Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội ii...

Tài liệu Tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội ii, thành phố hà nội

.PDF
76
513
65

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ CÔNG VINH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI II THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ CÔNG VINH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI II THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong khóa luận chƣa đƣợc ai công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự an cam đoan này. Tác giả luận văn Lê Công Vinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI DƢỚI HÌNH THỨC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI ........ 14 1.1. Các khái niệm tổ chức và hoạt động về công tác xã hội ................... 14 1.2. Mô hình trung tâm bảo trợ xã hội: Khái niệm, đặc điểm trung tâm bảo trợ xã hội chức năng và nhiệm vụ ............................................................ 17 1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động về công tác xã hội........ 23 1.4. Thể chế tổ chức và hoạt động về công tác xã hội .............................. 29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI II HÀ NỘI .......... 33 2.1. Khái quát về Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội............................. 33 2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và về chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội .................................................................... 33 2.3. Thực trạng hoạt động về công tác xã hội của Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội ............................................................................................. 39 2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động về công tác xã hội của Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội................................................... 46 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI II HÀ NỘI ........................................................................................................... 51 3.1. Nhu cầu hoàn thiện tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội .................................................. 51 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội .................................................. 52 KẾT LUẬN...................................................................................................... 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 65 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội NVXH Nhân viên xã hội UBND Ủy ban nhân dân LĐ - TB và XH Lao động - Thƣơng binh và Xã hội Nxb Nhà xuất bản SL Số lƣợng TL Tỷ lệ DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU _Toc461648263 Biểu số 2.2: Thực trạng trình độ chuyên môn cán bộ Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội.......................................................................................................... 36 Biểu đồ 2.3: Thống kê danh sách đối tƣợng bảo trợ xã hội nuôi dƣỡng tại Trung tâm. ....................................................................................................... 38 Bảng 2.4: Cách giải quyết vấn đề tâm lý của NKT ........................................ 43 Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội sau giải pháp .... 54 Sơ đồ 2.1: Thực trạng tổ chức bộ máy Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội.. 35 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới Công tác xã hội là một nghề chuyên môn, với mục đích giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, thúc đẩy chất lƣợng cuộc sống và hạnh phúc của con ngƣời. Gần một thế kỷ qua công tác xã hội đã giải quyết đƣợc nhiều vấn đề xã hội, tăng cƣờng phúc lợi xã hội, mang lại công bằng cho con ngƣời và xã hội thông qua việc hỗ trợ, tác động đối với cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng. Tại Việt Nam, ngày 25 tháng 3 năm 2010 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội. Đây đƣợc xem là một đề án có ý nghĩa chiến lƣợc phát triển nghề công tác xã hội nhằm góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Để triển khai và thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lƣợng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ để phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng dân cƣ và các cơ sở bảo trợ xã hội đang thực hiện nhiệm vụ quản lý, chăm sóc nuôi dƣỡng đối tƣợng bảo trợ xã hội là một công việc cần đƣợc triển khai nhanh chóng, kịp thời ở tất cả các tỉnh thành phố trên phạm vi cả nƣớc. Cơ sở xã hội nói chung, trong đó có các cơ sở có sử dụng các phƣơng pháp công tác xã hội nói riêng đều cần đến kiến thức kỹ năng và phƣơng pháp quản lý, đặc biệt là quản lý trong ngành công tác xã hội. Cũng nhƣ các ngành nghề khác, ngành công tác xã hội bao gồm các các cơ sở, nơi có đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp làm việc, vì vậy nhà quản lý các cơ sở này phải sử dụng đến kiến thức quản lý để điều hành công việc có hiệu quả. Quản lý công tác xã hội là công cụ quan trọng để tối đa hóa tính hiệu quả của các chƣơng trình hoạt động công tác xã hội để giải quyết các vấn đề xã hội và cải thiện điều kiện xã hội tốt hơn. 1 Quản lý công tác xã hội cung cấp nền tảng để thực hành công tác xã hội liên quan đến các chức năng của cơ sở xã hội. Chất lƣợng thực hành công tác xã hội phần lớn phụ thuộc vào cách quản lý ngành công tác xã hội. Thành phố Hà Nội hiện nay có 12 trung tâm bảo trợ xã hội thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dƣỡng các đối tƣợng là ngƣời yếu thế hƣởng chế độ trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, bao gồm các nhóm: Ngƣời cao tuổi cô đơn, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, ngƣời khuyết tật, ngƣời tâm thần, ngƣời lang thang cơ nhỡ .... Nhiệm vụ của các trung tâm này chủ yếu là chăm sóc, nuôi dƣỡng, phục hồi chức năng, tổ chức hoạt động cho các đối tƣợng trong các cơ sở bảo trợ xã hội theo mục tiêu Đề án phát triển nghề công tác xã hội là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng, nó đòi hỏi phải có sự đổi mới trong tƣ duy của ngƣời lãnh đạo, quản lý và của bản thân cán bộ công nhân viên, nhân viên công tác xã hội đang làm việc tại trung tâm, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác xã hội. Để đáp ứng yêu cầu đó tại Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội, với vai trò là một ngƣời lãnh đạo đơn vị, đồng thời là một học viên khoa Công tác xã hội Học viện khoa học xã hội tôi cần thấy cần phải có sự nhìn nhận đúng đắn từ thực tiễn tổ chức và hoạt động công tác xã hội tại đơn vị công tác để góp phần đƣa nhiệm vụ quản lý, chăm sóc phục vụ đối tƣợng tại đây đƣợc tốt hơn nên tôi đã lựa chọn đề tài "Tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội II, thành phố Hà Nội" làm luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn xây dựng, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và ngƣời lao động tại Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội cho đủ số lƣợng, đảm bảo chất lƣợng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị, góp phần xây dựng mạng lƣới công tác xã hội vững mạnh trên địa bàn thủ đô. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Công tác xã hội đƣợc chính thức công nhận là một nghề hợp pháp trong xã hội, nó là động lực cho nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt động công tác xã 2 hội thêm hăng say nghiên cứu, giúp cho lý luận công tác xã hội thêm hoàn thiện. Bên cạnh đó là cơ sở cho hoạt động thực tiễn, hoạt động hỗ trợ đối tƣợng yếu thế thêm hiệu quả. Để thuận lợi cho việc theo dõi, tôi phân loại các công trình nghiên cứu, các bài viết khoa học tiêu biểu theo các nội dung chính sau: Thứ nhất, các nghiên cứu về cơ sở pháp lý về nghề công tác xã hội Quyết định phê duyệt Đề án phát trển nghề công tác xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 của Chính phủ đã đặt nền móng vững chắc về cơ hội phát triển cho nghề công tác xã hội. Mục tiêu của Đề án phát triển công tác xã hội trở thành một nghề ở Việt Nam, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lƣợng, đạt yêu cầu về chất lƣợng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến. Để góp phần hoàn thiện khung pháp lý cho nghề công tác xã hội cũng nhƣ các quy định có liên quan đến nhân viên xã hội và đối tƣợng xã hội, đã có nhiều ý kiến đánh giá, góp ý, xây dựng để hoàn thiện hơn khung pháp lý này từ thực tế nghề công tác xã hội trong những năm vừa qua, tiêu biểu là bài viết “ Đánh giá kết quả thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2014” của tác giả Nguyễn Văn Hồi, Cục trƣởng Cục Bảo trợ xã hội có đề cập một số khó khăn tồn tại: “Khuôn khổ pháp lý phát triển nghề công tác xã hội chƣa đƣợc hoàn chỉnh, đặc biệt là vai trò, nhiệm vụ của cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội chƣa đƣợc xác định cụ thể trong một số bộ Luật, Luật liên quan nhƣ Bộ Luật Lao động, Bộ Luật Dân sự, Luật hôn nhân và gia đình, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,… Đây là các quá trình rất phức tạp, cần nhiều thời gian và liên quan đến nhiều Bộ, ngành khác nhau. Chế độ phụ cấp 3 ƣu đãi nghề đối với cán bộ, nhân viên công tác xã hội làm việc trong các cơ sở trợ giúp xã hội chƣa đƣợc ban hành; sự phối hợp liên ngành còn hạn chế; chƣa có cơ sở pháp lý quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh. Việc áp dụng mã số, chức danh, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội còn nhiều bất cập. Các văn bản quy phạm pháp luật phát triển nghề công tác xã hội chƣa đƣợc hệ thống hóa" [13]. Nhƣ vậy, trong thời gian tới sẽ có nhiều vấn đề về nghề công tác xã hội, nhân viên xã hội, đối tƣợng xã hội cần các cấp lãnh đạo xem xét các quy định của pháp luật hƣớng đến xây dựng một khung pháp lý hoàn thiện hơn. Thứ hai, các nghiên cứu về yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ của nhân viên xã hội trong hoạt động nghề công tác xã hội Đề án phát triển nghề công tác xã hội nhƣ một tiếng báo hiệu cho cuộc chạy đua về nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác xã hội và cụ thể là nhân viên xã hội. Có nhiều ý kiến quan tâm đến vấn đề này nhằm góp phần xây dựng đội ngũ nhân viên công tác xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành. Nổi bật là các bài viết sau: Trong bài viết “Nhân viên công tác xã hội, nguồn nhân lực góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội tại Yên Bái” của tác giả Hoàng Thị Chanh - Phó giám đốc Sở Lao động- Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Yên Bái trên trang web: http://solđtbxh.yenbai.gov.vn cho rằng, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực thực hiện chính sách an sinh xã hội nhƣng do diện đối tƣợng thụ hƣởng chính sách ngày càng rộng, đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động - Thƣơng binh và Xã hội cấp cơ sở còn thiếu về số lƣợng, còn nhiều bất cập về trình độ, năng lực, do đó việc triển khai tổ chức thực hiện chính sách còn gặp nhiều khó khăn, đôi khi thiếu kịp thời. Điều đó đặt ra nhu cầu cần thiết bổ sung nguồn nhân lực cho công tác này, hình thành mạng lƣới nhân viên công tác xã 4 hội cấp xã, phƣờng, thị trấn theo Quyết định số 32 /2010/QĐ-TTg và Kế hoạch số 32/KH-UBND, ngày 1/4/2011 của UBND tỉnh Yên Bái về triển khai “Đề án phát triển nghề công tác xã hội” để góp phần thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Trong bối cảnh Việt Nam, những câu hỏi có thể đƣợc đặt ra cho đào tạo bậc cao là: Liệu sinh viên có đạt đƣợc mức độ kỹ năng cần thiết thực hành công tác xã hội trong cộng đồng, thị trấn, các tỉnh thành và quận huyện không? Phƣơng pháp tiếp cận định hƣớng kết quả nói đến việc xác định và đánh giá những gì sinh viên thể hiện trong thực hành, thông qua quá trình phát triển năng lực của các em. Mới đầu đọc bài viết này có vẻ không có mối liên quan đến các yêu cầu về nhân viên xã hội, nhƣng thực tế là có mối liên hệ sâu sắc, bởi thực tập là một phần không thể thiếu trong khung chƣơng trình đào tạo ngành công tác xã hội và chiếm giữ một vị trí quan trọng trong trải nghiệm học tập, cũng nhƣ trong làm việc của mỗi sinh viên. Thông qua làm việc với các hệ thống thân chủ ở nhiều quy mô và hoàn cảnh đa dạng, các sinh viên đƣợc hỗ trợ để phát triển bản sắc nghề nghiệp với sứ mệnh và giá trị của nghề công tác xã hội. Thứ ba, các nghiên cứu về vai trò của nhân viên xã hội trong hoạt động công tác xã hội Mỗi nhân viên xã hội sẽ có các vai trò, các biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ cho những đối tƣợng khác nhau một cách hiệu quả nhất. Bài viết "Hỗ trợ gia đình và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt" của tác giả Nguyễn Thị Bùi Thành, thông qua tìm hiểu khó khăn, nguyên nhân, tác giả đã đƣa ra đƣợc những khuyến nghị đối với các bậc phụ huynh, đối với ngƣời hỗ trợ, đối với trƣờng học, đối với nhà nƣớc. Để làm rõ vấn đề, ThS. Nguyễn Thị Bùi Thành có dẫn chứng trƣờng hợp rất cụ thể giúp cho ngƣời đọc cách nhìn nhận khách quan, rõ ràng, chú trọng đến vai trò của các bậc phụ huynh trong 5 việc dành thời gian bên con, trò chuyện với con nhằm kích thích sự phát triển sớm của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ giao lƣu với bạn cùng lứa. Nếu thấy con có biểu hiện không bình thƣờng nên cho con đi kiểm tra đánh giá tại những cơ quan uy tín để có thể phát hiện sớm và can thiệp kịp thời nhằm đảm bảo tƣơng lai tốt đẹp của trẻ. Việc làm cho người khuyết tật tại Việt Nam - từ chính sách đến thực tiễn và vai trò của công tác xã hội của tác giả Phạm Huy Cƣờng. Ngoài nội dung liên quan đến ngƣời khuyết tật, bài viết có đề cập đến vai trò của công tác xã hội, đặc biệt là nội dung nhấn mạnh quá trình nỗ lực tự thân của những ngƣời làm công tác xã hội, bên cạnh đó cần hết sức quan tâm đến các hoạt động giao lƣu quốc tế, những kinh nghiệm của bạn bè quốc tế, cũng nhƣ các hỗ trợ kỹ thuật hay vật chất có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy nhanh và mạnh lĩnh vực công tác xã hội ở Việt Nam, sớm đáp ứng nhu cầu của xã hội nói chung, cũng nhƣ nhu cầu của ngƣời khuyết tật, vấn đề việc làm nói riêng. Với mỗi đối tƣợng, mỗi hoàn cảnh, mỗi vấn đề thì nhân viên xã hội có những vai trò hỗ trợ khác nhau, điều này đòi hỏi nhân viên xã hội luôn trang bị cho mình những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp, ham học hỏi, năng động và sống nhiệt huyết với tình yêu nghề lớn để tận tâm, tận lực hỗ trợ cho những đối tƣợng yếu thế có một cuộc sống ấm no, bình an và hạnh phúc. Thứ tư, nghiên cứu thực trạng triển khai các đề án, chương trình của Chính phủ liên quan đến công tác xã hội. Bài viết “Phát triển công tác xã hội ở Việt Nam về phương diện pháp luật” của tác giả Hà Đình Bốn tại Hội thảo quốc tế về chia sẻ kinh nghiệm về an sinh xã hội và công tác xã hội, ngày hội công tác xã hội 2012 tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. Bài viết đƣa ra một số hạn chế về công tác xã hội ở Việt Nam, đối với những nội dung đã đƣợc pháp luật quy 6 định vẫn còn chung chung, chƣa cụ thể. Bên cạnh đó, còn nhiều nội dung về công tác xã hội lại chƣa đƣợc pháp luật quy định. Các quy định liên quan đến vị trí, vai trò, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chính sách bảo đảm, hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội trong các văn bản luật pháp chƣa rõ ràng. Các chính sách bảo đảm, hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội đối với các đối tƣợng thực hiện nhiệm vụ này chƣa tƣơng xứng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn, nhƣ quy định chế độ thụ hƣởng chƣa phù hợp với đặc thù của công việc mà họ đảm nhiệm, thực hiện. Các loại hình dịch vụ công tác xã hội chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu thực tiễn; các hoạt động mang tính công tác xã hội chuyên nghiệp vẫn còn yếu, đặc biệt đội ngũ cán bộ công tác xã hội vừa thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng. Nhƣ vậy, về cơ bản các quy định có liên quan đến công tác xã hội rất đa dạng phong phú, tuy nhiên chƣa đƣợc xác định rõ là các hoạt động công tác xã hội. Bài viết Đánh giá kết quả thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2014 của tác giả Nguyễn Văn Hồi trong Hội thảo khoa học quốc tế: "Thực tiễn và hội nhập trong phát triển công tác xã hội ở Việt Nam có đề cập nguyên nhân của những mặt tồn tại này là do nhận thức về vai trò, vị trí của nghề công tác xã hội trong quá trình xây dựng nền an sinh xã hội tiên tiến của đất nƣớc ở nhiều cấp, ngành còn hạn chế. Nhiều địa phƣơng nhận thức chƣa đúng nên chƣa chủ động, chƣa quyết liệt triển khai Đề án phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền, nhiều cấp, nhiều ngành đối với nhiệm vụ phát triển nghề công tác xã hội chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Thiếu cơ chế chính sách nhằm huy động sự tham gia, vào cuộc của các hội, đoàn thể, tổ chức dân sự xã hội và ngƣời dân trong phát triển nghề công tác xã hội chuyên nghiệp ở Việt Nam" [13]. 7 Nhƣ vậy, có thể thấy các hoạt động công tác xã hội quy mô và phạm vi hoạt động các dịch vụ xã hội của hoạt động công tác xã hội còn hạn chế, chƣa hình thành ở trong các ngành y tế, giáo dục, tƣ pháp,… Bên cạnh đó, các hình thức trợ giúp, các dịch vụ công tác xã hội chƣa phong phú và chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả chƣa cao. Các hoạt động hiện tại mang nặng tính quản lý nhà nƣớc hơn là hƣớng dẫn hỗ trợ cung cấp các dịch vụ công cho đối tƣợng có hoàn cảnh đặc biệt nhằm giúp họ tự giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh, phƣơng thức can thiệp giải quyết vấn đề chủ yếu là xử lý vấn đề khi sự việc xảy ra chứ chƣa chú trọng đến cả biện pháp phòng ngừa, do vậy kết quả chƣa đƣợc thực sự hiệu quả. Việt Nam, một dân tộc vốn giàu truyền thống nhân đạo, trong quá trình hội nhập quốc tế đã, đang hình thành và phát triển công tác xã hội nhƣ một ngành, nghề, một khoa học trong hệ thống khoa học xã hội và nhân văn. Cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trên thế giới, công tác xã hội ở Việt Nam đã sớm hình thành từ lịch sử hàng nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc. Truyền thống “Lá lành đùm lá rách”, “Một miếng khi đói bằng một gói khi no”,… thấm đƣợm trong đời sống của mỗi ngƣời dân Việt Nam. Đó là tiền đề cho công tác xã hội đƣợc công nhận và phát triển cùng với sự phát triển của thời đại, là điều kiện tiên quyết góp phần nâng cao trình độ, chuyên môn của nhân viên xã hội theo hƣớng chuyên nghiệp hơn. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề trên hiện chƣa đƣợc đề cập nhiều mà chủ yếu chỉ là các bài báo, các phóng sự, hội thảo thể hiện ở góc độ nhìn nhận, đánh giá khái quát về đội ngũ nhân viên xã hội trong hoạt động công tác xã hội ở các cấp nói chung. Với tình hình thực tế về nguồn nhân lực trong công tác xã hội còn yếu và thiếu nhƣ hiện nay cần có nhiều hơn nữa các công trình nghiên cứu nhằm nâng cao cả về chất lƣợng và số lƣợng đội ngũ hoạt động công tác xã hội. Chính vì thế đề tài này tôi đi sâu tìm hiểu về nhân viên xã hội trong hoạt động 8 công tác xã hội, những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, thiếu sót, những thuận lợi và khó khăn từ thực tiễn hoạt động công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức và hoạt động về công tác xã hội. Tìm hiểu thực trạng tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội II thành phố Hà Nội. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm sau: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức, tổ chức hoạt động về công tác xã hội tại cơ sở bảo trợ xã hội. Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức và hoạt động công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội II thành phố Hà Nội. Đánh giá công tác tổ chức và hoạt động công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội, tìm ra những điểm mạnh để phát huy, những điểm yếu, còn hạn chế trong tổ chức và hoạt động công tác xã hội để đề xuất thay đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng tổ chức và hoạt động công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội II thành phố Hà Nội. 9 4.2. Phạm vi nghiên cứu a. Phạm vi không gian Phạm vi về đối tƣợng: Nghiên cứu công tác tổ chức hoạt động của các nhân viên xã hội trong hoạt động công tác xã hội. Cụ thể là các yêu cầu của nhân viên xã hội nhƣ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; Nghiên cứu vai trò của nhân viên xã hội trong hoạt động công tác xã hội. Phạm vi khách thể: gồm 2 nhóm khách thể, cụ thể: Nhân viên xã hội và cán bộ lãnh đạo là 69 ngƣời (Ban Giám đốc, các phòng ban chức năng của trung tâm) Đối tƣợng xã hội/thân chủ: 230 ngƣời b. Phạm vi thời gian: Từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: Từ những đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội II, thành phố Hà Nội làm cơ sở đƣa ra giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng tổ chức và hoạt động công tác xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội nói chung, tại trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội nói riêng. Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: Nghiên cứu hệ thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố liên quan nhƣ: Đề án phát triển nghề công tác xã hội Việt Nam giai đoạn 2010-2020 (Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg) ngày 25/3/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ, hệ thống các văn bản hƣớng dẫn thực hiện nghề công tác xã hội … 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu từ sách, báo, tạp chí, các báo cáo khoa học để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Qua đó cũng xác định đƣợc 10 một số khái niệm chính của đề tài nhƣ: Tổ chức, hoạt động, tổ chức hoạt động công tác xã hội, tổ chức hoạt động công tác xã hội tại cơ sở bảo trợ xã hội. Thu thập thông tin từ các nguồn nhƣ các văn bản, báo cáo, các tạp chí, sách tham khảo, các văn bản pháp luật để tìm hiểu các số liệu liên quan đến quy mô, cơ cấu, tổ chức hoạt động công tác xã hội. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với đối tƣợng là các đối tƣợng bảo trợ xã hội đang đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tại trung tâm và cán bộ, nhân viên làm việc tại trung tâm, qua phỏng vấn 05 ngƣời cao tuổi cô đơn, 05 ngƣời khuyết tật, 05 ngƣời lang thang không nơi nƣơng tựa và 5 cán bộ nhân viên tại Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội. Với phƣơng pháp này ở nội dung phỏng vấn cán bộ Trung tâm để thu thập những thông tin nhằm trả lời cho những câu hỏi nhƣ: Những hoạt động CTXH nào trung tâm đang triển khai tại Trung tâm? Những nguồn lực nào đƣợc Trung tâm huy động để trợ giúp? Khó khăn của Trung tâm trong việc tổ chức hoạt động công tác xã hội? Đối với các nhóm đối tƣợng phỏng vấn sâu tập trung trả lời những câu hỏi nhƣ: Các đối tƣợng cảm thấy nhƣ thế nào khi sống ở Trung tâm? Họ đƣợc tham gia vào những hoạt động gì ở Trung tâm? Họ đƣợc cung cấp những dịch vụ gì? Nhu cầu của các đối tƣợng hiện nay là gì? Những khó khăn các đối tƣợng đang gặp phải là gì? Phƣơng pháp điều tra khảo sát: Với phƣơng pháp này, tôi chọn mẫu ngẫu nhiên, số lƣợng mẫu 30 để tìm hiểu các vấn đề, những khó khăn, nguyện vọng của đối tƣợng tại Trung tâm. Với mỗi phiếu khảo sát, tôi xây dựng các câu hỏi, có những câu hỏi đóng và câu hỏi mở để tìm hiểu mức độ hài lòng của đối tƣợng với các khía cạnh trong cuộc sống. Tôi đã nhận đƣợc sự hợp tác tích cực từ phía lãnh đạo, cán bộ nhân viên và đối tƣợng trong Trung tâm để hoàn thành phiếu điều tra. 11 Phƣơng pháp quan sát: Với phƣơng pháp này, tôi tiến hành làm việc với các phòng, ban trong trung tâm là nơi trực tiếp chăm sóc, triển khai các dịch vụ nhiều lần vào nhiều khoảng thời gian khác nhau, cùng tham gia vào các hoạt động của trung tâm và các nhóm đối tƣợng để quan sát, nắm bắt. Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, tôi chú trọng quan sát những hoạt động diễn ra tại trung tâm; các hoạt động hàng ngày của các đối tƣợng; môi trƣờng vật chất; các phƣơng tiện, kỹ thuật, trang thiết bị; các công trình công cộng đáp ứng nhu cầu của đối tƣợng trong sinh hoạt hàng ngày. Phƣơng pháp đàm thoại: Tiến hành đàm thoại với 5 cán bộ và 15 đối tƣợng tại Trung tâm. Thông qua các cuộc trò chuyện để khai thác thêm thông tin, hỗ trợ các phƣơng pháp khác trong việc xử lý phân tích và đƣa ra kết luận khách quan. Nội dung đàm thoại là những hoạt động CTXH đang triển khai trợ giúp cho đối tƣợng, đánh giá kết quả đạt đƣợc thông qua can thiệp CTXH với các nhóm đối tƣợng, nhu cầu về CTXH của trung tâm hiện nay, những khó khăn của trung tâm trong việc triển khai, tổ chức hoạt động công tác xã hội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Về mặt lý luận nghiên cứu về tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội II thành phố Hà Nội có ý nghĩa khoa học quan trọng. Các kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác tổ chức và hoạt động công tác xã hội tại các trung tâm bảo trợ xã hội. Đồng thời chúng còn có ý nghĩa tham khảo cho những ai đang nghiên cứu, quan tâm đến lĩnh vực này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài giúp chúng tôi có cái nhìn đúng đắn về tổ chức và hoạt động công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội hiện nay. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích tại các cơ sở đào tạo 12 ngành, nghề CTXH. Kết quả là cơ sở để lãnh đạo, cán bộ Trung tâm tham khảo trong việc thực hiện chính sách đối với các đối tƣợng bảo trợ xã hội tại Trung tâm. Qua quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân tôi đã có những đánh giá khách quan về thực trạng tổ chức và hoạt động CTXH, hiểu đƣợc những khó khăn, nguyện vọng của đối tƣợng BTXH sống tại Trung tâm. Từ đó giúp cho lãnh đạo Trung tâm có đƣợc cái nhìn đúng hơn để giúp cho việc tổ chức hoạt động công tác xã hội tại Trung tâm đƣợc tốt hơn. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho giảng viên, học viên và sinh viên ngành CTXH. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chƣơng sau đây: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của tổ chức và hoạt động về công tác xã hội dƣới hình thức trung tâm bảo trợ xã hội và trung tâm công tác xã hội. - Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội. - Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động về công tác xã hội từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội II Hà Nội. 13 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI DƢỚI HÌNH THỨC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.1. Các khái niệm tổ chức và hoạt động về công tác xã hội 1.1.1. Khái niệm tổ chức và hoạt động - Khái niệm tổ chức: Có nhiều định nghĩa khác nhau về tổ chức, một định nghĩa có ý nghĩa triết học sâu sắc: Tổ chức, nói rộng, là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật. Định nghĩa này bao quát cả phần tự nhiên và xã hội loài ngƣời. Thái dƣơng hệ là một tổ chức, tổ chức này liên kết mặt trời và các thiên thể có quan hệ với nó, trong đó có trái đất. Bản thân trái đất cũng là một tổ chức, cơ cấu phù hợp với vị trí của nó trong thái dƣơng hệ. Giới sinh vật cũng có một tổ chức chặt chẽ bảo đảm sự sinh tồn và thích nghi với môi trƣờng để không ngừng phát triển. Từ khi xuất hiện loài ngƣời, tổ chức xã hội loài ngƣời cũng đồng thời xuất hiện. Tổ chức ấy không ngừng hoàn thiện và phát triển cùng với sự phát triển của nhân loại. Theo nghĩa hẹp đó, tổ chức là một tập thể của con ngƣời tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó. - Khái niệm hoạt động Theo tâm lý học: Hoạt động là phƣơng thức tồn tại của con ngƣời trong thế giới. Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con ngƣời với thế giới khách quan và với chính bản thân mình, qua đó tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới (khách thể), cả về phía con ngƣời (chủ thể). 1.1.2. Khái niệm tổ chức và hoạt động về công tác xã hội - Khái niệm công tác xã hội: 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan