Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trường đại học Thuỷ lợi (Trường ĐHTL) đóng vai trò quan trọng trong
sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước nói riêng cũng như sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước nói chung.
Trường ĐHTL là trường đại học đầu ngành, đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao và là Trung tâm khoa học, chuyển giao công nghệ trong các lĩnh
vực: Thủy lợi, Thủy điện, Tài nguyên nước và Môi trường, phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai có uy tín. Không dừng lại ở đó Trường còn là nơi đào tạo
đội ngũ cán bộ khoa học đáp ứng nhu cầu của các lĩnh vực khác vì những kỹ
sư Thủy lợi không đơn thuần chỉ là những kỹ sư chuyên xây dựng các công
trình Thủy lợi, thủy điện hay dân dụng mà còn có những kỹ sư chuyên làm
việc các ngành liên quan đến quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên
nước quý giá của đất nước.
Trong những năm gần đây Trường có nhiều chuyển biến như tiến hành
đào tạo theo tín chỉ, thí điểm chương trình tiên tiến cũng như đang quyết tâm
thực hiện mục tiêu trong giai đoạn 2006-2020 sẽ đưa Trường trở thành một
trong mười trường đại học hàng đầu của Việt Nam (Chiến lược phát triển của
Trường Đại học Thủy lợi giai đoạn 2006-2020 đã được Bộ trưởng Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt vào năm 2006).
Thư viện Trường ĐHTL (Thư viện) là một bộ phận hữu cơ gắn kết với
Trường. Sự phát triển của Trường gắn liền với sự phát triển của Thư viện.
Khả năng cung cấp thông tin của Thư viện trong việc thúc đẩy học tập, nghiên
cứu là một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục-đào tạo của
Trường vì qúa trình giáo dục - đào tạo gắn bó chặt chẽ với quá trình chuyển
giao thông tin. Để có thể phù hợp vói những chuyển biến về giáo dục và đào
tạo cũng như mục tiêu chiến lược của Trường, Thư viện đang đứng trước
những nhiệm vụ lớn lao làm thế nào để hỗ trợ tốt hơn trong công tác học tập,
giảng dạy và nghiên cứu của Nhà trường.
Trần Lương Hiền
1
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
Để Thư viện có khả năng cung cấp thông tin phục vụ học tập và nghiên
cứu của Trường đòi hỏi tổ chức và hoạt động của Thư viện phải luôn luôn đổi
mới. Nhằm mục đích nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt
động của Thư viện, tìm hiểu những mặt mạnh và mặt yếu để từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc, xây
dựng Thư viện ngày một phát triển, góp phần vào sự nghiệp giáo dục và đào
tạo chung của Nhà trường, tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của
Thư viện Trường Đại học Thuỷ lợi-Hà Nội” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Nâng cao tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường ĐHTL
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát Thư viện Trường ĐHTL
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động cũng như
phương hướng phát triển của Thư viện Trường ĐHTL
- Đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động tại Thư viện Trường ĐHTL
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động đó tại Thư
viện Trường ĐHTL
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Tính đến nay đã có một số đề tài viết về Thư viện. Khóa luận “Tìm
hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin, Thư viện của Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội (2008)” của tác giả Ngô Thị Bích Huệ tập trung tìm hiểu thực trạng và
phân tích các loại hình sản phẩm, dịch vụ liên quan đến hoạt động xử lý thông
tin của Thư viện. Đề tài “Tìm hiểu vấn đề tổ chức lao động khoa học trong
hoạt động thư viện” của tác giả Mai Thị Ngân nêu tổng quát ngắn gọn về tổ
chức lao động khoa học trong hoạt động của Thư viện (09 trang).
Do vậy, tính đến thời điểm này chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ
chức và hoạt động của Thư viện.
Trần Lương Hiền
2
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
Vì vậy, đề tài “Tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại học
Thủy lợi - Hà Nội” của tác giả hoàn toàn mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của Thư viện ĐHTL.
4.2 Phạm vi nghiên cứu: Thư viện ĐHTL tại thời điểm diễn ra cuộc nghiên
cứu tháng tháng 4 năm 2009.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan
điểm của Đảng và nhà nước về công tác sách báo và thư viện
5.2 Phương pháp cụ thể
Khoá luận sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
- Phương pháp thống kê số liệu
- Phương pháp quan sát
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn
6.1 Đóng góp về lý luận
Góp phần khẳng định lại lý thuyết về tổ chức và hoạt động Thư viện
được áp dụng tại Thư viện Trường ĐHTL
Góp phần khẳng định lại vị trí vai trò to lớn của tổ chức và hoạt động của
cơ quan thông tin - Thư viện ảnh hưởng đến hiệu quả phục vụ NDT.
6.2 Đóng góp về thực tiễn
Đề ra các giải pháp giúp Thư viện điều chỉnh tổ chức và hoạt động của
mình để đáp ứng được tốt hơn nhu cầu tin của NDT.
Trần Lương Hiền
3
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
1.1 Khái quát lịch sử ra đời và phát triển của Thƣ viện
Hình 1: Thƣ viện Trƣờng Đại học Thuỷ lợi
Thư viện Trường ĐHTL (Thư viện) ra đời song hành cùng với sự thành
lập Học viện Thủy lợi - Điện Lực vào năm 1959 (Nay là Đại học Thủy lợi). Khi
mới thành lập, Thư viện chỉ là một tổ trực thuộc phòng Đào Tạo. Từ năm 1989,
Thư viện được tách ra thành một đơn vị độc lập trực thuộc Ban giám hiệu.
Trước tháng 6 / 2005, Thư viện nằm trên tầng 5 nhà A1. Sau khi cơ sở
hạ tầng của Nhà trường được đầu tư xây dựng ngày 28 / 6 / 2005 Thư viện
chính thức chuyển về tòa nhà A45 với diện tích sử dụng khoảng 2.080m2. Từ
năm 2005 - 2006, Thư viện được trang bị hoàn toàn mới về cơ sở vật chất
tương đối đồng bộ cho tất cả các phòng ban. Từ đó, Thư viện được chuyển từ
phương thức phục vụ truyền thống sang phương thức phục vụ hiện đại.
Tại Thư viện, kho mở đã chính thức hoạt động từ tháng 3 năm 2006 với
sự trợ giúp của hệ thống an ninh như cổng từ, chỉ từ, tem từ, máy khử / nạp
từ. Tài liệu là sách tham khảo được gắn chỉ từ.
Theo thống kê, tính đến tháng 3 / 2007, Thư viện có 428 tên với 205.090
bản giáo trình, 18 tài liệu là giáo trình điện tử; tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt
trong kho mở là 6.751 tên với 14.976 bản, trong kho lưu trữ là 2.406 tên với
Trần Lương Hiền
4
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
3.969 bản, tài liệu tham khảo tiếng Tiếng Anh từ Dự án Đan Mạch là 310 tên
với 495 bản, tài liệu tham khảo tiếng Tiếng Anh từ Dự án Hà Lan là 290 tên với
332 bản (chỉ tính những tài liệu được cập nhật từ 2000 đến tháng 3 / 2007)...
Cũng theo thống kê trên, Thư viện đã sử dụng phần mềm Quản lý Thư
viện Libol 6.0 của công ty Tinh Vân. Ngoài ra Thư viện có mạng LAN kết nối
với Internet bằng 1 đường ADSL độc lập và khoảng 60 máy tính nối mạng
(20 máy trạm phục vụ bạn đọc tra cứu tìm tin; 28 máy tính trong phòng
Multimedia; 12 máy tính cho các cán bộ làm nghiệp vụ). Bên cạnh đó Thư
viện còn có hệ thống an ninh Thư viện là cổng từ 3M, các loại tem từ dùng
cho sách, băng, đĩa, 01 máy khử từ / nạp lại từ cho sách và các loại tài liệu...
Ngoài ra trong khuôn viên của mình, Thư viện có các phòng tự học
dành cho sinh viên có các cứa kính lớn để tận dụng ánh nắng thiên nhiên,
những góc học tập được bố trí ngoài hành lang, một không gian yên tĩnh với
những chậu cây, đồ đạc bạn đọc bạn mang theo được cất trong những ngăn tủ
và họ là người cầm chìa khoá.
Từ năm 2008 đến nay Thư viện có nhiều chuyển biến về tổ chức và
hoạt động [xem thêm phần 2.1.2]
Tóm lại với sự phát triển của mình, Thư viện góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy của nhà trường trong khâu then chốt là đổi mới phương pháp
dạy và học trong đó người học được đặt ở vị trí trung tâm.
Căn cứ theo Chiến lược phát triển của Trường giai đoạn 2006-2020 đã
được Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt vào năm
2006 trong đó đưa ra chiến lược phát triển Thư viện Trường ĐHTL gồm một
số nội dung sau:
“Phát triển mở rộng Thư viện điện tử, xây dựng Thư viện số là một
trong những Trung tâm học liệu hàng đầu của cả nước đáp ứng mô hình cải
tiến phương pháp giảng dạy và đào tạo theo học chế tín chỉ của nhà Trường”
“Thư viện Trường ĐHTL sẽ được phát triển thành Thư viện điện tử và
được kết nối trực tiếp với mạng lưới Thư viện quốc gia.”
Trần Lương Hiền
5
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
Trong Chiến lược đề ra “Lộ trình thực hiện chiến lược” cho Thư viện ở
các giai đoạn 2006-2010, giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020. Giai
đoạn một và hai, Thư viện chủ yếu tiếp tục được đầu tư nâng cấp hiện đại hoá
trong khi giai đoạn ba Thư viện không những được tiếp tục đầu tư nâng cấp
mà còn phát triển thêm một bước là kết nối trực tiếp với mạng lưới Thư viện
quốc gia.
Để thực hiện lộ trình đó, chiến lược đề ra các giải pháp mà Thư viện
cần thực hiện trong từng giai đoạn. Trước mắt năm 2009-2010, Thư viện cần
phải triển khai phục vụ độc giả 24h / 24h, thực hiện hoạt động của Thư viện
theo mô hình Thư viện điện tử và chuẩn bị kế hoạch hoạt động của Thư viện
cho các giai đoạn sau.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Thƣ viện
1.2.1 Chức năng của Thư viện
Căn cứ theo quyết định số 1154 / QĐ-ĐHTL-TCCB ngày 16 tháng 10
năm 2006 về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban quản lý
và phục vụ của hiệu trưởng Trường, Thư viện có chức năng cơ bản sau:
“Giúp Hiệu trưởng về các công tác: Công tác thông tin-thư viện; công
tác phục vụ độc giả tại thư viện; công tác cho mượn tài liệu, giáo trình phục
vụ giảng dạy, nghiên cứu và học tập đối với cán bộ viên chức và sinh viên của
Trường.”
Nói cách khác, Chức năng của Thư viện như sau:
- Phục vụ tài liệu, thông tin cho công tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu
khoa học, tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ phát triển Thủy lợi của đất nước.
- Nghiên cứu, thu thập, bổ sung, xử lý tài liệu khoa học kỹ thuật công
nghệ thuỷ lợi và các tài liệu khác thuộc các lĩnh vực liên quan phục vụ cho
việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên và sinh
viên của Nhà trường
Trần Lương Hiền
6
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
1.2.2 Nhiệm vụ của Thư viện
Căn cứ theo quyết định số 1154 / QĐ-ĐHTL-TCCB ngày16 tháng 10
năm 2006 về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban quản lý
và phục vụ của hiệu trưởng Trường, Thư viện có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về việc bổ sung, cập nhật
tài liệu, giáo trình, sách, báo và các tạp chí với các chủ đề phù hợp đáp ứng
yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập của Trường.
- Quản lý công tác biên soạn và in ấn giáo trình, tài liệu giảng dạy và
học tập của Trường.
- Tập hợp, phân loại tài liệu theo chuẩn quốc gia và quốc tế; cập nhật,
xử lý và bảo quản thông tin trên máy tính, tổ chức khai thác và truyền thông
tin đến độc giả.
- Phục vụ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo, báo, tạp chí và
các loại tư liệu khác cho độc giả tại Thư viện.
- Phục vụ cho mượn về nhà gồm: sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu
tham khảo, báo, tạp chí và các loại tư liệu khác.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị và cơ sở vật chất của Thư
viện theo hướng hiện đại hóa.
- Tham mưu và giúp hiệu trưởng về công tác Thư viện ở địa bàn xa
trường: Trung tâm Đại học 2 (Tại Ninh Thuận) và Cơ sở 2 (Tại Thành phố Hồ
Chí Minh)
1.3 Đặc điểm NDT và nhu cầu tin của họ tại Thƣ viện
Khái niệm người dùng tin (NDT): “NDT là người sử dụng thông tin để
thõa mãn nhu cầu của mình” [12, 9]
Như vậy NDT trước hết là người sử dụng thông tin để thõa mãn nhu
cầu tin, là chủ thể nhu cầu tin. Đồng thời NDT chỉ có thể trở thành NDT khi
họ sử dụng thông tin, hoặc có điều kiện sử dụng thông tin, thõa mãn nhu cầu
của mình [12, 9]
Trần Lương Hiền
7
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
Theo quan điểm của Mác xít có thể coi nhu cầu tin là đòi hỏi khách
quan của con người (cá nhân, nhóm, xã hội), đối với việc tiếp nhận và sử
dụng thông tin, nhằm duy trì hoạt động sống của con người [12, 9]
Cơ bản Thư viện phục vụ chủ yếu cho 03 nhóm NDT là nhóm cán bộ
chủ chốt; nhóm nhóm giảng viên, cán bộ nghiên cứu và nhóm nghiên cứu
sinh, học viên cao học và sinh viên.
*Nhóm cán bộ chủ chốt:
Số lƣợng: Theo báo cáo thực trạng chất lượng giáo dục Đại học của
Trường (10 / 11 / 2008), nhóm NDT này bao gồm 49 người trong đó, Ban
Giám hiệu (05 người), bí thư Đảng Ủy, chủ tịch Hội đồng trường, chủ tịch
Công đoàn, bí thư Đoàn TNCS. HCM, trưởng ban nữ công, chủ tịch Hội sinh
viên, các phòng chức năng (11 người), các văn phòng (02 người), các trung
tâm (06 người), các khoa (11 người), các ban (05 người), các viện (03 người),
công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ (01 người).
Đặc điểm nhu cầu tin: Nhu cầu nội dung thông tin nhóm NDT này
cao và bền vững; vừa rộng (thông tin chính trị, pháp luật, kinh tế ...) vừa sâu
(thông tin về ngành Thủy lợi, Thuỷ điện, Tài nguyên nước và môi trường) và
thông tin đòi hỏi có độ chính xác cao và có tính logic. Xét về nhu cầu hình
thức thông tin, nhóm NDT này có xu hướng thích thông tin đã được xử lý,
đánh giá, cô đọng, bao gói và đảm bảo tính chính xác. Xét nhu cầu về tính
thời gian, nhóm NDT này đòi hỏi những thông tin mới nhất và có tính thời sự
cao. Xét về ngôn ngữ thông tin, nhóm NDT này cần sử dụng tài liệu nhiều
ngôn ngữ khác nhau tuy nhiên họ có xu hướng sử dụng các tài liệu tiếng nước
ngoài đã xử lý thông tin (dịch, tóm tắt, tổng quan...). Với họ thông tin là đối
tượng lao động vừa là công cụ của quản lý. Một bộ phận cán bộ chủ chốt của
Trường vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý vừa kiêm nhiệm giảng dạy nên họ có
nhu cầu về thông tin chuyên môn về các lĩnh vực của ngành Thủy lợi và các
ngành liên quan.
Trần Lương Hiền
8
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
*Nhóm giảng viên, cán bộ nghiên cứu:
Số lƣợng: Theo báo cáo thực trạng chất lượng giáo dục Đại học của
Trường (10 / 11 / 2008), nhóm NDT này bao gồm 616 người (chỉ tính những
cán bộ, giảng viên trực tiếp giảng dạy trong 5 năm gần đây). Trong năm 2008,
Trường có 06 Giáo sư, 52 Phó giáo sư, 96 Tiến sĩ, 188 Thạc sĩ.
Đặc điểm nhu cầu tin: Đây là nhóm NDT quan trọng của Thư viện
đặc biệt trong thời đại hiện nay chất lượng giảng dạy, chất lượng nghiên cứu
khoa học đòi hỏi liên tục nâng cao. Họ thường xuyên có nhu cầu thông tin để
phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu. Nhu cầu nội dung thông tin của
nhóm NDT này cao và bền vững (chất lượng công trình nghiên cứu phụ thuộc
vào chất lượng thông tin); thông tin vừa rộng vừa sâu (thông tin chuyên sâu
về ngành Thủy lợi cũng như các ngành liên quan). Bên cạnh đó, họ còn coi
trọng đến tính logic của thông tin. Nhu cầu hình thức thông tin của họ rất đa
dạng và phong phú (tài liệu truyền thống và tài liệu hiện đại). Nhóm NDT này
cần thông tin mới, kịp thời và có thể sử dụng tài liệu ở các ngôn ngữ khác
nhau. Khi sử dụng thông tin nhóm NDT này sẽ tạo ra nguồn tài liệu xám hết
sức quan trọng. Đây là nguồn đầu vào để cán bộ tạo ra các sản phẩm có giá trị
gia tăng.
*Nhóm nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
Số lƣợng:Theo báo cáo thực trạng chất lượng giáo dục Đại học của
Trường (10 / 11 / 2008), năm học 2007-2008, tổng số người học tại Trường là
6374 người. Đây là nhóm NDT lớn nhất về số lượng bao gồm nghiên cứu sinh.
học viên cao học và sinh vên các hệ Đại học, Cao đẳng, sinh viên hệ liên thông.
Đặc điểm nhu cầu tin:
Nhóm NDT này không chỉ tiếp thu các kiến thức do các giảng viên và
cán bộ nghiên cứu truyền đạt lại để tạo vốn kiến thức nền tảng cho mình mà
họ còn chủ động tìm kiếm các kiến thức bổ trợ khác phục vụ cho học tập và
nghiên cứu khoa học.
Trần Lương Hiền
9
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
Nghiên cứu sinh, học viên cao học chủ yếu cần thông tin có tính chất
chuyên ngành, phù hợp chương trình đào tạo và phù hợp với đề tài nghiên cứu
họ tiến hành. Trong khi đó, nhu cầu tin của sinh viên chịu sự chi phối của
chương trình đào tạo của từng ngành cũng như định hướng nghề nghiệp của
họ. Vì vậy họ chủ yếu cần thông tin phục vụ học tập, các thông tin phục vụ
nghiên cứu khoa học; các thông tin phục vụ các cuộc thi và hỗ trợ các kỹ năng
cho công việc sau này... Ngoài ra nhóm NDT này còn chú ý tới các thông tin
giải trí (nghệ thuật, thời trang ...) phục vụ đời sống tinh thần.
Trong số NDT là sinh viên cũng có sự khác biệt về nhu cầu tin giữa
sinh viên đầu cấp và cuối cấp. Các sinh viên năm thứ nhất, thứ hai chủ yếu
cần thông tin về các môn học đại cương và các thông tin chuyên ngành đào
tạo phục vụ học tập và nghiên cứu khoa học. Trong khi đó, sinh viên năm thứ
ba và sinh viên năm cuối ngoài việc tiếp thu kiến thức mà giảng viên mang lại
họ còn ý thức về việc phải nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, thành thạo
ngoại ngữ, thành tạo tin học ứng dụng, có kỹ năng giao tiếp tốt, có kỹ năng
trong quản lý công việc...nên nhu cầu tin của họ đa dạng hơn. Bên cạnh đó, để
phục vụ cho các bài tập lớn, các báo cáo thực tập, và làm đồ án tốt nghiệp,
sinh viên cuối cấp rất cần các thông tin chuyên ngành liên quan chặt chẽ đến
đề tài.
Trần Lương Hiền
10
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
2.1 Tổ chức của Thƣ viện
2.1.1 Đội ngũ cán bộ của Thư viện
Số lượng cán bộ Thư viện gồm 18 người trong đó biên chế là 10 người,
hợp đồng là 08 người. Nếu tính cả nhân viên tại quầy trực và quầy sách thì
đội ngũ nhân viên Thư viện là 21 người. Đội ngũ cán bộ Thư viện được phân
chia theo các tiêu chí sau:
*Theo các phòng ban: Thư viện bao gồm Ban giám đốc (01 người),
phòng nghiệp vụ (04 người), phòng ngoại văn (01 người), phòng đọc mở (05
người), phòng giáo trình (03 người), phòng báo-tạp chí (02 người), phòng kỹ
thuật-tin học (02 người)
Các phòng ban
Số lƣợng
Ban giám đốc
01
Phòng Nghiệp vụ
04
Phòng Ngoại văn
01
Phòng đọc mở
05
Phòng Giáo trình
03
Phòng Báo-tạp chí
02
Phòng Kỹ thuật-tin học
02
Tổng cán bộ Thư viện 18
Bảng 1: Phòng ban Thƣ viện
Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và phó Giám đốc. Giám đốc phụ
trách chung các công tác của thư viện, các công tác xuất bản giáo trình, tài
Trần Lương Hiền
11
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
liệu, việc tin học hóa và nghiệp vụ thư viện. Phó giám đốc phụ trách công tác
phục vụ bạn đọc, cơ sở vật chất và nội chính.
Phòng nghiệp vụ: Phòng này có nhiệm vụ xử lý tài liệu (Biên mục tài liệu)
bao gồm xử lý hình thức và xử lý nội dung tài liệu; xây dựng và quản trị cơ sở
dữ liệu (CSDL), CSDL độc giả, ứng dụng phần mềm libol6.0 và giới thiệu sách
với các hình thức khác nhau như trưng bày, đưa tài liệu lên web thư viện.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG NGHIỆP VỤ
BỘ PHẬN PHỤC VỤ
BỘ PHẬN
KỸ THUẬT TIN HỌC
PHÒNG
BÁOTẠP
CHÍ
PHÒNG
ĐỌC
MỞ
SERVER, PCs
TERMINALS
PHÒNG
GIÁO
TRÌNH
PHÒNG
NGOẠI
VĂN
MULTI
MEDIA
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thƣ viện
Theo khảo sát 04 cán bộ ở phòng xử lý nghiệp vụ thì 100% cán bộ sẵn
sàng cho việc nâng cao trình độ trong đó 04 cán bộ muốn nâng cao trình độ
ngoại ngữ, có 03 cán bộ muốn học thêm về tin học, có 02 cán bộ muốn học
thêm về công tác phân loại, có 02 muốn học thêm về định từ khóa, có 03 cán
Trần Lương Hiền
12
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
bộ muốn học thêm về định chủ đề, có 02 cán bộ muốn học thêm về tóm tắt, có
03 cán bộ muốn học thêm về các chuẩn, các khổ mẫu, các quy tắc, có 01 cán
bộ muốn học thêm về tổng hợp và phân tích thông tin.
Bộ phận phục vụ bạn đọc: Bao gồm phòng Báo-tạp chí, phòng Giáo
trình, phòng Đọc mở, phòng Ngoại văn. Các phòng phục vụ có nhiệm vụ nhận
tài liệu, sắp xếp, bảo quản và phục vụ; hướng dẫn bạn đọc sử dụng thư viện;
quản lý mượn trả tài liệu và tư vấn cho cán bộ bổ sung tài liệu.
Theo khảo sát 10 cán bộ về công tác phục vụ thì 10 cán bộ muốn học
ngoại ngữ, 10 cán bộ muốn học tin học, 07 cán bộ muốn học các kỹ năng và
kiến thức phục vụ bạn đọc, 07 cán bộ muốn học sử dụng các công cụ tìm
kiếm hiện đại, 6 cán bộ muốn học tư vấn thông tin cho bạn đọc, 03 cán bộ
muốn học kỹ năng giao tiếp, 2 cán bộ muốn học kỹ năng làm việc nhóm, 01
cán bộ muốn học kỹ năng trình bày.
Bộ phận kỹ thuật-tin học: Bao gồm phòng server, PCs, Terminal và và
phòng multimedia. Phòng server, PCs, Terminal chịu hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong các khâu công tác Thư viện và xây dựng trang web
thư viện, quản trị hệ thống mạng và các thiết bị mạng. Các máy trong phòng
multimedia được nối mạng, phục vụ miễn phí cho sinh viên.
*Theo các tiêu chí khác: Hiện tại Thư viện có 02 cán bộ tốt nghiệp
Trung học, có 14 cán bộ có trình độ Đại học và cao đẳng và có 02 cán bộ có
trình độ thạc sĩ. Trong số đó, 06 cán bộ đã được đào tạo theo ngành Thông
tin-Thư viện, 03 cán bộ được đào tạo theo chuyên ngành Công nghệ thông tin,
02 cán bộ được đào tạo theo chuyên ngành Ngoại ngữ, và có 07 cán bộ các
chuyên ngành khác. Số cán bộ nữ của Thư viện là 14 người, số cán nam là 04
người; số cán bộ chuẩn bị về hưu là 03 người và số cán bộ có tuổi đời 30 tuổi
trỏ xuống là 05 người.
2.1.2 Cơ sở vật chất của Thư viện
Hiện nay, Trụ sở và trang thiết bị của Thư viện tương đối khang trang.
*Trụ sở Thƣ viện:
Trần Lương Hiền
13
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
Diện tích sử dụng của Thư viện khoảng 2.080m2. Tổng diện tích các kho của
Thư viện là 530 m2 trong đó diện tích kho mở là 164m2, diện tích kho ngoại văn là 66
m2, diện tích kho giáo trình là 210 m2, diện tích kho lưu là 90 m2
Loại kho
Diện tích (m2)
Kho Mở
164
Kho Ngoại văn
66
Kho Giáo trình
210
Kho TLTK xuất bản trước 1995
90 (lưu trữ)
Tổng diện tích các kho 530 m
2
Bảng 2: Diện tích các kho của Thƣ viện
Tổng diện tích các phòng phục vụ của Thư viện khoảng 1136m2. Trong
đó diện tích phòng hội thảo là 38m2, diện tích phòng đọc đa phương tiện là
86m2, diện tích phòng báo-tạp chí là 132m2, diện tích Sảnh T1 là 185 m2, diện
tích phòng đọc mở là 233m2, diện tích phòng học tự học là 462m2. Diện tích
các hạng mục còn lại bao gồm các phòng cán bộ, phòng máy chủ, hành
lang....còn lại vào khoảng 414 m2.
Loại phòng
Diện tích (m2)
Phòng hội thảo
38
Phòng đọc đa phương tiện
86
Phòng Báo-Tạp chí
132
Sảnh T1 (Sân)
185
Phòng đọc Mở
233
Phòng tự học tầng 3
462
Tổng diện tích các phòng phục vụ (mượn và đọc) là 1136 m2
Trần Lương Hiền
14
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
Bảng 3: Diện tích các phòng ban của Thƣ viện
*Trang thiết bị Thƣ viện:
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Thư viện bao gồm hệ thống
mạng, hệ thống máy chủ và máy trạm, thiết bị an toàn thông tin và thiết bị
ngoại vi...
Từ năm đầu năm 2007 đến nay Thư viện có hệ thống mạng LAN kết
nối với Internet bằng 1 đường ADSL độc lập.
Hệ thống máy chủ và máy trạm của Thư viện bao gồm 02 máy chủ
CSDL và tác nghiệp lưu trữ dữ liệu Thư viện như: bổ sung tài liệu, thông tin
biên mục, quản lý bạn đọc...và 87 máy trạm. Số lượng máy trạm trang bị cho
cán bộ là 17 máy, cho phòng multimedia 50 máy trạm kết nối internet phục vụ
khai thác mạng cho độc giả. Ngoài ra, Thư viện trang bị 02 máy trạm quản trị
phục vụ công tác quản trị mạng của cán bộ quản trị thông tin-Thư viện và 18
máy trạm tra cứu phục vụ công tác tra cứu tài liệu thông qua OPAC.
Máy chủ
Máy chủ
Máy in
Mạng cục bộ
Máy trạm
Trần Lương Hiền
Máy tính
Máy tính
15
Laptop
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
Hình 2: Sơ đồ máy chủ, máy trạm của Thƣ viện
Tính đến nay, Thư viện được trang bị các thiết bị an toàn thông tin như
máy lưu điện UPS APC 2200 VA, UPS smart APC3000VA, đĩa DVD phục
vụ sao lưu dữ liệu. Ngoài ra Thư viện có các thiết bị ngoại vi như máy in laser
gồm 02 máy in laser HP 1160 và 02 máy in HP laser jet1320,
06 máy in EPSON TMV 220DP, 02 máy photocopy XEROX, 06 máy in hóa
đơn và 01 thiết bị kiểm soát vào ra bằng thẻ proximity...
Thiết bị chuyên dùng cho cơ quan thông tin-Thư viện bao gồm hệ
thống thiết bị từ, thiết bị nhập dữ liệu và thiết bị mã vạch:
Hệ thống thiết bị từ của Thư viện gồm 01 cổng từ 3M 3502, dây từ dán
vào sách và các loại tài liệu và dán vào băng đĩa, có 01 máy khử từ / nạp lại từ
cho sách và các loại tài liệu, 01 máy khử từ / nạp lại từ cho băng đĩa. Bên
cạnh đó, Thư viện còn được trang bị các thiết bị nhập dữ liệu như có 01 máy
scaner EPSON 1670, 01 máy ảnh Kodak DX 7630, 01 kỹ thuật số
Canon...Các thiết bị mã vạch trong Thư viện gồm 06 máy đọc mã vạch cố
định (fixed barcode reader)MS 9540, 01 máy đọc mã vạch di động (mobile
barcode reader)MS 9540, 04 đầu đọc mã vạch, có giấy in chuyên dụng và 01
máy in mã vạch.
Thiết bị Thƣ viện
Số lượng máy tính hiện có
Máy chủ
Máy in (máy in laser)
Máy photocopy
Cổng từ 3M
Máy khử từ / nạp lại từ cho sách và các loại tài liệu
Máy khử từ / nạp lại từ cho băng đĩa
Máy đọc mã vạch cố định (fixed barcode reader)
Máy đọc mã vạch di động (mobile barcode reader)
Trần Lương Hiền
16
Chiếc
86
02
04
02
01
01
01
06
01
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
Máy in hóa đơn
Thiết bị kiểm soát vào ra bằng thẻ proximity
Máy quét
Máy điều hòa
Máy hút ẩm
Máy in thẻ nhựa
Máy in mã vạch
Máy ảnh kĩ thuật số
Máy scaner
06
01
01
35
07
01
01
01
01
Bảng 4: Thiết bị của Thƣ viện
Hệ thống các phần mềm ứng dụng:
Trước đây, Thư viện dùng phần mềm tư liệu CDS / ISIS. Nhưng với sự
phát triển của công nghệ và internet phần mềm này không còn phù hợp nữa.
Vì vậy, Thư viện đã đưa vào sử dụng phần mềm quản lý Thư viện điện tử
Libol 6.0 của công ty Tinh Vân. Phần mềm mới này đã tự động hóa, quy trình
hóa các tác nghiệp thư viện. Nó có nhiều phân hệ (module) được thiết kế phù
hợp với các phòng chức năng của Thư viện. Bên cạnh đó, Thư viện còn dùng
phần mềm an ninh quản lý vào / ra Thư viện (RMS) tự động bằng thẻ
proximity và các phần mềm ứng dụng khác như phần mềm quản lý bạn đọc...
2.1.3 Nguồn lực thông tin của Thư viện
Vốn tài liệu của Thư viện gồm có tài liệu văn bản và tài liệu phi văn
bản, tài liệu cấp một và tài liệu cấp hai, tài liệu ở dạng công bố lẫn không
công bố tài liệu dạng truyền thống và tài liệu dạng hiện đại.
Thư viện ĐHTL có các tài liệu là sách, giáo trình bài giảng, ấn phẩm
định kỳ, chuyên khảo, luận văn, luận án. Bên cạnh đó Thư viện còn có sách,
bài giảng, giáo trình điện tử, cũng như sử dụng các nguồn tin trực tuyến miễn
phí trên mạng là các cơ sở dữ liệu miễn phí, các tạp chí điện tử...
Trần Lương Hiền
17
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
Vốn tài liệu là sách (giáo trình và tài liệu tham khảo) đã xếp giá
của Thư viện tính đến tháng 4 năm 2009 là 4574 tên / 185545 bản trong đó
giáo trình 352 tên / 173574 tài liệu tham khảo tiếng Việt là 2840 tên / 10.345
bản và tài liệu tham khảo là tiếng nước ngoài là 1382 tên / 1626 bản. Ngoài ra
còn 1885 tên sách tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài đang chờ xử lý và
khoảng 5000 đến 7000 tên sách cũ chưa được xử lý. Vốn tài liệu báo và tạp
chí gồm 81 tên trong đó báo 33 tên, tạp chí là 46 tên. Tạp chí tiếng Việt là 42
tên, tạp chí tiếng nước ngoài là 06 tên gồm “Economic news”, “Vietnam
discovery”, “VN journal mathemmatic”, “Cultural window” ...
Thư viện mới có khoảng 21 / 46 tên tạp chí sau liên quan nhiều đến
ngành đào tạo của trường ĐHTL gồm tạp chí “Khoa học và kỹ thuật”, “Thủy
lợi và Môi trường”, “Khoa học và công nghệ biển”, “Tài nguyên nước”, “Tài
nguyên môi trường”, “Khí tượng thủy văn”, “Nhịp sống số”, “Echip”, “Thế
giới vi tính”, “Thế giới số” “Làm bạn với máy vi tính”, “Kinh tế dự báo”,
“Xây dựng”, “Kiến trúc” “Địa kỹ thuật”, “Khoa họa đất”...
Loại tài liệu
Tên
Bản
+ Giáo trình
352
173574
+ TLTK Tiếng Việt
2840
10.345
+TLTK Tiếng nước ngoài
1382
1626
Tổng sách đã xếp giá (tính đến 4 / 2009) là 4574 tên / 185545 bản
Loại báo, tạp chí
Tên
+ Báo ngày, báo tuần, …
33
+ Tạp chí tiếng Việt
42
+ Tạp chí tiếng nước ngoài
6
Tổng số báo, tạp chí (tính đến 4 / 2009) là 81 tên
Bảng 5: Vốn tài liệu Thƣ viện
Trần Lương Hiền
18
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
Tổng vốn tài liệu trong kho mở là 2840 tên với 10345 bản trong đó tài
liệu tham khảo là 2191 tên / 9087 bản, tài liệu là quy trình, quy phạm có 200
tên / 809 bản, luận án, luận văn là 449 tên / 449 bản.
Trong kho ngoại văn, tổng tài liệu đã được xếp giá là 1382 tên / 1626
và 327 đầu sách đã được số hóa. Nếu tính cả tài liệu chưa xếp giá tổng vốn tài
liệu kho ngoại văn là 3267 tên / 3783. Sách ở kho ngoại văn tương đối đa
dạng về ngôn ngữ (Anh, Nga, Đức…). Sách tiếng Anh đã được xử lý là 1382
tên / 1626 bản, còn lại 1885 tên / 2157 là các sách tiếng Anh và sách tiếng
nước ngoài.
Hiện tại kho tài liệu điện tử của Thư viện có 240 đĩa CD và VCD, 09
đĩa DVD. Ngoài ra trên website của Thư viện có các tài nguyên điện tử được
tổ chức theo các chuyên mục: Sách điện tử, Báo - Tạp chí (21 bài), Cơ sở dữ
liệu trực tuyến (02 bài), Khoa Công trình (03 bài), Khoa Công nghệ thông tin
(99 bài), Khoa Kỹ thuật Biển (02 bài), Khoa Kỹ thuật và Tài nguyên nước (03
bài), Khoa Mác-Lê Nin (03 bài), Luận văn - Luận án (0 bài). Tính đến thời
điểm hiện tại số lượng bài đăng tải trong các chuyên mục như sau:
*Trong chuyên mục cơ sở dữ liệu trực tuyến: có 02 bài là “Báo-Tạp chí
điện tử miễn phí” và “Ebook miễn phí”
Trong bài “Báo-Tạp chí điện tử miễn phí” giới thiệu các báo tạp chí
miễn phí sau:
Bulletin: Tập san về Khoa học và công nghệ thông tin của Hoa Kỳ,
xuất bản 2 tháng 1 số.
JAIR (Journal of Artificial Intelligence Research): Tạp chí khoa học
điện tử bao quát tất cả các vấn đề về Trí tuệ nhân tạo
JCMC (Journal of Computer-Mediated Communication): Tạp chí bao
gồm nhiều lĩnh vực Truyền thông, Thương mại, Giáo dục, Khoa học chính trị,
Khoa học thông tin và nhiều lĩnh vực khác.
Trần Lương Hiền
19
Lớp: K50 - TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Formatted: Font: Bold, Italic, Font color: Black
JoDI (Journal of Digital Information): Phản ánh các thành tựu Khoa
học công nghệ mới, hệ thống thông tin số hóa, đa truyền thông, ...
JITE (Journal of Information Technology Education): Phản ánh các vấn
đề về giáo dục công nghệ thông tin trên thế giới.
Making of America Journals (MOA): Một Thư viện có rất nhiều tài liệu
được số hóa thuộc các chủ đề: Giáo dục, tâm lý, lịch sử, xã hội, tôn giáo ...
của Hoa Kỳ.
Trong bài “Ebook miễn phí” giới thiệu một số trang web về Nông
nghiệp Mỹ, vật lý, toán học, văn học, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật...
cho phép download tài liệu miễn phí như sau:
eScholarship Edition: Bộ sưu tập tài liệu toàn văn của Thư viện Đại học
California, cho phép truy cập miễn phí.
Project Gutenberg: Kho sách miễn phí với hơn 13.000 sách điện tử
Baen Free Library: Thư viện sách miễn phí về khoa học viễn tưởng
Bibliomania: Cơ sở dữ liệu với hơn 2000 tác phẩm cổ điển ở nhiều thể
loại: Tiểu thuyết, Kịch, Thơ, Truyện ngắn... và một số tác phẩm đương đại.
National Institute of Standards and Techonology (NIST): Cổng thông
tin truy xuất vào cơ sở dữ liệu khoa học kỹ thuật trên nhiều lĩnh vực, môn học
khác nhau....
*Trong chuyên mục “Khoa công nghệ thông tin” có các bài giảng điện
tử là: “Bài giảng Giải tích nhiều biến”, “Bài giảng giải tích một biến” do thầy
Nguyễn Xuân Thảo biên soạn; “Bài giảng phương trình vi phân” do thầy
Nguyễn Xuân Thảo biên soạn...
*Trong chuyên mục “Khoa công trình” có các e-book:
e-book: "Sulfate Attack on Concrete",
e-book:"Concrete Formwork System",
e-book "Precast concrete material manufacture properties and usage".
*Trong chuyên mục “Khoa kỹ thuật bờ biển” có e book:
e-book “Coastal and Estuarine Risk assessment”
Trần Lương Hiền
20
Lớp: K50 - TT-TV
- Xem thêm -