Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠ I HỌC KINH TẾ THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁ N – KIỂM TOÁ N
BÀI TIỂU LUẬN
TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA BỘI CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
GVHD
Học phần
Nhóm TH
Đề tài
SVTH
: Trương Minh Tuấn
: Lý thuyết tài chính- tiền tệ
: 33
: 02
: 1. Hà Thị Phương Thảo
2. Huỳnh Thị Thu Thảo
3. Nguyễn Trọng Hưng
4. Nguyễn Nghé
5. Đỗ Kim Minh Tuyền
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2012
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T ra ng |1
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
HỌC PHẦN
:
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
GIÀNG VIÊN
:
TRƯƠNG MINH TUẤ N
LỚP
:
VB15KT002
NHÓM
:
33
ĐỀ TÀI
:
02
TÊN ĐỀ TÀI
:
Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân
sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
DANH SÁCH NHÓM 33
STT
HỌ & TÊN
CHỮ KÝ
121
HÀ THỊ PHƯƠNG THẢO
123
HUỲNH THỊ THU THẢO
51
NGUYỄN TRỌNG HƯNG
NGUYỄN NGHÉ
ĐỖ KIM MINH TUYỀN
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T ra ng |2
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦ U.......................................................................................................................1
I. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................................................................................2
1. Khái niệm ngân sách Nh à nước ....................................................................................2
2. Thu ngân sách Nhà nước ................................................................................................2
3. Chi ngân sách Nhà nước .................................................................................................2
4. Cân đố i thu ch i ng ân sách Nhà nước ...........................................................................3
5. Vai trò của ngân sách Nhà nước ...................................................................................3
II. BỘI C HI NGÂN SÁC H ..............................................................................................4
1. Khái niệm ...........................................................................................................................4
2. Phân lo ại..............................................................................................................................5
3. Nguyên nhân ......................................................................................................................6
4. Các biện pháp khắc phục bội chi ngân sách Nhà nước ...........................................7
III. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .................................................................................10
1. Khái niệm .........................................................................................................................10
2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế ...................................................................................11
IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA BỘI CHI NGÂN SÁCH VÀ TĂNG TRƯỞNG
KIN H TẾ..............................................................................................................................13
1. Thúc đẩy tăng trưởng .....................................................................................................13
2. Hạn chế tăng trưởng kinh tế.........................................................................................15
3. Phương pháp giải quyết mối quan hệ giữa bội chi ngân sách và tăng trưởng
kinh tế .....................................................................................................................................17
V. THỰC TRẠNG HIỆN NAY VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT
NHẰM CÂN BẰNG KIN H TẾ ....................................................................................18
1. Tăng trưởng kinh tế hiện nay.......................................................................................18
2. Thực trạng bộ i ch i ngân sách hiện nay......................................................................19
VI. KẾT LUẬN ..................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T ra ng |3
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò
của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai
đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận
vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất,
điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Nhưng hiện nay,
cán cân ngân sách của nhà nước ta đang trong tình trạng bội chi ngân sách nên
cần có những giải pháp thiết thực để giảm bội chi tiến tới cân bằng ngân sách
và dẫn tới thặng dư. Có nhiều cách để chính phủ bù đắp bội chi ngân sách nhà
nước, nhưng phải sử dụng cách nào, nguồn nào thì còn phụ thuộc nhiều vào
điều kiện kinh tế, chính sách kinh tế tài chính trong từng thời kỳ của mỗi quốc
gia, bởi mỗi giải pháp bù bắp đều có những ưu nhược điểm làm ảnh hưởng đến
cân đối kinh tế vĩ mô. Và hậu quả của bội chi ngân sách nhà nước là ảnh hưởng
nghiêm trọng tới kinh tế xã hội của đất nước dù mức nào đi chăng nữa. Vì vậy,
chính phủ Việt Nam cần phải tính toán kỹ lưỡng để đưa ra các giải pháp bù đắp
phù hợp với thực trạng hiện nay, khi nền kinh tế của Việt Nam đang hoạt động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nền tài chính quốc gia cũng
được đổi mới .
Trong thực tế nhiều năm qua Việt Nam tăng trưởng chủ yếu dựa vào mô hình
kinh tế theo hướng mở rộng đầu tư. Việc tái cơ cấu lại kinh tế thực chất là quá
trình phân phối lại nguồn lực kinh tế hợp lý hơn.
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T ra ng |4
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
Trong ổn định kinh tế vĩ mô cần nhiều biện pháp nhưng cốt lõi, căn bản là giảm
bội chi ngân sách, tăng hiệu quả đầu tư ngân sách nhà nước. Việc giảm bội chi
cần ở một quy mô nhất định, đủ lớn để tạo dựng lòng tin.
I.
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2. Thu ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách là quá trình tổ chức huy động các nguồn tài chính xã hội vào
quỹ ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các
tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả
nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T ra ng |5
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
4. Cân đối thu chi ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
với trách nhiệm.
Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung
ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước.
5. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Tăng trưởng kinh tế
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, cùng với việc Nhà nước can
thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vai trò của Ngân sách
Nhà nước trong việc đièu hành các hoạt động hết sức thụ động. Ngân sách
Nhà nước chỉ là một cái túi đựng sổ thu rồi thực hiện bao cấp tràn lan như
cấp vốn cố định, cấp bù lỗ, bù giá… Chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà
nước định hương đổi mới cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển sản xuất và
chống độc quyền, thực hiện thông qua chính sách thuế và chính sách chi
tiêu của Ngân sách chính phủ, vừa kích thích vừa gây sức ép, nhằm kích
thích tăng trưởng kinh tế.
Đảm bảo đời sống xã hội
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, Nhà nước đã trợ giúp cho những
người có thu nhập thấp hoặc có hoàn cảnh đặc biệt như chi trợ cấp xã hội,
trợ cấp cho các mặt hàng thiết yếu, chi thực hiện chính sách dân số, chính
sách làm việc chông mù chữ, chống thiên tai dịch bệnh… Bên canh các
khoản chi này, thuế cũng được sử dụng thực hiện vai trò tái phân phối thu
nhập đảm bảo công bằng đảm bao cônng bằng xã hội. Trong điều kiện kinh
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T ra ng |6
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
tế nước ta với điều kiện nguồn thu còn hạn hẹp mà nhu cầu chi tiêu lại quá
lớn. Vì vậy viẹc chi tiêu Ngân sách Nhà nước đòi hỏi phải sử dụng tiết
kiệm, sử dụng có hiệu quả, chi đúng đối tượng cho các vấn đề xã hội là việc
đáng quan tâm.
Kiềm chế lạm phát
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu. Vì vậy để ổn định giá cả, chính phủ có thể tác động vào
cung hoặc cầu hàng hóa trên thị trường thông qua chính sách thuế và chính
sách chi tiêu của Ngân sách Nhà nước. Chính phủ sử dụng Ngân sách Nhà
nước nhằm khống chế lạm phát một cách có hiệu quả thông qua việc thực
hiện chính sách thắt chặt Ngân sách, tức là cắt giảm các khoản chi, chống
tình trạng bao cấp, lãng phí trong chi tiêu, giảm thuế đầu tư…. Bên cạnh đó
chính phủ có thể phát hành công cụ nợ, vay nhân dân để bù đắp thiếu hụt
Ngân sách Nhà nước, góp phần to lớn vao việc làm giảm tốc độ lạm phát
trong nền kinh tế mở.
II.
BỘI CHI NGÂN SÁCH
1. Khái niệm
Thâm hụt ngân sách Nhà nước, hay còn gọi là bội chi ngân sách nhà nước,
là tình trạng khi tổng chi tiêu của ngân sách nhà nước vượt quá các khoản
thu "không mang tính hoàn trả" của ngân sách nhà nước.
Theo thông lệ quốc tế, có thể tóm tắt báo cáo về NSNN hằng năm như sau:
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T ra ng |7
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
Bảng : Tóm tắt nội dung cân đối ngân sách nhà nước hằng năm
Thu
Chi
A . Thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí)
D. Chi thường xuyên
B. Thu về vốn (bán tài sản nhà nước)
E. Chi đầu tư
C. Bù đắp thâm hụt
F. Cho vay thuần
- Viện trợ
(= cho vay mới - thu nợ gốc)
- Lấy từ nguồn dự trữ
Vay thuần (= vay mới - trả nợ gốc)
A + B +C = D + E + F
Công thức tính bội chi NSNN của một năm sẽ như sau:
Bội chi NSNN = Tổng chi - Tổng thu = (D + E + F) - (A + B) = C
2. Phân loại
Thâm hụt cơ cấu : là các khoản thâm hụt được quyết định bởi những
chính sách tùy biến của chính phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hay quy mô chi tiêu cho giáo dục, quốc phòng,...
Thâm hụt chu kỳ : là các khoản thâm hụt gây ra bởi tình trạng của chu
kỳ kinh tế, nghĩa là bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc
dân. Ví dụ khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu
ngân sách từ thuế giảm xuống trong khi chi ngân sách cho cho trợ cấp thất
nghiệp tăng lên.
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T ra ng |8
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
3. Nguyên nhân
Nhóm nguyên nhân thứ nhất là tác động của chính s ách cơ cấu thu chi
của Nhà nước. Khi Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích
thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi NSNN. Ngược lại, thực hiện chính
sách giảm đầu tư và tiêu dùng của Nhà nước thì mức bội chi NSNN sẽ giảm
bớt. Mức bội chi do tác động của chính sách cơ cấu thu chi gây ra được gọi
là bội chi cơ cấu.
Bội chi cơ cấu thường do cac nguyên nhân chủ quan:
Do quản lý và điều hành NS bất hợp lý
Do nhà nước chủ động sử dụng bội chi NSNN như một cụ sắc bén
của chính sách tài khoá
Do cách đo lường bội chi
Nhóm nguyên nhân thứ hai là tác động của chu kỳ kinh doanh. Khủng
hoảng làm cho thu nhập của Nhà nước co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên,
để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và xã hội. Điều đó làm cho
mức bội chi NSNN tăng lên. ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu của Nhà
nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều đó làm
giảm mức bội chi NSNN. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh
gây ra được gọi là bội chi chu kỳ.
Bội chi chu kỳ thường do các nguyên nhân khách quan:
Do nền kinh tế suy thoái mang tính chu kỳ
Thiên tai, tình hình bất ổn chính trị
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T ra ng |9
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
4. Các biện khắc phục bội chi ngân sách Nhà nước
Vấn đề thiếu hụt ngân sách thường làm đau đầu các chính trị gia giữa một
bên là phát triển bền vững, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế với một
bên là nguồn lực có hạn. Đòi hỏi các chính trị gia phải lựa chọn để phù hợp
với yêu cầu phát triển thực tế và sự phát triển trong tương lai. Từ sự lựa chọn
đó họ đưa ra mức bội chi "hợp lý", bảo đảm nhu cầu tài trợ cho chi tiêu cũng
như đầu tư phát triển kinh tế, đồng thời bảo đảm cho nợ quốc gia ở mức hợp
lý. Bội chi NSNN được hiểu một cách chung nhất là sự vượt trội về chi tiêu
so với tiền thu được trong năm tài khóa hoặc thâm hụt NSNN do sự cố ý của
chính phủ tạo ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô. Có nhiều cách để
chính phủ bù đắp thiếu hụt ngân sách như tăng thu từ thuế, phí, lệ phí; giảm
chi ngân sách; vay nợ trong nước, vay nợ nước ngoài; phát hành tiền để bù
đắp chi tiêu;... Sử dụng phương cách nào, nguồn nào tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế và chính s ách kinh tế tài chính trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia.
Bội chi NSNN tác động đến kinh tế vĩ mô phụ thuộc nhiều vào các giải pháp
nhằm bù đắp bội chi NSNN. Mỗi giải pháp bù đắp đều làm ảnh hưởng đến
cân đối kinh tế vĩ mô. Về cơ bản, các quốc gia trên thế giới thường sử dụng
các giải pháp chủ yếu nhằm xử lý bội chi NSNN như sau:
Tăng thu
Tăng các khoản thu, đặc biệt là thuế. Việc tăng các khoản thu, đặc biệt là
thuế có thể sẽ bù đắp sự thâm hụt NSNN và giảm bội chi NSNN. Tuy nhiên,
đây không phải là giải pháp cơ bản để xử lý bội chi NSNN, bởi vì nếu tăng
thuế không hợp lý sẽ dẫn đến làm giá cả hàng hóa tăng gây ảnh hưởng lớn
đến sản xuất và đời sống nhân dân, nghiêm trọng hơn sẽ triệt tiêu động lực
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T r a n g | 10
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
của các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh và làm mất đi
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đối với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Giảm chi
Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công và chi thường xuyên từ NSNN. Đây
là một giải pháp tuy mang tính tình thế, nhưng vô cùng quan trọng với mỗi
quốc gia khi xảy ra bội chi NSNN và xuất hiện lạm phát. Triệt để tiết kiệm
các khoản đầu tư công có nghĩa là chỉ đầu tư vào những dự án mang tính chủ
đạo, hiệu quả nhằm tạo ra những đột phá cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt những dự án chưa hoặc không hiệu quả thì phải cắt giảm, thậm chí
không đầu tư. Mặt khác, bên cạnh việc triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư
công, những khoản chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước cũng phải
cắt giảm nếu những khoản chi này không hiệu quả và chưa thực sự cần thiết.
Biện pháp vay nợ
Vay nợ trong nước (dưới hình thức phát hành công trái ,trái
phiếu… )
Ưu điểm : Đây là biện pháp cho phép chính phủ có thể giảm bội
chi ngân sách mà không cần phải tăng cơ sở tiền tệ hoặc giảm dư trữ quốc tê
. Vì vậy ,biện pháp này được coi là một cách hiệu quả để kiềm chế lạm phát.
Nhược điểm : viêc khắc phục bội chi ngân sách bằng nợ tuy không
gây ra lạm phát trước mắt nhưng nó lại có thể làm tăng áp lực lạm phát trong
tương lai nếu như tỷ lệ nợ trong GDP liên tục tăng . Thứ nữa ,viêc vay từ
dân trực tiếp sẽ làm giảm khả năng khu vực tư nhân trong việc tiếp cận tín
dụng và gây sức ép làm tăng lãi suất trong nước.
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T r a n g | 11
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
Vay nợ nước ngoài (phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ mạnh ra nước
ngoài, vay bằng hình thức tín dụng … )
Ưu điểm : nó là một biện pháp giảm bội chi ngân sách hữu hiệu ,có
thể bù đắp được các khoản bội chi mà lại không gây sức ép lạm pháp cho
nền kinh tế .Đây cũng là một nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn
thiếu hụt trong nước ,góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội
Nhược điểm : Nó sẽ khiến chi gánh nặng nợ nần, nghĩa vụ trả nợ
tăng lên, giảm khả năng chi tiêu cho chính phủ. Đồng thời, nó cũng dễ khiến
cho nền kinh tế trở nên bị phụ thuộc vào nước ngoài. Thậm chí, nhiều khoản
vay, khoản viện trợ còn đòi hỏi kèm theo đó là nhiều các điều khoản về
chính trị, quân sự, kinh tế khiến cho các nước đi vay bị phụ thuộc nhiều.
Vay ngân hàng (in tiền)
Chính phủ khi bị thâm hụt ngân hàng sẽ đi vay ngân hàng trung ương để bù
đắp. Đáp ứng nhu cầu này, tất nhiên, ngân hàng trung ương sẽ tăng việc in
tiền. Điều này sẽ tạo ra thêm cơ sở tiền tệ. Chính vì vậy, nó được gọi là tiền
tệ hóa thâm hụt
Ưu điểm : của biện pháp này là nhu cầu tiền để bù đắp ngân sách
nhà nước được dáp ứng một cá nhanh chóng, không phải trả lãi, không phải
gánh thêm các gánh nặng nợ nần.
Nhược điểm : của biện pháp này là lại lớn hơn rất nhiều lần. Việc
in thêm và phát hành thêm tiền sẽ khiến cho cung tiền vượt cầu tiền, nó đẩy
cho việc lạm phat trở nên không thể kiểm soát nổi.
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T r a n g | 12
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước nhằm bình ổn giá cả, ổn định
chính sách kinh tế vĩ mô và nâng cao hiệu quả hoạt động trong các khâu của
nền kinh tế. Để thực hiện vai trò của mình, nhà nước sử dụng một hệ thống
chính sách và công cụ quản lý vĩ mô để điều khiển, tác động vào đời sống
kinh tế - xã hội, nhằm giải quyết các mối quan hệ trong nền kinh tế cũng như
đời sống xã hội, nhất là mối quan hệ tăng trưởng và công bằng xã hội, giữa
tăng trưởng kinh tế với giữ gìn môi trường v.v..
III. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô
sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được
so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là sự gia
tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy
mô và tốc độ tăng trưởng là "cặp đôi" trong nội dung khái niệm tăng trưởng
kinh tế.
Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá trị của
cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân hoặc tổng sản
phẩm quốc nội.
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của
những hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất
của mình (dù là sản xuất ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm).
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T r a n g | 13
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của
toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước
đó (dù nó thuộc về người trong nước hay người nước ngoài) trong một thời
gian nhất định (thường là một năm).
So sánh tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
ta thấy : GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài. Thu nhập
ròng từ tài sản ở nước ngoài = thu nhập chuyển về nước của công dân
nước đó làm việc ở nước ngoài trừ đi thu nhập chuyển ra khỏi nước của
người nước ngoài làm việc tại nước đó.
Tăng trưởng kinh tế là mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với
năm trước.
GNP và GDP là hai thước đo tiện lợi nhất để tính mức tăng trưởng kinh tế
của một nước biểu hiện bằng giá cả. Vì vậy, để tính đến yếu tố lạm phát
người ta phân định GNP, GDP danh nghĩa và GNP, GDP thực tế. GNP,
GDP danh nghĩa là GNP và GDP tính theo giá hiện hành của năm tính; còn
GNP và GDP thực tế là GNP và GDP được tính theo giá cố định của một
năm được chọn làm gốc. Với tư cách này, GNP, GDP thực tế loại trừ được
ảnh hưởng của sự biến động của giá cả (lạm phát). Do đó, có mức tăng
trưởng danh nghĩa và mức tăng trưởng thực tế.
2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những
dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó,
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T r a n g | 14
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị,
xã hội.
Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất
lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng
kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng
kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con
đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội
và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ,
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn
hoá... phát triển.
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những
nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy,
tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ
giữa tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được
lượng hoá dưới tên gọi quy luật Okum1 (hay quy luật 2,5% - 1). Quy luật
này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP
tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.
Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng,
củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với
xã hội.
Đối với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là
điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các
nước đang phát triển.
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T r a n g | 15
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc
gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá.
Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính
hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng
nền kinh tế "quá nóng", gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm
cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu
nghèo trong sxã hội tăng lên.
Vì vậy, đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp
tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền vững.Tăng trưởng kinh tế
bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao, ổn định trong thời
gian tương đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn đề tiến bộ
xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
IV.
MỐI QUAN HỆ GIỮA BỘI CHI NGÂN SÁCH VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
1. Thúc đẩy tăng trưởng
Trong hơn hai thập kỉ qua đã có nhiều nghiên cứu kinh tế, cả lý thuyết lẫn
thực nghiệm, tập trung xem xét vai trò của chi tiêu công đối với tăng trưởng
kinh tế ở các nước trên thế giới. Các nhà kinh tế cũng như các nhà hoạch
định chính sách đôi khi không thống nhất với nhau về việc liệu chi tiêu
chính phủ có vai trò thúc đẩy hay làm chậm tăng trưởng kinh tế. Những
người ủng hộ quy mô chi tiêu chính phủ lớn cho rằng, các chương trình chi
tiêu của chính phủ giúp cung cấp các hàng hoá công cộng quan trọng như cơ
sở hạ tầng và giáo dục. Họ cũng cho rằng sự gia tăng chi tiêu chính phủ có
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T r a n g | 16
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
thể đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế thông qua việc làm tăng sức mua của
người dân.
Cho tới tận những năm 1970 các nhà kinh tế theo trường phái Keynes vẫn
tin rằng chi tiêu chính phủ - đặc biệt là các khoản chi tiêu thông qua vay nợ
- có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhờ làm tăng sức mua (tổng cầu) của
nền kinh tế. Các chính trị gia thường ưu thích lý thuyết của Keynes bởi vì
nó cho họ những lý do hợp lý để chi tiêu. Một số nhà nghiên cứu đã ước
lượng được mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa chi tiêu chính phủ và mức sản
lượng của nền kinh tế, tuy nhiên các phương pháp ước lượng của họ thường
mắc nhiều sai lầm. Những phương pháp ước lượng phức tạp hơn đã chỉ ra
rằng, chi tiêu chính phủ không thể thúc đẩy tăng trưởng. Lý thuyết của
trường phái Keynes đã bỏ qua sự thật là chính phủ không thể bơm sức mua
vào nền kinh tế trước khi làm giảm nó ra thông qua thuế và vay nợ.
Lý thuyết của Keynes đã gặp thách thức lớn khi nền kinh tế thế giới rơi vào
suy thoái trong những năm 1970, và khi có sự bùng nổ kinh tế nhờ cắt giảm
thuế kết hợp với thắt chặt chi tiêu trong những năm 1980. Nếu Keynes còn
sống, chắc hẳn ông sẽ rất ngạc nhiên với cách vận dụng lý thuyết của ông để
ủng hộ cho sự gia tăng chi tiêu chính phủ. Vào những năm 1940 trong một
cuộc trao đổi kinh tế, ông đã cho rằng quy mô chi tiêu chính phủ không nên
vượt quá 25% GDP, nếu không tăng trưởng kinh tế sẽ bị ảnh hưởng xấu.
Ngày nay, mặc dù lý thuyết của Keynes về chi tiêu chính phủ không còn
được các nhà kinh tế trọng dụng nhưng nó vẫn được các chính trị gia và các
nhà báo thường xuyên nhắc đến như là động lực để thúc đẩy tăng trưởng.
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T r a n g | 17
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
2. Hạn chế tăng trưởng kinh tế
Tuy nhiên, những người ủng hộ quy mô chi tiêu chính phủ nhỏ lại có quan
điểm ngược lại. Họ giải thích rằng chi tiêu chính phủ quá lớn và sự gia tăng
chi tiêu chính phủ sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế, bởi vì nó sẽ chuyển dịch
nguồn lực từ khu vực sản xuất hiệu quả trong nền kinh tế sang khu vực
chính phủ kém hiệu quả. Họ cũng cảnh báo rằng sự mở rộng chi tiêu công
sẽ làm phức tạp thêm những nỗ lực thực hiện các chính sách thúc đẩy tăng
trưởng – ví dụ như những chính sách cải cách thuế và an sinh xã hội – bởi vì
những người chỉ trích có thể sử dụng sự thâm hụt ngân sách làm lý do để
phản đối những chính sách cải cách nền kinh tế này.
Ngược với quan điểm của trường phái Keynes, trong nhiều thập kỉ qua
nhiều nhà kinh tế tin rằng việc cắt giảm thâm hụt ngân sách là liều thuốc
thần diệu đối với tăng trưởng kinh tế. Họ lập luận rằng cắt giảm chi tiêu
chính phủ và do vậy là cắt giảm thâm hụt ngân sách sẽ làm giảm lãi suất,
tăng đầu tư, tăng năng suất và cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng. Lập luận
này là có cơ sở và chính sách tài khoá nên tập trung giải quyết vấn đề thâm
hụt nếu mối quan hệ giữa các biến số trên là chặt chẽ. Tuy nhiên, có nhiều
lý do để tin rằng giả thuyết trên về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, lãi
suất, đầu tư và tăng trưởng đã được đề cao quá mức. Cụ thể, số liệu thực tế
của nền kinh tế Mĩ và nhiều nước khác trên thế giới đã chỉ ra rằng thâm hụt
ngân sách có tác động cực kỳ nhỏ đến lãi suất, đặc biệt là đối với các nền
kinh tế mở. Lãi suất được quyết định trên thị trường vốn quốc tế nơi có hàng
ngàn tỉ USD được giao dịch mỗi ngày. Thậm chí ngay cả sự thay đổi lớn về
cán cân ngân sách của chính phủ cũng khó có tác động đáng kể đến lãi suất.
Ngoài ra, cầu tín dụng cũng là nhân tố chính quyết định đến lãi suất, đây
chính là lý do tại sao lãi suất thường cao trong những thời kỳ có tăng trưởng
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T r a n g | 18
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
mạnh. Trong những thời kỳ này cầu tín dụng thường cao, và để kiếm được
lợi nhuận các tổ chức tài chính thường áp đặt mức lãi suất cao đối với các
khoản cho vay nhằm bù đắp cho những rủi ro tín dụng và lạm phát. Cuối
cùng thuế đánh vào thu nhập tiền lãi cũng là một trong những nhân tố ảnh
hưởng mạnh đến lãi suất. Thực tế cho thấy, với các yếu tố khác như nhau thì
các loại trái phiếu chịu thuế thường có mức lãi suất suất cao hơn so với các
trái phiếu không chịu thuế. Điều này hàm ý rằng sự gia tăng thuế, mặc dù
làm giảm thâm hụt ngân sách, nhưng lại có nhiều khả năng sẽ làm tăng lãi
suất và do vậy không có khả năng kích thích đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Hai trường phái trên có những quan điểm rất khác nhau về thâm hụt ngân
sách, tuy nhiên không trường phái nào nhấn mạnh đến quy mô chi ngân
sách. Các nhà kinh tế theo trường phái Keynes thường liên quan đến quy mô
chi tiêu chính phủ lớn nhưng họ cũng không có phản đối gì với quy mô chi
tiêu chính phủ nhỏ, miễn là chi tiêu chính phủ có thể được tăng khi cần thiết
để đưa nền kinh tế thoát khoải tình trạng trì trệ. Trong khi đó các nhà kinh tế
tin vào mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, lãi suất, đầu tư và tăng
trưởng, như đã phân tích ở trên, cũng không có phản đối gì đối với quy mô
chi tiêu chính phủ lớn miễn là nó được tài trợ bằng thuế thay vì vay nợ. Các
lý thuyết khác nhau sử dụng những lập luận khác nhau và do vậy chúng
không đưa ra được câu trả lời rõ ràng về mối quan hệ giữa chi tiêu chính
phủ và tăng trưởng kinh tế.
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T r a n g | 19
Đề tài 2: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa bội chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế
3. Phương pháp giải quyết mối quan hệ giữa bội chi ngân sách và tăng
trưởng kinh tế
a. Vay nợ để bù đắp bội chi ngân sách
Để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, trong giai đoạn hiện tại, Nhà nước
chỉ nên sử dụng biện pháp vay nợ Chính phủ, gồm vay trong nước và vay nợ
nước ngoài. Đây là biện pháp tích cực tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển có định hướng. Tuy nhiên, vay nợ của Chính phủ cũng có thể gây ra
tình trạng lãi suất thực tăng, tỉ giá hối đoái tăng, giá cả hàng hoá tăng và có
nguy cơ xảy ra lạm phát. Mặt khác, nếu nợ Chính phủ trở nên lớn so với
GDP, có nguy cơ phải tăng thuế suất để trang trải được gánh nặng trả lãi nợ,
hoặc nếu không, thâm hụt ngân sách càng lớn, cuối cùng Nhà nước phải giải
quyết bằng việc phát hành tiền. Do đó, để hạn chế tác hại này, Nhà nước cần
phải kiểm soát và khống chế khoản vay nợ Chính phủ để bù đắp thâm hụt
ngân sách, sử dụng khoản vay nợ Chính phủ đầu tư vào công trình trọng
điểm và có hiệu quả kinh tế cao, đồng thời ra sức phát huy mọi thành phần
kinh tế cùng tham gia vào việc xây dựng và phát triển đất nước.
b. Thắt chặt tài khóa, giảm bội chi ngân sách, giảm đầu tư công là ưu
tiên hàng đầu.
Trong ổn định kinh tế vĩ mô là cần nhiều biện pháp nhưng cốt lõi, căn bản là
giảm bội chi ngân sách, tăng hiệu quả đầu tư ngân sách nhà nước. Việc
giảm bội chi cần ở một quy mô nhất định, đủ lớn để tạo dựng lòng tin.
Giảm bội chi ngân sách cần phải hiểu là giảm chi chứ không tăng thu. Biện
pháp giảm chi đầu tư từ ngân sách là giám sát đầu tư các DNNN. Lợi nhuận
thấp, nhiều DNNN khôn được cấp vốn từ ngân sách nhà nước nên vốn đầu
tư DNNN chủ yếu từ NHTM.
GVHD: Trương Minh Tuấn
Nhóm TH: 33
T r a n g | 20
- Xem thêm -