc hậu, sử dụng nhiều nguyên liệu, năng lượng và định mức phát thải lớn. 3.3. Đánh giá chung về tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh phúc và những vấn đề đặt ra 3.3.1. Những kết quả tích cực và nguyên nhân 3.3.1.1. Những kết quả tích cực Thứ nhất, FDI trở thành nguồn vốn bổ sung vô cùng quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh theo hướng CNH, HĐH. Hoạt động của các DN FDI đã tác động tích cực tới nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất, chất lượng nguồn lao động và năng suất lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, học hỏi phương pháp quản lý tiên tiến, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh về kinh tế của tỉnh. FDI đã thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các khu, cụm công nghiệp, thúc đẩy sự phát triển nhanh của hệ thống kế cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. 18 Thứ hai, FDI đã trở thành yếu tố đảm bảo cho tăng trưởng nhanh của các hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy giao lưu kinh tế quốc tế, đồng thời đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách, tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Thứ ba, FDI đã góp phần quan trọng vào giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. 3.3.1.2. Nguyên nhân của những tác động tích cực của FDI Một là, hệ thống các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng được hoàn thiện. Hai là, sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ thường xuyên của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương đã tạo ra những thuận lợi lớn cho thu hút và sử dụng FDI có hiệu quả đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Ba là, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh cùng sự chủ động phối hợp tích cực của các ngành trong công tác thu hút và quản lý FDI. Bốn là, sự ủng hộ của nhân dân và các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và thu hút FDI để phát triển kinh tế - xã hội nói riêng… 3.3.2. Những tác động tiêu cực chủ yếu của FDI và nguyên nhân 3.3.2.1. Những tác động tiêu cực chủ yếu của FDI Thứ nhất, Sự phát triển kinh tế của tỉnh đang phụ thuộc quá lớn vào FDI.. Thứ hai, Phân bố của FDI đang rất mất cân đối theo ngành và địa bàn, do đó gây mất cân đối cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thứ ba, tác động của FDI tới nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của tỉnh còn hạn chế. Thứ tư, Vẫn còn những doanh nghiệp FDI lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật của Việt Nam để thực hiện hành vi gian lận thương mại, chuyển giá, kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp... tác động tiêu cực tới an ninh kinh tế trên địa bàn tỉnh. Thứ năm, FDI chưa tạo nhiều việc làm cho nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là cho khu vực nông thôn, đóng góp vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của FDI còn hạn chế. 19 Thứ sáu, vẫn còn các DN FDI có tác động xấu đến môi trường làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững. 3.3.2.2. Nguyên nhân của những tác động tiêu cực của FDI Thứ nhất, từ phía bản thân các chủ thể FDI. Xuất phát từ bản chất và động cơ lợi nhuận, các nhà đầu tư FDI luôn hướng vào lựa chọn các hoạt động kinh doanh mang lại tỷ suất lợi nhuận cao kể cả khi hoạt động đó không hoàn toàn phù hợp với những mục tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh. Thứ hai, những bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nước. Thứ ba, Vĩnh Phúc là tỉnh có điểm xuất phát thấp, để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội cần tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư trong ngoài tỉnh và đặc biệt là FDI, vấn đề chọn lọc các dự án có chất lượng chưa được quan tâm đúng mức; công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh vẫn còn không bất cập; chất lượng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại các KCN đến nay vẫn chưa đồng bộ, dịch vụ logistcs chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của các nhà đầu tư; công tác đào tạo nghề và hỗ trợ, giúp đỡ người lao động làm việc trong các DN FDI còn hạn chế; bất cập về đội ngũ cán bộ các cấp chính quyền và đoàn thể, đặc biệt về năng lực nhận thức, bản lĩnh điều hành, trách nhiệm đối với công việc đã và đang làm giảm hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với FDI; trình độ phát triển kinh tế và trình độ dân trí chưa cao gây ra nhiều bức xúc từ phía bộ phận dân cư trong diện bị thu hồi đất và đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp FDI. Do các nguyên nhân kể trên, một số chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Phúc đã có xu hướng giảm sút, do đó chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh trong bảng xếp hạng các địa phương đã tụt hạng: từ xếp thứ 3 năm 2008, thứ 6 năm 2009, xuống xếp thứ 15 năm 2010, thứ 17 năm 2011, gây ảnh hưởng tới môi trường đầu tư của tỉnh. CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC. 20 4.1. Dự báo về bối cảnh và nhu cầu thu hút vốn FDI cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 4.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước, trong tỉnh tác động tới thu hút và sử dụng FDI cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn đến năm 2020 4.1.1.1. Tác động của bối cảnh quốc tế Toàn cầu hóa, khu vực hóa, cách mạng khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức cùng sự chủ động hội nhập quốc tế của Việt Nam không những tạo điều kiện cho tỉnh Vĩnh Phúc tiếp cận nhanh hơn, dễ dàng hơn với nguồn vốn FDI và phát huy tác động tích cực của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mà còn tạo ra sức ép cạnh tranh và thách thức nhất định. Những bất ổn kinh tế thế giới làm chậm tiến độ giải ngân của các dự án đầu tư nước ngoài (FDI) cũng như làm giảm nhịp độ thu hút vốn đầu tư nước ngoài… 4.1.1.2. Tác động của bối cảnh trong nước Kết quả phát triển kinh tế - xã hội trong nước những năm qua đã tạo ra những thuận lợi nhất định cho thu hút và sử dụng FDI trên phạm vi toàn quốc nói chung và từng địa phương, trong đó có tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. 4.1.1.3. Tác động của bối cảnh trong tỉnh Kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997, Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, những thành tựu về phát triển kinh tế đã tạo thuận lợi cho hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ, hình thành và phân bố tương đối hợp lý hệ thống các khu công nghiệp là điều kiện tốt để thu hút, sử dụng và phát huy tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh 4.1.2. Dự báo nhu cầu về thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh công nghiệp, trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và của cả nước; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; môi trường được bảo vệ bền vững; dự báo tốc độ tăng trưởng của Tỉnh phải đạt mức 14,0-14,5% trong giai đoạn 2016 – 2020. Theo đó với chỉ số ICOR ở mức khoảng 5, tỉnh Vĩnh Phúc cần tới từ 280.000 tỷ đồng đến 300.000 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển. Nếu tính theo phương án tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan