ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
CHU KHÁNH PHƢƠNG
TéI IN, PH¸T HµNH, MUA B¸N TR¸I PHÐP HãA §¥N,
CHøNG Tõ THU NéP NG¢N S¸CH NHµ N¦íC
(Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Phó Thä)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
CHU KHÁNH PHƢƠNG
TéI IN, PH¸T HµNH, MUA B¸N TR¸I PHÐP HãA §¥N,
CHøNG Tõ THU NéP NG¢N S¸CH NHµ N¦íC
(Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Phó Thä)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS ĐỖ NGỌC QUANG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong khóa luận tốt nghiệp đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật- Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Chu Khánh Phƣơng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỘI IN, PHÁT HÀNH, MUA
BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ THU NỘP NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC .......................................................................... 8
1.1.
Các khái niệm có liên quan ............................................................. 8
1.1.1.
Khái niệm hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước .............. 8
1.1.2.
Khái niệm in trái phép hóa đơn, chứng từ ....................................... 16
1.1.3.
Khái niệm phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ .......................... 20
1.1.4.
Khái niệm mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ ............................ 21
1.1.5.
Khái niệm về tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ............................................. 23
1.2.
Quá trình phát triển của Luật Hình sự Việt Nam về tội in,
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
ngân sách nhà nƣớc ....................................................................... 24
1.2.1.
Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 2009............................................. 24
1.2.2.
Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015............................................. 29
1.3.
Quy định của luật hình sự Việt Nam về tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách
nhà nƣớc ......................................................................................... 31
1.3.1.
Khách thể của tội phạm ................................................................... 32
1.3.2.
Mặt khách quan của tội phạm .......................................................... 33
1.3.3.
Mặt chủ quan của tội phạm.............................................................. 36
1.3.4.
Chủ thể của tội phạm ....................................................................... 37
1.3.5.
Hình phạt.......................................................................................... 37
1.4.
Phân biệt tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nƣớc với tội vi phạm quy
định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nƣớc ................................................................................. 43
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH ÁP DỤNG LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI IN,
PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG
TỪ THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ........... 47
2.1.
Tình hình áp dụng Luật hình sự đối với tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................... 47
2.1.1.
Những kết quả đạt được trong áp dụng luật hình sự đối với với
tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ................................ 47
2.1.2.
Những tồn tại, vướng mắc trong áp dụng luật hình sự đối với
với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu
nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ......................... 58
2.1.3.
Nguyên nhân gây nên những tồn tại, vướng mắc trong áp dụng
luật hình sự đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........ 64
2.2.
Một số giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng luật
hình sự về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nƣớc ........................................ 67
2.2.1.
Tiếp tục hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về tội
in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
ngân sách nhà nước.......................................................................... 67
2.2.2.
Ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành quy định
của Bộ luật Hình sự 2015 về tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ..................... 74
2.2.3.
Hoàn thiện các quy định pháp luật khác có liên quan đến hóa
đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ..................................... 80
2.2.4.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng
trong công tác điều tra, truy tố, xét xử đối với tội phạm về in,
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước .................................................................................. 83
2.2.5.
Các giải pháp khác ........................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BLHS
Bộ luật Hình sự
2
GTGT
Giá trị gia tăng
3
NSNN
Ngân sách nhà nước
4
TANDTC
Tòa án nhân dân tối cao
5
TNHS
Trách nhiệm hình sự
6
TTLT
Thông tư liên tịch
7
VKSNDTC
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
8
XPTTQLKT
Xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. So sánh số vụ án trong nhóm tội xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế đã được xét xử sơ thẩm trong tổng số
vụ án hình sự giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016
48
Bảng 2.2. So sánh số vụ án đã được xét xử sơ thẩm về tội in,
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu
nộp NSNN so với số vụ án trong trong nhóm tội xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế trong giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2016
49
Bảng 2.3. So sánh số vụ án đã được xét xử sơ thẩm về tội in,
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu
nộp NSNN so với số vụ án trong trong nhóm tội về
thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016
49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý hoạt động kinh tế nhằm mục đích sản xuất nhiều hàng hóa, tạo
điều kiện phát triển xã hội, đồng thời điều chỉnh các hoạt động kinh tế theo
trật tự của giai cấp thống trị là đòi hỏi khách quan của bất kỳ nhà nước nào.
Luật Hình sự với vai trò bảo vệ trật tự quản lý kinh tế của nhà nước bằng cách
quy định tội phạm và hình phạt áp dụng đối với người có hành vi xâm hại trật
tự quản lý kinh tế.
Trong những năm gần đây, tội phạm trong lĩnh vực kinh tế nói chung
và tội phạm trong lĩnh vực quản lý trật tự kinh tế nói riêng đã và đang diễn
biến hết sức phức tạp ở nước ta. Báo cáo tổng kết hàng năm của cơ quan
Công an, Viện kiểm sát, Tòa án đều nhận định số lượng các vụ án cũng như bị
can, bị cáo về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế không tăng đột biến
nhưng phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi. Thực tế đó đã ảnh hưởng
không nhỏ đến trật tự quản lý kinh tế của đất nước, là rào cản tới sự ổn định,
phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bộ luật Hình sự hiện hành nhìn chung vẫn là sản phẩm mang đậm dấu
ấn của thời kỳ đầu của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do vậy chưa
thực sự phát huy tác dụng trong việc bảo vệ và thúc đẩy các nhân tố tích cực
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển một cách
lành mạnh. Một số quy định của Bộ luật tỏ ra không còn phù hợp với điều
kiện phát triển của nền kinh tế thị trường. Mặt khác, nhiều tội phạm mới phát
sinh trong quá trình vận hành nền kinh tế chưa được kịp thời bổ sung hoặc tuy
đã được bổ sung nhưng chưa đầy đủ, toàn diện nhất là các tội phạm trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, thương mại, tài chính, ngân hàng, thuế, bảo hiểm…
1
Mặc dù BLHS năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã có những thay đổi
quan trọng khi tội phạm hóa đối với các tội liên quan trực tiếp đến lĩnh vực
thuế đã bổ sung hai điều luật quy định tại Điều 164a (Tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước) và Điều 164b
(Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước). Đồng thời, việc ban hành Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLTBTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC về hướng dẫn áp dụng một số điều của
BLHS về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính - kế toán và chứng
khoán. Tuy nhiên, với tính chất phức tạp của các loại tội phạm liên quan đến
thuế, tài chính đồng thời các đối tượng phạm tội luôn có những thủ đoạn tinh
vi nhằm chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước nên việc đấu tranh phòng chống
các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung và tội phạm liên
quan đến in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước nói riêng còn chưa đạt kết quả cao. Nhiều vụ án được phát hiện
nhưng việc điều tra, truy tố còn chậm, nhiều vụ án bị đình chỉ điều tra, một số
vụ án đã được khởi tố nhưng còn tranh cãi về tội danh.
Do chính những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng BLHS về các
tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước và đấu tranh với
loại tội phạm này. Với mong muốn tìm ra giải pháp nhằm đấu tranh có hiệu
quả, tăng cường năng lực áp dụng pháp luật trong giải quyết loại án về tội
phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước nên tôi chọn đề tài:
“Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách
nhà nước (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ)” làm đề tài luận văn
thạc sĩ luật học của mình.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Tội phạm kinh tế nói chung, tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
nói riêng luôn là vấn đề mang tính thời sự xuất phát từ tính “động” của nền
kinh tế. Từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn cũng như sự phức tạp của vấn đề
nghiên cứu, vấn đề tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đã thu
hút được sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học. Đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu về các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung
và tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách
nhà nước nói riêng. Tác giả sắp xếp theo từng nhóm công trình có liên quan
đến luận văn như sau:
Thứ nhất: các công trình nghiên cứu dưới dạng tài liệu chuyên khảo,
tham khảo, giáo trình, bình luận khoa học. Đây là những tài liệu mang tính
chất phổ biến cung cấp tri thức lý luận cơ bản nhất liên quan đến đề tài tác giả
nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sách chuyên khảo:
“Tội phạm kinh tế thời mở cửa” do PGS.TS Nguyễn Xuân Yêm, PGS.TS
Nguyễn Hòa Bình chủ biên, Nhà xuất bản công an nhân dân 2003; Sách
chuyên khảo sau đại học: “Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật Hình
sự” của GS.TSKH Lê Cảm, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005;
GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh (2009), Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội; GS.TSKH Lê Cảm (2007), Giáo trình Luật Hình sự Việt
Nam - Phần các tội phạm, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội; Giáo trình
Luật Hình sự Việt Nam năm 2010, Đại học Luật Hà Nội; Sách: “Bình luận
khoa học Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999” của Viện nghiên cứu Khoa
học Pháp lý, Bộ Tư pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội...
3
Thứ hai: các công trình nghiên cứu thể hiện qua các luận án tiến sĩ như
luận án tiến sĩ của tác giả Mai Thế Bảy: “Đấu tranh phòng và chống các tội
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế”, năm 2006; Luận án tiến sĩ của tác giả
Nguyễn Văn Nam: “Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế trong Luật Hình sự Việt Nam”, năm 2007; Luận án tiến sĩ của
tác giả Bùi Minh Thanh: “Vi phạm pháp luật và đấu tranh chống vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam hiện nay”, năm 2003...
Thứ ba: các công trình nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành có thể
kể đến như ThS. Nguyễn Văn Trượng (2009), Bàn về các quy định của Bộ
luật hình sự về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, Tạp chí Tòa án nhân
dân, Hà Nội; Vũ Trọng Khương (2006), Những bất cập khi áp dụng các quy
định của Bộ luật Hình sự về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, Tạp chí
Kiểm sát; ThS. Huỳnh Quốc Hùng (2010), Cần sớm có các văn bản hướng
dẫn áp dụng Điều 164a, 164b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự 1999, Tạp chí Kiểm sát; Nguyễn Xuân Sơn (2011), Giả mạo tên
người mua - vấn nạn của việc triển khai chính sách hóa đơn và giải pháp mã
số thuế, Tạp chí quản lý Nhà nước...
Có thể nhận thấy tất cả các đề tài, công trình nghiên cứu trên ở một
mức độ nào đó đã nghiên cứu về tội phạm trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói
chung, tuy nhiên chưa có đề tài, công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một
cách tổng thể về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu
nộp ngân sách nhà nước và với tình hình thực tiễn trên địa bàn cụ thể là tỉnh
Phú Thọ. Để góp phần làm rõ thêm dấu hiệu pháp lý đặc trưng của loại tội
phạm này, tạo nên sự thống nhất trong cách hiểu làm tiền đề cho hoạt động
nghiên cứu và áp dụng pháp luật. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề
nghiên cứu như trên càng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các khái niệm, đặc điểm của tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
trong lĩnh vực in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước; thực tiễn áp dụng các quy định về tội phạm xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế trong lĩnh vực in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng
từ thu nộp ngân sách nhà nước và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh, phòng chống loại tội
phạm này trên thực tế. Luận văn sẽ tập trung làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
Thứ nhất, kiến giải làm rõ nội hàm các khái niệm có liên quan đến tội in,
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước;
Thứ hai, nghiên cứu lược sử các quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước;
Thứ ba, nghiên cứu và đánh giá thực trạng của việc thực thi các quy
định của pháp luật hình sự về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước; phát hiện những vướng mắc và bất cập
cần khắc phục trong các quy định của Luật thực định về tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước;
Thứ tư, đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp
luật hình sự về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
ngân sách nhà nước;
Thứ năm, đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trong mối tương
quan với công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý
luận về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước trong Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;
Bộ luật Hình sự 2015 và thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về
tội phạm này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2012 đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích tài liệu, sử dụng để hệ thống hóa những vấn
đề lý luận về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
ngân sách nhà nước; đánh giá thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử đối với tội in,
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn, sử dụng để nghiên cứu tổng kết đánh
giá những kết quả, tài liệu thu thập được từ thực tiễn áp dụng các quy định
của pháp luật hình sự về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng
từ thu nộp ngân sách nhà nước.
- Phương pháp chuyên gia, sử dụng để tham khảo ý kiến của cán bộ
thực tiễn, các chuyên gia nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến các tội
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung và tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước nói riêng.
5. Những đóng góp của đề tài
Có thể khẳng định, Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên khảo
dưới góc độ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự, có sự tiếp thu tri thức của các
công trình khoa học đã được công bố trước đây về tội phạm xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế trong lĩnh vực in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
6
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước, đi sâu phân tích, luận giải một cách có
hệ thống và khoa học về những khía cạnh khác nhau có liên quan đến lý luận
và thực tiễn thực thi các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam liên quan
đến tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn có 2 chương:
Chương 1. Nhận thức chung về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
Chương 2. Tình hình áp dụng Luật hình sự đối với tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ và những giải pháp, kiến nghị.
7
Chƣơng 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỘI IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI
PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
Theo nguyên nghĩa, hóa đơn là “giấy người bán đưa cho người mua
hàng để là bằng chứng đã trả tiền” [44, tr.472] mà cụ thể hơn đó là “giấy ghi
các chỉ số như: tên người mua hàng, loại hàng bán ra, giá tiền để làm chứng
từ” [1, tr.818]. Với cách hiểu này, hóa đơn luôn tồn tại dưới hình thức giấy và
là phương tiện ghi nhận quan hệ mua bán hàng hóa giữa người bán hàng và
người mua hàng trong hoạt động kinh tế nói riêng, trong giao lưu dân sự nói
chung. Cũng theo cách hiểu này thì hóa đơn chỉ được sử dụng hạn hẹp trong
lĩnh vực mua bán hàng hóa, chứ chưa khẳng định vai trò trong các hoạt động
cung ứng dịch vụ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của xã
hội, thuật ngữ hóa đơn ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn trong lĩnh vực
kinh tế, đặc biệt là trong các hoạt động mua bán hàng hóa, hóa đơn đóng vai
trò là “bằng chứng” cho hành vi mua bán các loại hàng hóa nhất định cũng
như giá trị thành tiền của từng loại hàng hóa đó. Nội hàm và ngoại diên của
khái niệm hóa đơn được khai thác sâu hơn, vai trò của hóa đơn ngày càng
được khẳng định, được mở rộng sang lĩnh vực dịch vụ và được ghi nhận
chính thức trong các văn bản pháp lý chuyên ngành, hình thức của hóa đơn
cũng có sự thay đổi, các loại hóa đơn cũng đa dạng hơn, theo đó:
Hóa đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính
tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận
khối lượng, giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua, bán, trao đổi quyền
8
lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ [9, Điều 3, Khoản 1].
Tuy nhiên, định nghĩa này về hóa đơn đã có sự thay đổi theo hướng
phản ánh đúng hơn bản chất của hóa đơn trong nền kinh tế thị trường. Theo
quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (Nghị định số
51/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 51/2010/NĐCP ngày 14/5/2010 của Chính phủ (Nghị định số 04/2015/NĐ-CP) và Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn thi hành Nghị
định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP (Thông tư số 39/2014/TTBTC) thì hóa đơn được hiểu “là chứng từ do người bán lập ghi nhận thông tin
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật”. Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ra đời được đánh giá là có nhiều điểm kế thừa và thay thế
Nghị định số 89/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 11 năm 2002 quy
định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn (Nghị định số
89/2002/NĐ-CP) nhằm tạo cơ chế linh hoạt hơn nữa cho các chủ thể trong
quá trình sử dụng, quản lý hóa đơn, chứng từ. Các thông tin hàng hóa, dịch vụ
ở đây có thể hiểu chính là khối lượng, giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua bán
trao đổi. Đồng thời, hóa đơn cũng phải đảm bảo xác nhận các thông tin về
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ (các quy định tại Điều 3 Khoản 1 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP
không trái với quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP).
Về các loại hóa đơn, Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Điều 3
Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định bao gồm:
- Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động: Bán
9
hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; Hoạt động vận tải quốc tế; Xuất
vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; Xuất khẩu
hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
- Hóa đơn bán hàng dùng cho các: Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội
địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu,
xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài; Tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan
với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn
ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
- Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm …; Phiếu
thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế;
chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo
thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Đồng thời xác định ba hình thức hóa đơn bao gồm: Hóa đơn tự in, hóa
đơn điện tử và hóa đơn đặt in. Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh
doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác
khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông
điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập,
gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các
văn bản hướng dẫn thi hành; Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in
theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do
cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
So với Nghị định số 89/2002/NĐ-CP thì các loại và hình thức hóa đơn
đã có nhiều điểm khác biệt trong Nghị định số 51/2010/NĐ-CP. Theo đó,
nghị định mới đã bổ sung thêm loại hóa đơn xuất khẩu vào diện điều chỉnh
10
“nhằm hạn chế thủ tục hành chính khi phải lập hóa đơn giá trị gia tăng cho
hàng hóa xuất khẩu” [36, tr.50]. Đồng thời quy định hình thức hóa đơn tự in
và hóa đơn điện tử “để các doanh nghiệp có thể áp dụng công nghệ thông tin
trong việc tạo, lập, quản lý và lưu trữ hóa đơn với chi phí thấp” [36, tr.51].
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hóa đơn luôn là chứng từ chứa
đựng những thông tin về hàng hóa, dịch vụ, về các bên chủ thể trong quan hệ
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Các quy định trên cũng được áp dụng
với chứng từ ở những khía cạnh nhất định trong một số trường hợp cụ thể bởi
vì giữa hóa đơn và chứng từ không có sự khác biệt về vai trò và ý nghĩa,
nhưng sự khác biệt nhất định về phạm vi nội hàm khái niệm giữa chúng là nội
dung cần được làm rõ bởi hóa đơn là chứng từ nhưng chứng từ không có
nghĩa là hóa đơn trong mọi trường hợp.
Ở góc độ lý luận, khái niệm chứng từ được đưa ra bởi nhiều nguồn tài
liệu khác nhau: Theo tiếng La tinh chứng từ là “Documentum” có nghĩa là
bằng cớ, chứng minh [19]. Theo từ điển Tiếng Việt, Chứng từ là “giấy tờ
làm bằng chứng thu chi, xuất nhập” [1, tr.415]. Một số tài liệu khác cho
rằng “bất cứ bằng chứng tài liệu hỗ trợ cho các mục ghi trong sổ sách kế
toán, thiết lập chính xác số học của giao dịch cũng có thể được gọi là chứng
từ” [5]. Như vậy, thuật ngữ chứng từ cũng được nhấn mạnh với vai trò
chứng minh cho hoạt động có liên quan (chủ yếu trong hoạt động kinh tế)
mà với vai trò là “bằng chứng”, chứng từ luôn chứa đựng những thông tin
nhất định về một vấn đề hay một hoạt động cụ thể trong thực tiễn đúng
nghĩa với vai trò chứng minh của nó. Mặc dù cũng có hình thức “giấy”,
nhưng khái niệm chứng từ trên phản ánh ý nghĩa của chứng từ nhiều hơn là
giấy mang thông tin như hóa đơn (theo nguyên nghĩa). Đây là các khái niệm
chung, khái quát về chứng từ phần nào thể hiện bản chất cũng như ý nghĩa
của chứng từ trong hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, với cách hiểu khái quát đó,
11
những khía cạnh quan trọng có liên quan đến hóa đơn, chứng từ không được
hé mở, không được tiếp cận và khai thác, từ đó khó có thể hình dung ra
những vấn đề nóng, nổi cộm hiện nay trong các lĩnh vực có sử dụng hóa đơn
chứng từ mà trước tiên là lĩnh vực kinh tế.
Dưới góc độ pháp lý, khái niệm chứng từ được đề cập trong các tài liệu
và văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành thuộc một số lĩnh vực có liên
quan. Theo Từ điển Luật học do Viện khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp phát
hành năm 2006 thì: “Chứng từ là tài liệu phản ánh sự kiện kinh tế được lập
theo hình thức và thủ tục Luật định, dùng làm căn cứ để ghi vào sổ sách kế
toán và là tài liệu thông tin ban đầu của quản lý” [6, tr.166]. Theo một số tài
liệu nghiên cứu khác thì chứng từ bao gồm nhiều loại trong đó có cả chứng từ
có giá có thể chuyển nhượng được và được gọi là giấy tờ có giá được sử dụng
trong giao lưu dân sự (như hóa đơn vận chuyển đường biển...) [16, tr.33].
Trong lĩnh vực thương mại điện tử thì chứng từ còn là “hợp đồng, đề nghị,
thông báo, tuyên bố, hóa đơn hoặc tài liệu khác do các bên đưa ra liên quan
tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng”.
Như vậy, dưới góc độ pháp lý, chứng từ là tài liệu phản ánh một sự
kiện cụ thể chứ không chỉ đơn thuần là “giấy tờ” làm bằng chứng chứng minh
cho các hoạt động kinh tế. Theo đó, hình thức của chứng từ cũng theo thủ tục
luật định (giấy hoặc phương tiện điện tử), các loại chứng từ cũng khá đa dạng
và phụ thuộc vào từng lĩnh vực nhất định, chúng không chỉ phản ánh nghiệp
vụ kế toán, quản lý nói riêng trong lĩnh vực kinh tế mà luôn gắn với nghĩa vụ
pháp lý nhất định (nghĩa vụ bảo quản, quản lý theo quy định của pháp luật).
Từ những phân tích trên có thể thấy, về bản chất “chứng từ” là thuật
ngữ rộng hơn hóa đơn (thực chất hóa đơn là một dạng chứng từ). Tuy nhiên,
trên thực tế, chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào quy định tổng hợp các vấn
đề về chứng từ vì vậy vai trò của chứng từ chỉ có thể được đánh giá là
12
- Xem thêm -