Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức và hoạt động của thư viện trường đại học tây nguyên...

Tài liệu Tổ chức và hoạt động của thư viện trường đại học tây nguyên

.PDF
89
426
118

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- VŨ ĐÌNH TRUNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN Chuyên ngành: Khoa học Thông tin – Thư viện Mã số: 60 32 02 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN HÀ NỘI - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- VŨ ĐÌNH TRUNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN Chuyên ngành: Khoa học Thông tin – Thư viện Mã số: 60 32 02 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU NGỌC LÂM HÀ NỘI - 2013 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta đang thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Đảng và Nhà nước ta đã ý thức rõ được tầm quan trọng của phát triển giáo dục, khoa học và công nghệ. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội IX đã ghi rõ: “Phát triển kinh tế, Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm. Con đường công nghiệp hoá của Việt Nam cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước,… tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại hoá về khoa học – công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục, khoa học – công nghệ xem đây là nền tảng, là động lực của sự nghiệp đất nước”. Vì vậy, trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học đã được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Muốn ngành giáo dục đổi mới có hiệu quả phải có sự thay đổi mang tính hệ thống, từ đội ngũ giáo viên có chất lượng, hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ, từ chương trình giảng dạy đến sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo. Trong đó cần thiết phải xây dựng các thư viện trở thành giảng đường thứ 2 của mỗi cơ sở đào tạo; cán bộ thư viện trở thành người hỗ trợ đắc lực cho giáo viên và là người định hướng cho giáo viên, sinh viên và học sinh trong việc tiếp cận nhanh nhất đến nguồn lực thông tin; tổ chức và hoàn thiện hoạt động thông tin thư viện, nâng cao chất lượng phục vụ của thư viện. Để đạt được điều này phải đầu tư mọi mặt cho thư viện, tiến hành các giải pháp đồng bộ để tổ chức hoạt động thông tin thống nhất nhằm phát huy nguồn nội lực, phục vụ có hiệu quả cho việc nâng cao chất lượng, giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Trường Đại học Tây Nguyên là trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực với 9 khoa đào tạo 36 chuyên ngành trình độ đại học (không kể hệ đào tạo tại chức và chuyên tu). Do vậy, nhu cầu về thông tin của người dùng tin rất phong phú và đa 1 dạng. Hơn nữa, trong thời kỳ bùng nổ thông tin như hiện nay, người dùng tin phải cập nhật kịp thời thông tin khoa học và công nghệ mới để học tập, nghiên cứu và vận dụng vào thực tế công việc. Hiện nay, trường Đại học Tây Nguyên đã mở thêm nhiều chuyên ngành đào tạo và đã thực hiện việc giảng dạy theo học chế tín chỉ. Vì vậy, hoạt động thư viện phải thoả mãn được những yêu cầu bức thiết của Nhà trường. Thư viện trường Đại học Tây Nguyên là đơn vị hành chính sự nghiệp, có nhiệm vụ hỗ trợ trong công tác đào tạo của Nhà trường cũng như công tác học tập và nghiên cứu khoa học của bạn đọc. Đặc biệt, để đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu khoa học với số lượng người dùng tin ngày càng tăng, công tác phục vụ bạn đọc đòi hỏi phải nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Trong khi đó, thư viện trường Đại học Tây Nguyên còn nhiều hạn chế về nhân lực, hạ tầng cơ sở, trang thiết bị, tài lực và tin lực. Học liệu chủ yếu là bài giảng và giáo trình. Một số cán bộ thư viện chưa đúng chuyên môn, còn yếu về trình độ tin học và ngoại ngữ. Hoạt động thư viện chưa phong phú, thiếu sự phối hợp, chia sẻ với các cơ quan, đơn vị khác. Vì thế, việc nâng cao chất lượng hoạt động thư viện là vô cùng cần thiết. Như lời trích của Viện trưởng Viện đại học Illinois tại Chicago, Ông Edmund James đã từng nói “Trong những cơ sở hay phòng ban của một trường đại học, không có cơ sở nào thiết yếu hơn thư viện đại học. Ngày nay, không có một công trình khoa học nào với giá trị đích thực của nó mà không có sự trợ giúp của thư viện, ngoại trừ những trường hợp phi thường của những thiên tài thỉnh thoảng xảy ra trong lịch sử nhân loại, đó là những trường hợp ngoại lệ”. Nhận thức được tầm quan trọng của thư viện với sự nghiệp đổi mới giáo dục như hiện nay tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động tại Thư viện trường Đại học Tây Nguyên” làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động thông tin – thư viện được coi là một trong những hoạt động rất cần thiết trong các cơ sở đào tạo, đặc biệt là trong hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng và Viện nghiên cứu,... Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động thông tin thư viện đã được 2 đề cập dưới những góc độ khác nhau. Trước hết có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Cẩm nang nghề thư viện” của tiến sỹ Lê Văn Viết, (2000); “Về công tác thư viện: các văn bản pháp quy hiện hành”, do 2 tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Hữu Giới, (2008), sưu tầm và biên soạn; “Đổi mới hoạt động thông tin thư viện phục vụ học chế tín chỉ trong các trường đại học” (Kỉ yếu hội thảo); “Một số vấn đề về tổ chức quản lý thư viện đại học” của tác giả Nguyễn Huy Chương; “Thư viện các trường đại học với việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học” của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh;… Về các bài báo và tạp chí khoa học cũng có đề cập như của các tác giả: Trần Thị Tuyết (1992), Một số phương thức đổi mới hoạt động thông tin – thư mục phục vụ cán bộ nghiên cứu của Thư viện Viện Lịch sử Quân sự, Tập san thư viện. (Số 2 + 3), Tr. 17 – 21; Huỳnh Mẫn Đạt (2006), Nâng cao chất lượng hoạt động thư viện thông tin trong các trường Đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ Văn hóa Thông tin tại Tp. Hồ Chí Minh, Thông tin tư liệu, (Số 4), – Tr. 13 – 18; Nguyễn Thị Lan Thanh (2005), Xây dựng thư viện đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đại học, Nxb Giáo dục, (Số 107), – Tr. 40 – 42;… Ngoài ra cũng có rất nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu về tổ chức và hoạt động thông tin thư viện ở các trường Đại học, các tỉnh, thành phố như luận văn của: Phạm Lan Anh (2010), luận văn thạc sỹ nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp đào tạo của Nhà trường”. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện, nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới sự nghiệp đào tạo của Nhà trường từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ; Luận văn của Thạc sỹ Huỳnh Văn Bàn (2004), với đề tài: “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện tại Trường Đại học Quy Nhơn trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay”. Đề tài đã nêu ra thực trạng hoạt động thông tin, những điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra phương hướng giải quyết nhằm mục đích tăng cường công tác phục vụ bạn đọc trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay; Luận văn của Thạc sỹ Nguyễn Mạnh Dũng (2008), với đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức hoạt động thông tin – thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh”. Luận văn đã nêu ra thực trạng của thư viện trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh – Nghệ An và đưa 3 ra các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin tốt nhất của bạn đọc; Luận văn của Thạc sỹ Tạ Minh Hà (2000), với đề tài: “Tổ chức và hoạt động của thư viện trường Đại học Bách khoa Hà Nội trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Nghiên cứu những đặc điểm về nhu cầu tin, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động; đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện trường Đại học Bách khoa trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra còn có một số luận văn khác nghiên cứu về hoạt động thông tin – thư viện tại các trường Đại học, Cao đẳng ở nước ta như: - Luận văn của tác giả Tác giả Phan Thị Thanh Mai (2004), nghiên cứu đề tài : “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội”. - Luận văn của Tác giả Đặng Quang Hiệp (2006), với đề tài: “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện trường Đại học Hàng Hải trong giai đoạn hiện nay”. - Luận văn của Tác giả Võ Thị Kim Loan (1995), với đề tài: “Các biện pháp tăng cường hoạt động thông tin – thư viện tỉnh Bến Tre”. - Luận văn của Tác giả Đặng Thị Nhung (1996), với đề tài: “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn Quảng Ninh”. - Luận văn của Tác giả Lê Thị Hằng (1996), với đề tài: “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện tại phân viện Hà Nội”. - Luận văn của Tác giả Phạm Anh Tấn (2004), nghiên cứu đề tài: “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện tại Học viện Kỹ thuật Quân sự trong giai đoạn hiện đại hoá quân đội”. - Luận văn của Tác giả Lương Thu Thuỷ (2006), nghiên cứu đề tài: “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện tại Trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh”. - Luận văn của Tác giả Nguyễn Đình Văn (1996), với đề tài: “Hoàn thiện việc tổ chức và hoạt động thư viện các trường khối Văn hoá - Nghệ thuật ở Hà Nội” Về Thƣ viện trƣờng Đại học Tây Nguyên mới chỉ có một công trình nghiên cứu cấp trường với nhiệm vụ đánh giá hiện trạng và tìm hiểu về nhu cầu sử dụng tài liệu của bạn đọc do tác giả Vũ Đình Trung (2006), chủ nhiệm đề tài với tên gọi: 4 “Đánh giá hiện trạng và nhu cầu sử dụng tài liệu của độc giả tại trung tâm thông tin tư liệu và thư viện trường Đại học Tây Nguyên”. Kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận văn đi sâu vào nghiên cứu, phân tích các khía cạnh, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế, phát huy những mặt tích cực, với mục đích nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc tại thư viện trường Đại học Tây Nguyên. Bản thân luận văn này được xây dựng trên cơ sở độc lập nghiên cứu các tài liệu liên quan, các công trình nghiên cứu khoa học và thực tế tại thư viện trường Đại học Tây Nguyên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động, đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện trường Đại học Tây Nguyên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động thư viện. - Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện của trường. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện trường Đại học Tây Nguyên 4. Giả thuyết nghiên cứu Hiện trạng tổ chức và hoạt động của thư viện trường Đại học Tây Nguyên còn chưa tốt, chưa đáp ứng được nhu cầu tin của người dùng tin. Nếu tăng cường vốn tài liệu có chất lượng, phù hợp với diện đào tạo của Nhà trường, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, maketing tốt và đưa ra những đề xuất giải pháp tích cực, phù hợp sẽ nâng cao được hiệu quả phục vụ bạn đọc, góp phần đẩy mạnh chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và thực hiện được mục tiêu do Nhà trường đề ra. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu Công tác tổ chức và hoạt động tại Thư viện trường Đại học Tây Nguyên. 5 5.2. Phạm vị nghiên cứu Về mặt không gian: Nghiên cứu tổ chức và hoạt động tại Thư viện trường Đại học Tây Nguyên Về mặt thời gian: Tổ chức và hoạt động tại Thư viện trường Đại học Tây Nguyên từ năm 2006 đến nay. (đây là mốc mà thư viện đã đưa phần mềm quản trị thư viện Ilib 3.6 vào vận hành được 1 năm) 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phƣơng pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trên quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về hoạt động văn hoá nghệ thuật và hoạt động thư viện. 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể Gồm các biện pháp: - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; - Phương pháp phỏng vấn; - Phương pháp quan sát, thống kê và khảo sát thực tế. 7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài 7.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện các trường Đại học nói chung và Thư viện trường Đại học Tây Nguyên nói riêng. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu của đề tài, những giải pháp làm căn cứ để nâng cao hiệu quả hoạt động tại thư viện trường Đại học Tây Nguyên. 8. Dự kiến kết quả nghiên cứu khoa học Với dung lượng khoảng 100 trang, luận văn được kết cấu 3 chương. Luận văn sẽ tập trung vào một số vấn đề sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận chung về Tổ chức và Hoạt động thông tin – thư viện. - Đánh giá đúng thực trạng về Tổ chức và Hoạt động thông tin – thư viện của thư viện trường Đại học Tây Nguyên. 6 - Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện về tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động Thư viện của Trường. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần lời nói đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia thành 3 chương. Chương 1. Thư viện trường Đại học Tây Nguyên với sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện trường Đại học Tây Nguyên Chương 3. Những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Thư viện trường Đại học Tây Nguyên 7 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1 TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN VỚI CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN 1.1.1. Khái niệm tổ chức và tổ chức cơ quan Thông tin – Thƣ viện * Khái niệm tổ chức Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí các mối quan hệ với các bộ phận với nhau, hay cũng có thể nói, là một nhóm cá thể liên kết với nhau do cùng một mục đích chung” Tổ chức là sự sắp xếp nhóm người hay nhóm sự vật thành một chỉnh thế, có một cấu trúc và những chức năng chung nhất định Theo tập bài giảng môn Thông tin học nâng cao của PGS.TS Trần Thị Quý định nghĩa: “Tổ chức là tổ hợp các thành phần, thông qua các luồng thông tin có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng hỗ trợ và thúc đẩy nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung trong một môi trường nhất định” Như vậy, tổ chức sẽ là những công việc khởi đầu, hạt nhân để hình thành một cơ quan, xí nghiệp, đơn vị,…đồng thời tổ chức luôn song song tồn tại và phát triển trong đời sống xã hội. Trong công việc, mỗi người thường tự bố trí, sắp xếp mối liên hệ các công việc với nhau nhằm hoàn thành các công việc được giao. Tổ chức là công việc đầu tiên để tạo lập nên một cơ quan, đơn vị mới và gắn liền với công việc của cán bộ lãnh đạo, các chuyên gia và các nhân viên trong tổ chức đó. Tổ chức đóng vai trò rất quan trọng trong các chế độ xã hội, các lĩnh vực và ngành nghề. Tổ chức đóng vai trò quyết định sự hình thành, phát triển trong công việc nói riêng và quản lý nói chung. * Tổ chức cơ quan Thông tin – Thư viện Là sự thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp cho cơ quan Thông tin – Thư viện để nó tồn tại và phát triển. Là sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực: Con người, tài liệu, máy móc, trang thiết bị,…một cách hợp lý nhất để nó hoạt động có hiệu quả nhất. 8 1.1.2. Khái niệm hoạt động và hoạt động thông tin thƣ viện - Khái niệm hoạt động. Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Hoạt động là làm những việc khác nhau với mục đích nhất định” - Khái niệm về hoạt động thông tin – thư viện Hoạt động thư viện là quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin/tài liệu cho người dùng tin. Như vậy, hoạt động thư viện phải đảm bảo các công việc như: thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin. Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho bạn đọc sử dụng nguồn tin mà thư viện đang quản lý. Chủ thể của hoạt động thư viện là cán bộ thư viện (tập thể cán bộ thư viện). Đối tượng của hoạt động thư viện là các loại hình tài liệu khác nhau như: tài liệu trên giấy, tài liệu điện tử, tài liệu đa phương tiện,…Hoạt động thư viện nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thư viện nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu tin của người dùng tin. Nhu cầu tin của người dùng tin có thoả mãn được hay không là thông qua việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Khối lượng tài liệu trong thư viện càng lớn thì hoạt động thư viện càng phức tạp. Mục đích của hoạt động là tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thư viện, đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, kinh tế. Phương tiện hàng đầu trong hoạt động thư viện là tri thức và kinh nghiệm, sau đó đến các phương tiện khác như trang thiết bị chuyên dùng, tài chính,…Hành động trong hoạt động thư viện tương ứng với các kỹ năng, thao tác xử lý tài liệu, bổ sung tài liệu, bảo quản và phục vụ tài liệu. Trong cấu trúc của hoạt động thư viện thì động cơ hoạt động thư viện có vai trò quan trọng nhất. Điều này cũng có nghĩa là nhu cầu đọc có ý nghĩa quyết định, là nguồn gốc nảy sinh hoạt động thư viện. Người đọc với nhu cầu đọc của mình có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong hoạt động thư viện. Họ là người trực tiếp sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thư viện. Do đó, các sản phẩm và dịch vụ thư viện phải luôn hướng về người đọc, phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm tâm lý của họ. Trong quá trình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện, người đọc sẽ cung cấp những thông tin phản hồi về mức độ phù hợp với nhu cầu đọc của vốn tài liệu trong thư viện,…giúp thư viện cải tiến hoạt động tốt hơn. Như vậy, chính người đọc thông qua nhu cầu của mình mà điều chỉnh hoạt động thư viện theo hướng tích cực hơn. 9 Như vậy, để thực hiện trọn vẹn một nhu cầu cần phải có một quá trình hoặc thông qua hàng loạt yêu cầu, đồng thời có sự điều chỉnh và trao đổi qua lại giữa người dùng tin và cơ quan Thông tin – Thư viện. 1.1.3. Khái niệm tổ chức và hoạt động Thông tin – Thƣ viện Cơ quan Thông tin – Thư viện, là một thiết chế văn hoá giáo dục và thông tin khoa học, đảm bảo việc tổ chức sưu tầm, thu thập, sử dụng và bảo quản vốn tài liệu hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Tổ chức thư viện là một phần của tổ chức văn hoá. Để tổ chức tốt một cơ quan Thông tin – Thư viện phải luôn bám vào nội dung và yêu cầu của tổ chức quản lý văn hoá. Động cơ hoạt động thông tin – thư viện là xuất phát từ nhu cầu sử dụng nguồn tin của người dùng tin (NDT). Nhu cầu tin (NCT) là tính chất của một đối tượng cá nhân, tập thể, thể hiện sự cần thiết tiếp nhận thông tin phù hợp với hành vi hay công việc mà đối tương đó đang thực hiện. Tổ chức và Quản lý hoạt động thông tin – thư viện (TTTV) là sự tổng hợp các phương pháp lao động khoa học nhằm mục đích phục vụ tối đa nhu cầu tin của người dùng tin với thời gian, chi phí ít nhất. Tổ chức và Hoạt động thông tin – thư viện là việc thiết lập cơ cấu thích hợp để tồn tại và phát triển một thư viện đó là: xây dựng trụ sở và hệ thống phòng ban; quy định nhiệm vụ, chức năng, bố trí nhân sự, trang thiết bị, kinh phí, đào tạo cán bộ và hướng dẫn nghiệp vụ, tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ người dùng tin. 1.2. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện 1.2.1. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện nói chung Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định trong hoạt động sáng tạo và là mục tiêu phát triển của mỗi cơ quan/đơn vị. Tổ chức và hoạt động góp phần thực hiện các mục tiêu đã đặt ra, làm nên thành công của thư viện. Tổ chức và hoạt động góp phần tích cực cho công cuộc phát triển văn hoá của đất nước, tạo điều kiện tối ưu cho nhân dân trở thành những chủ thể văn hoá, đồng thời tiếp thu ngày càng nhiều các sản phẩm, thành quả của văn hoá, sử dụng, bảo tồn 10 có hiệu quả các di sản văn hoá của đất nước và thế giới. Thư viện góp phần đắc lực trong việc xây dựng và phát triển nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc Việt; phổ biến rộng rãi tinh hoa văn hoá thế giới, đồng thời không ngừng giao lưu, học hỏi các nền văn hoá trên thế giới, đặc biệt là trong xu thế hội nhập. Tổ chức và hoạt động góp phần phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Vì vậy, trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các cơ quan thư viện phải từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường nguồn lực; tích cực đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học ở mọi cấp học, bậc học; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Tổ chức và hoạt động thư viện góp phần phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, thông tin nhanh chóng và kịp thời các thành tựu khoa học và kỹ thuật và công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất trong và ngoài nước. Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện góp phần phục vụ phát triển các lĩnh vực kinh tế, sản xuất – kinh doanh, đảm bảo an ninh quốc phòng trong tình hình mới. Như vậy, công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện là việc tạo ra một cơ cấu tổ chức và những hoạt động phù hợp nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời nhu cầu thông tin của người dùng tin. Qua công tác và tổ chức và hoạt động của mình, thư viện đã khẳng định vị trí, chức năng, nhiệm vụ trong xã hội. 1.2.2. Mối quan hệ giữa tổ chức và hoạt động thƣ viện trong trƣờng đại học Trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đặc biệt là đang trong quá trình hội nhập về các mặt của đời sống xã hội. Thành công trong hội nhập quốc tế chính là nhân tố con người. Sức mạnh của con người trong nền văn minh trí tuệ thể hiện ở tri thức và kỹ năng hoạt động, được tạo nên bởi chất lượng giáo dục. Bởi vậy, đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta theo hướng hội nhập là vấn đề quan trọng của dân tộc. Trước hết phải kể đến thay đổi về phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ. Vì vậy, ở nước ta hiện nay, nhiều trường đã và đang triển khai đào tạo theo hướng này. Việc chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ ở các trường đại học ở nước ta là vấn đề cấp bách, đòi hỏi sự chuyển biến toàn diện từ việc thay đổi chương trình, giáo trình đến việc thay đổi cách thức quản lý đào tạo cũng như hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và học tập của các trường đại học. Một trong những 11 yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng và đào tạo theo học chế tín chỉ là hiệu quả hoạt động thông tin thư – thư viện trong Nhà trường. Vai trò của công tác tổ chức và hoạt động TTTV trong các trường đại học là đáp ứng cao nhất nhu cầu thông tin trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo, đó là: - Tổ chức và hoạt động TTTV là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên, chất lượng học tập của sinh viên, tạo cơ sở để thay đổi phương pháp dạy và học. - Tổ chức và hoạt động TTTV góp phần vào công tác giáo dục tư tưởng chính trị và xây dựng nếp sống văn hoá, giáo dục văn hoá đọc, xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên trong trường. - Tổ chức và hoạt động TTTV góp phần khuyến khích sự đam mê hiểu biết của sinh viên, hoàn thiện kỹ năng đọc và nói, giúp sinh viên tiếp cận đến thông tin, hướng dẫn cách tìm kiếm và sử dụng thông tin, biết cách đánh giá và tích luỹ thông tin. - Tổ chức và hoạt động TTTV góp phần tạo cho sinh viên khả năng nắm bắt công nghệ hiện đại, thích nghi sự thay đổi thường xuyên của công nghệ. 1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động thƣ viện đại học 1.3.1. Hệ thống văn bản pháp quy về thƣ viện đại học Việt Nam - Văn bản pháp quy Nhà nước Việt Nam về thư viện Văn bản pháp quy hay pháp luật về thư viện là tổng hợp các quy tắc, xử sự có tính chất bắt buộc do Nhà nước ban hành và đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế. Pháp luật thư viện là một bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật của nước ta. Nó là phương tiện thể chế hoá đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta trong lĩnh vực thư viện, làm cho đường lối đó được thực thi trong toàn xã hội; là phương tiện để Đảng kiểm tra đường lối của mình về thư viện trong cuộc sống. Hệ thống văn bản pháp quy về thư viện là sự ghi nhận về pháp lý, trách nhiệm của Nhà nước về thư viện là phương tiện quản lý có hiệu lực đối với hoạt động thư viện trong cả nước. Hệ thống văn bản pháp quy về thư viện là cơ sở pháp lý cho hoạt động thư viện ra đời, tồn tại và phát triển. Nhà nước đã có rất nhiều văn bản pháp quy về thư viện, trong Hiến pháp, các Bộ luật có liên quan đến hoạt động về thư viện như: sắc lệnh thư 12 viện, sắc lệnh của Chủ tịch nước, các Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Bộ Văn hoá và các Bộ, ngành, UBND Tỉnh, thành phố,… - Văn bản pháp quy Nhà nước Việt Nam về thư viện đại học Nhà nước ta đã có một số văn bản pháp quy cụ thể về hoạt động thư viện đại học như: - Quyết định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ VHTT về việc ban hành Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động thư viện trường đại học về: + Tên gọi của thư viện + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thư viện + Đối tượng phục vụ của thư viện + Cơ cấu tổ chức và hoạt động của thư viện + Hội đồng thư viện + Người làm công tác của thư viện + Các hoạt động của thư viện + Cơ sở vật chất, kinh phí,… - Quyết định số 10/2007/QĐ – BVHTT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thể thao phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thư viện Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 - Chỉ thị số 57/2001/CT-BVHTT ngày 1 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá về công tác thư viện trong các Viện, trường Đại học, Cao đẳng thuộc Bộ Văn hoá - Tuyên ngôn của IFLA/UNESCO về thư viện trường học - Chỉ thị 58 – CT/TW về việc đẩy mạnh áp dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH … 1.3.2. Nhận thức và sự quan tâm của Ban Giám hiệu Nhà trƣờng Nhận thức của Ban Giám hiệu nhà trường đối với công tác phát triển sự nghiệp thư viện chủ quản có tác động rất lớn đến hoạt động của TTTV về các khâu như: Vấn đề tổ chức, bổ nhiệm nhân sự, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thư viện và cho việc học tập của bạn đọc, kinh phí,… 13 Khi Lãnh đạo nhà trường nhận thức được vai trò của thư viện thì tất yếu họ sẽ dành thời gian để quan tâm, xem xét và có những chỉ đạo sâu sắc hơn đến công tác tổ chức và hoạt động của thư viện, lãnh đạo sẽ tập trung phát triển cho thư viện để hoạt động hiệu quả hơn. Khi mà lãnh đạo nhà trường không quan tâm hay còn xem nhẹ công tác thông tin – thư viện thiếu ban hành các văn bản chỉ đạo về hoạt động, đầu tư cho sự phát triển sự nghiệp thư viện, chưa mạnh dạn trong việc lập kế hoạch hoạt động, kinh phí bổ sung trang thiết bị phát triển thư viện thì hiệu quả của tổ chức và hoạt động sẽ thấp, trì trệ không đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. 1.3.3. Phƣơng pháp dạy và học trong trƣờng đại học Phương pháp dạy và học trong trường đại học hiện nay đang có tác động rất lớn đến công tác tổ chức và hoạt động của thư viện. Hiện nay, Nhà trường đã chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ, (thời gian tự nghiên cứu sẽ nhiều hơn đào tạo theo niên chế) thầy là người đưa ra các vấn đề cần thảo luận và nghiên cứu, người học phải tự nghiên cứu và tự tìm kiếm nguồn tài liệu sao cho phù hợp với chuyên đề đang đề cập. Như vậy, nhu cầu tìm kiếm thông tin/tài liệu là vô cùng lớn đối với thư viện trường đại học. Vậy, việc đáp ứng tài liệu của thư viện cho bạn đọc là hết sức cần thiết. Tính mới của học chế tín chỉ là thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên lớn hơn so với đào tạo niên chế. 1.3.4. Sự phối hợp hoạt động của thƣ viện đại học với các phòng/ban và thƣ viện khác Sự phối hợp hoạt động giữa thư viện với các phòng/ban, trung tâm có tác động to lớn đến tổ chức và hoạt động của thư viện. Thư viện, nếu muốn hoạt động có hiệu quả không thể không có sự liên kết với họ, vì, nếu muốn tìm hiểu về nhu cầu sử dụng tài liệu thì giảng viên là người hiểu biết sâu sắc nhất về lĩnh vực mình đang giảng dạy và đào tạo. Vì thế, họ là chuyên gia trong lĩnh vực của họ, thư viện muốn bổ sung nguồn học liệu sát với chương trình đào tạo, đúng, trúng với nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu của NDT,…thì phải có sự liên kết với các giảng viên trong khoa/phòng, ban. 14 1.4. Khái quát về trƣờng Đại học Tây Nguyên 1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trƣờng Sau chiến thắng lịch sử mùa xuân năm 1975 và thống nhất đất nước, vào ngày 11/11/1977 là ngày ra đời của trường Đại học Tây Nguyên. Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển, kiên trì phấn đấu để hoàn thành xứ mạng được Đảng và Nhà nước giao phó, Trường Đại học Tây Nguyên ngày càng trưởng thành và lớn mạnh không ngừng. Nhà trường không những đã trở thành một trung tâm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao mà còn là một trung tâm văn hoá, khoa học công nghệ (KHCN) của các tỉnh Tây Nguyên. Trong quá trình phát triển, thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, Nhà trường đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, chính những giai đoạn đó là những điểm mốc quan trọng giúp nhà trường vươn lên. Giai đoạn từ khi thành lập nhà trường đến năm 1986 (1977 – 1986) Đây là giai đoạn khó khăn của Nhà trường. Trong toàn cảnh vừa dạy và học, vừa lao động, chiến đấu, tuy đội ngũ cán bộ của trường được điều động từ nhiều nguồn khác nhau, như: Từ các trường Đại học ở Miền Bắc, từ một số đơn vị quân đội,…nhưng đã chung sức chung lòng xây dựng một trường đại học mới. Ngoài nhiệm vụ dạy học, cán bộ và sinh viên nhà trường còn góp sức cùng nhân dân địa phương bảo vệ vùng biên giới, giữ vững an ninh chính trị trong khu vực và tham gia lao động sản xuất tự túc lương thực. Trường đã đảm bảo dạy và học cho 6 chuyên ngành của 4 khoa: Sư phạm, Y, Nông nghiệp và Lâm nghiệp. Thành tích của giai đoạn này là đã đào tạo ra một thế hệ mới, gồm các bác sỹ, kỹ sư, các nhà giáo trên địa bàn Tây Nguyên. Nhiều người trong số họ nay đã trở thành các Phó giáo sư, Tiến sỹ hoặc đang nắm giữ các chức vụ lãnh đạo và quản lý từ các cấp cơ sở đến cấp tỉnh ở các địa phương trong cả nước. Giai đoạn 1987 – 2001 Là giai đoạn nhà trường phải vượt qua nhiều thử thách để tồn tại và phát triển. Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này là các Hiệu trưởng của 3 nhiệm kì do Bộ giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm, biệt phái từ cán bộ quản lý cấp Trung ương, Viện trưởng Viện nghiên cứu, Hiệu trưởng trường Đại học khác. Trong những năm 1987 – 1992, Trường chỉ còn đào tạo 4 ngành: Y, Trồng trọt, Lâm sinh và Chăn nuôi – Thú y. Sau đó Nhà trường đã mở thêm hệ đào tạo hợp đồng 15 và động viên cán bộ nhân viên tăng gia sản xuất, tự cải thiện đời sống. Trường cũng đã tập trung ưu tiên cho cán bộ đi đào tạo ở các Trường Đại học có chất lượng cao trong nước và học tập bồi dưỡng ở nước ngoài. Thành tựu nổi bật trong giai đoạn này là đã chuẩn bị được đội ngũ cán bộ nòng cốt, nhất là cán cán bộ người đồng bào ở địa phương, có đủ trình độ giảng dạy đại học, tạo đà cho bước phát triển tiếp theo. Tiếp tục kiên trì thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà trường từng bước vững mạnh toàn diện, từ năm 1993 – 1997, Nhà trường đã chủ động mở rộng cơ cấu ngành và hệ đào tạo. Khoa Sư phạm được tái thành lập; Khoa Kinh tế; Khoa Dự bị tạo nguồn được hình thành; Khoa Y được nâng tầm thành Khoa Y – Dược với 10 ngành đào tạo; mở thêm hệ đào tạo Tại chức cho 3 ngành Nông Lâm và Bác sỹ đa khoa 4 năm. Cùng với những chuyển biến lớn về giáo dục Đại học của cả nước, bước vào thời kì 1997 – 2001, với mục tiêu kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, xây dựng lại quy hoạch tổng thể theo hướng đổi mới giáo dục đại học, Nhà trường đã tập trung ưu tiên vào các nhiệm vụ chính là giảng dạy và học tập gắn liền với nghiên cứu khoa học (NCKH). Thực tế đã khẳng định sự phát triển của Nhà trường phù hợp với đi chung của sự nghiệp đổi mới giáo dục Đại học hiện nay. Giai đoạn 2002 – 2011, Nhà trường bước vào một giai đoạn mới với đặc điểm quan trọng: Hiệu trưởng đương nhiệm là cán bộ gắn bó và trưởng thành từ những năm đầu xây dựng và phát triển của nhà trường. Vì vậy, trường Đại học Tây Nguyên có điều kiện để kế tục và phát huy những giá trị truyền thống trong những năm qua và tiếp nhận những quan điểm đổi mới, phát triển và hội nhập của đất nước cũng như của giáo dục Đại học để xây dựng và phát triển bền vững. 1.4.2. Chiến lƣợc phát triển của Trƣờng Phát huy những thành tựu đã đạt được trong 35 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Nhà trường xác định mục tiêu phát triển bền vững trong thời gian tới là: “Xây dựng Trường Đại học Tây Nguyên trở thành một Trường Đại học trọng điểm của khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ cao, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo quốc phòng an ninh của khu vực Tây Nguyên, vùng duyên hải Nam Trung bộ và thực hiện các yêu cầu của Chính phủ Việt Nam trong vùng tam giác phát triển Lào, Campuchia và Việt Nam”. Muốn vậy, toàn thể cán bộ, đảng viên, viên chức và học 16 sinh sinh viên của Nhà trường cần ra sức phấn đấu thực hiện những phương hướng và nhiệm vụ sau: - Về xây dựng đội ngũ giảng viên Xây dựng đội ngũ giảng viên đảm bảo số lượng và chất lượng, góp phần nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của Nhà trường trong khu vực về đào tạo nhân lực, NCKH và chuyển giao công nghệ, làm rạng rỡ thêm truyền thống của Nhà trường. Phát triển đội ngũ giảng viên đảm bảo tỉ lệ giảng viên – sinh viên hợp lý đối với từng ngành học và chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Về phát triển của ngành đào tạo Xây dựng và phát triển Nhà trường theo hướng đa cấp, đa ngành, đa dạng hoá các loại hình đào tạo. Trên cơ sở các ngành hiện có, mở thêm các ngành mới thuộc các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội – nhân văn. Tăng quy mô đào tạo, đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng về nhân lực có trình độ cao, nhất là đối với các tỉnh Tây Nguyên. Phấn đấu đến năm 2020 Nhà trường có quy mô đào tạo trên 25.000 sinh viên hệ chính quy. Duy trì môi trường dậy – học có chất lượng cao, đảm bảo đào tạo được những kỹ sư, bác sỹ, cử nhân có chuyên môn vững, có phẩm chất đạo đức tốt và có khả năng thích ứng cao với mọi môi trường KTXH. Đổi mới công tác đào tạo ở các bậc, các hệ đào tạo. Đồng thời tiếp tục minh bạch về các điều kiện “chuẩn đầu ra” đảm bảo chất lượng đào tạo và năng lực của sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp cũng như khả năng phát triển sau này của họ. Phấn đấu đến năm 2015, Nhà trường đào tạo từ 20.000 đến 22.000 sinh viên và 900 – 1000 học viên sau đại học. Phấn đấu đến năm 2020, Nhà trường đào tạo từ 28.0000 đến 30.000 sinh viên chính quy và 1.400 – 1.500 học viên sau đại học. [5] 1.4.3. Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Đại học Tây Nguyên Khi mới thành lập, Nhà trường chỉ có vài chục giảng viên ở trình độ đại học. Đến nay, trường đã có 745 cán bộ viên chức, trong đó có 349 nữ, 43 cán bộ nữ là người dân tộc thiểu số. Trong 449 giảng viên có 01 Giáo sư, 08 phó Giáo sư, 52 tiến sỹ, 123 giảng viên chính, 213 thạc sỹ, 18 bác sỹ chuyên khoa cấp 1. Hệ thống tổ chức của trường ngày càng hoàn thiện. Hiện nay, trường có 09 Khoa đào tạo, 09 Phòng, Ban chức năng, 04 Trung tâm đào tạo, 02 Trung tâm nghiên cứu, 02 Trung tâm phục vụ, Thư viện, Trường Trung học phổ thông và Bệnh viện trường [5] 17 Sơ đồ 1. 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà trường TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG P. Công tác Chính trị và HSSV Phòng Đào tạo Đại học Phòng Đào tạo ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU, DỊCH VỤ KHOA HỌC THỰC HÀNH, THƢ VIỆN Khoa Chăn nuôi Thú y Bệnh viện trường ĐHTN Khoa Dự bị tạo nguồn TT. Bồi dưỡng văn hoá, Nghiệp vụ Khoa Khoa học TN &CN Sau Đại học TT. Công nghệ Sinh học Khoa Kinh tế Phòng Hành chính Tổng hợp Khoa Lý luận Chính trị P. Khoa học & Quan hệ Quốc tế Khoa Nông – Lâm Nghiệp P. Khảo thí & Đảm bảo chất lượng GD Khoa Ngoại ngữ TT. Hỗ trợ SV& Nghiên cứu về dân tộc thiểu số TT. Khoa học Xã hội và Nhân văn Tây Nguyên Trường THPT Thực hành Cao Nguyên Khoa Sư phạm P. Quản trị Thiết bị Thư viện Khoa Y – Dược P. Kế hoạch - Tài chính TT. Giáo dục quốc phòng Trung tâm Thông tin P. Quản trị Thiết bị 18 P. Tổ chức Cán bộ TT Ngoại ngữ - Tin học Trạm xá Thú y
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan