Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tổ chức và hoạt động của hđnd cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh quảng trị...

Tài liệu Tổ chức và hoạt động của hđnd cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh quảng trị

.PDF
91
476
123

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THANH HẢI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THƯ HÀ NỘI - Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; mọi số liệu và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Thanh Hải MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH ....... 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh............................................................................................... 6 1.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ........................... 15 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ................................................................................................................... 24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................... 27 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị .......................................................................................... 27 2.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ..................................... 30 2.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị .................................. 33 2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị .......................................................................................... 50 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH ..................... 60 3.1. Nhu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 60 3.2. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ................................................................................................................... 64 3.3. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ................................................................................................................... 66 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AN An ninh CQĐP Chính quyền địa phương CQNN Cơ quan nhà nước ĐBQH Đại biểu Quốc hội HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân KT - XH Kinh tế - xã hội ND Nhân dân QH Quốc hội QLNN Quyền lực nhà nước QP Quốc phòng QPPL Quy phạm pháp luật TAND Tòa án nhân dân TT, ATXH Trật tự, an toàn xã hội TTHĐND Thường trực Hội đồng nhân dân TXCT Tiếp xúc cử tri TW Trung ương UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân VP Văn phòng XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN Việt Nam của dân, do dân và vì dân, việc nhận thức đúng vị trí, vai trò của các cơ quan dân cử ở địa phương là thước đo phản ánh quyền làm chủ của ND. Tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống CQĐP trong đó có HĐND cấp tỉnh là yêu cầu khách quan và có tính tất yếu. Sau hơn 10 năm thực hiện Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, HĐND tỉnh Quảng Trị đã có nhiều đổi mới trong tổ chức và hoạt động của mình, không ngừng phát huy vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Thực tế tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh Quảng Trị cho thấy trình tự, thủ tục chuẩn bị nội dung, chương trình và điều hành kỳ họp đảm bảo theo quy định của pháp luật và ngày càng có hiệu quả cao; giám sát và chất vấn có nhiều chuyển biến tích cực; quyết định chính sách và những vấn đề quan trọng của địa phương có chất lượng và khả thi hơn,…giảm dần tính hình thức hoạt động của HĐND tỉnh; TXCT, tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo góp phần gắn kết mối quan hệ gần gũi giữa đại biểu HĐND tỉnh với cử tri, thể hiện được ý chí và đại diện được nguyện vọng, tiếng nói của cử tri. Tuy nhiên, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật trong nhiều hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị vẫn còn tồn tại hạn chế, có mặt bất cập. Một số vấn đề pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh chưa phù hợp với thực tiễn, chưa thể gọi là hành lang pháp lý đầy đủ tạo cơ sở để HĐND cấp tỉnh hoạt động một cách hiệu quả, chưa đổi mới toàn diện có tính căn bản lâu dài, đặc biệt là trong hoạt động giám sát và quyết định chính sách, các điều kiện đảm bảo hoạt động của HĐND cấp tỉnh; chất lượng, hiệu quả hoạt động của đại biểu 1 HĐND cấp tỉnh; năng lực tham vấn của VP HĐND cấp tỉnh,… Mục tiêu cơ bản trong tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và của HĐND cấp tỉnh là phải thực hiện đúng và đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp và Luật. Quốc hội đã ban hành mới nhiều văn bản luật như: Luật Tổ chức CQĐP, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Ban hành văn bản QPPL;...UBTVQH, Chính phủ, các Bộ, ngành TW đã ban hành các văn bản dưới luật liên quan về CQĐP đồng thời kế thừa những nội dung hợp lý đã sửa đổi, bổ sung và khắc phục những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003,…Song vẫn còn những tồn tại hạn chế ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và của HĐND cấp tỉnh. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của HĐND không phải là vấn đề mới ở nước ta. Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học gần với luận văn của tác giả nhưng tính chất và mức độ khác nhau. Có thể chỉ ra một số công trình nghiên cứu, bài viết sau: Bùi Huyền Mai (2004), Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND và ủy ban ND Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật. Bùi Xuân Đức (2006), Mô hình tổ chức chính quyền cấp tỉnh trong lịch sử và phương hướng đổi mới, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, 3/2006. Nguyễn Đăng Dung (2012), HĐND trong NNPQ, Nxb Tư pháp. Nguyễn Hồng Diên (2005), Tổ chức và hoạt động của chính quyền tỉnh theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt 2 Nam, Luận án Tiến sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Phạm Thu Trang (2015), Hoạt động của HĐND qua thực tiễn tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vũ Hùng (2007), HĐND, quá trình hình thành và biến đổi, Nxb Đà Nẵng. … Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của HĐND. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả luận văn tiếp tục nghiên cứu: “Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất những giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh trong đó có HĐND tỉnh Quảng Trị. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra đối với luận văn đó là: Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh; đánh giá được thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị; đề xuất những giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh trong đó có HĐND tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh. 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của một luận văn tốt nghiệp, tác giả nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về tổ chức và hoạt động của HĐND. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu là hệ thống hóa văn bản QPPL, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, logic - lịch sử, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh, xác lập cơ sở khoa học để tiếp tục nghiên cứu và tìm ra những giải pháp đổi mới một cách căn bản có hệ thống, sát thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh và tăng cường hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh ở Việt Nam trong thời gian tới. Có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, phục vụ công tác thực tiễn và nghiên cứu khoa học. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng, biểu..., luận văn được trình bày gồm có 3 chương. 4 Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị Chương 3. Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Theo quy định của Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 thì bộ máy CQĐP được tổ chức ở các đơn vị hành chính: Tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc TW (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt [36, Điều 2]. Có thể nhận thấy HĐND cấp tỉnh được tổ chức ở đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW là cấp CQĐP cao nhất trong hệ thống CQĐP ba cấp ở nước ta. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.1.1.1. Khái niệm HĐND được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số 63 ngày 22/11/1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tiếp sau đó, các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và 2013, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1992, 2003, Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, HĐND được tổ chức ở tất các các cấp CQĐP gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Các văn bản pháp luật nói trên đều ghi nhận HĐND là cơ quan QLNN ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của ND, do ND địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước ND địa phương và CQNN cấp trên. HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về KT - XH, củng cố QP, AN, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ND địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. HĐND thực hiện 6 quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của CQNN, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang ND và của công dân ở địa phương. Điều 80 Hiến pháp năm 1959 ghi nhận HĐND là cơ quan QLNN ở địa phương. Điều 114 Hiến pháp năm 1980 tiếp tục khẳng định: “HĐND các cấp là cơ quan QLNN ở địa phương” đồng thời làm rõ “do ND địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước ND địa phương và chính quyền cấp trên”. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), [28, Điều 119] Hiến pháp năm 2013 [34, khoản 1 Điều 113] và Luật tổ chức CQĐP năm 2015 đã kế thừa và bổ sung làm rõ hơn: “HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan QLNN ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của ND, chịu trách nhiệm trước ND địa phương và CQNN cấp trên” [36, khoản 1 Điều 6]. Các đạo luật về tổ chức HĐND và UBND năm 1994 và 2003 đều quy định: “Mọi đơn vị hành chính đều tổ chức HĐND”, [29, Điều 4] không có phân biệt giữa mô hình tổ chức HĐND ở nông thôn, đô thị và hải đảo. Hiện nay, HĐND cấp tỉnh được phân định ở địa bàn, khu vực nông thôn gồm có: HĐND tỉnh; ở địa bàn, khu vực đô thị: HĐND thành phố trực thuộc TW. Chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp tỉnh cũng được phân biệt phù hợp với địa bàn, khu vực nông thôn, đô thị đồng thời xác lập thẩm quyền và phân cấp đối với HĐND cấp tỉnh [34, Điều 3 và Điều 4]. Nếu QH thay mặt ND cả nước sử dụng QLNN trên phạm vi toàn quốc thì HĐND cấp tỉnh là CQNN ở địa phương sử dụng QLNN trong phạm vi đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW. HĐND cấp tỉnh được ND giao QLNN, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của TW, đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phương. Tuy là cơ quan QLNN nhưng tổ chức HĐND cấp tỉnh 7 phải đảm bảo sự thống nhất QLNN nên tính quyền lực của HĐND cấp tỉnh còn thể hiện ở một số điểm: Bảo đảm những quy định và quyết định của các CQNN TW; chịu trách nhiệm trước CQNN TW, nhất là sự lãnh đạo của UBTVQH và hướng dẫn hoạt động của Chính phủ, bộ ngành liên quan. HĐND cấp tỉnh do cử tri bầu ra các đại biểu ưu tú của mọi tầng lớp ND, dân tộc, tôn giáo, công nhân, nông dân, trí thức,…được Đảng và ND tín nhiệm, hiệp thương bầu vào cơ quan đại diện cho trí tuệ, tinh thần và sức mạnh tập thể của ND địa phương; đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói của các tầng lớp ND trong cộng đồng dân cư, vùng miền ở các địa phương thuộc đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Những chủ trương, quyết định của TW, của tỉnh, thành phố trực thuộc TW được thể chế hóa thành nghị quyết của HĐND cấp tỉnh xuất phát từ lợi ích của ND địa phương, đồng thời phù hợp với lợi ích của toàn dân, không trái với văn bản QPPL của CQNN TW. HĐND cấp tỉnh chịu sự giám sát của ND địa phương. Các đại biểu HĐND cấp tỉnh không được cử tri tín nhiệm sẽ bị bãi nhiệm theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của HĐND nói chung và của HĐND cấp tỉnh có thể đưa ra khái niệm HĐND cấp tỉnh như sau: “HĐND cấp tỉnh là cơ quan QLNN ở địa phương do ND của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc TW bầu ra gồm các đại biểu HĐND cáp tỉnh đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của ND; quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định; có nhiệm vụ, quyền hạn giám sát thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản QPPL của CQNN cấp trên và việc thực hiện nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; chịu trách nhiệm trước ND ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW và CQNN TW”. 1.1.1.2. Đặc điểm Tiếp cận nghiên cứu HĐND cấp tỉnh dưới gốc độ xã hội học, chính trị học và luật học có thể khái quát được những đặc điểm cơ bản của HĐND cấp 8 tỉnh như sau: Một là, HĐND cấp tỉnh được tổ chức phù hợp với nông thôn, đô thị. Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định cấp CQĐP được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có HĐND và UBND. CQĐP địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc TW, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn. Hai là, HĐND cấp tỉnh là cơ quan QLNN cao nhất ở địa phương. CQĐP cấp tỉnh nằm trong cơ cấu quyền lực thống nhất của nhà nước, trong đó HĐND cấp tỉnh là bộ phận cấu thành của BMNN, thay mặt nhà nước tổ chức thực hiện QLNN trên địa tỉnh, thành phố trực thuộc TW. HĐND cấp tỉnh đóng vai trò là chiếc cầu nối giữa CQNN ở TW với địa phương. Ba là, HĐND cấp tỉnh là cơ quan đại diện. HĐND cấp tỉnh QLNN đồng thời là cơ quan đại diện cho tiếng nói của cử tri và nhân dân ở tỉnh, thành phố trươc thuộc. 1.1.2. Vị trí và vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Do địa vị pháp lý nên quyền lực của HĐND cấp tỉnh được giới hạn trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc TW, tuy là cơ quan QLNN ở địa phương nhưng HĐND các cấp nói chung không có quyền lập pháp, song có chức năng lập quy, giám sát và hoạt động mang tính chấp hành và điều hành. HĐND cấp tỉnh có quyền chủ động quyết định các vấn đề ở địa phương không đối lập với lợi ích chung của quốc gia và chính sách, pháp luật của CQNN TW. “HĐND cấp tỉnh như chiếc cầu nối giữa ND địa phương và CQNN TW”, mối quan hệ hai chiều được thúc đẩy và đạt hiệu quả khi dung hòa yếu tố thống nhất QLNN và ý chí của ND địa phương. Vai trò của HĐND cấp tỉnh được thể hiện qua các chức năng của HĐND. Chức năng của HĐND được luật định và thể hiện qua các nhiệm vụ 9 cụ thể của nó, những chức năng cơ bản của HĐND là cơ sở xác định thực tế vị trí của HĐND có thực sự là cơ quan QLNN ở địa phương và đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của ND địa phương. Một là, chức năng quyết định: HĐND cấp tỉnh quyết định những vấn đề quan trọng và cần thiết của địa phương, điều này được cụ thể hóa bằng nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực cụ thể. Chức năng quyết định của HĐND cấp tỉnh có phạm vi tương đối rộng, bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở đơn vị hành chính cấp tỉnh. Điều này khẳng định vị trí và vai trò luôn gắn liền với chức năng của HĐND, đây cũng là cơ sở để HĐND cấp tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ do CQNN TW giao và sự tin tưởng, kỳ vọng của cử tri. Mặt khác, chức năng quyết định của HĐND cấp tỉnh thông qua ban hành nghị quyết có tác động đến KT - XH, AN, QP, TT, ATXH của địa phương. Có quan điểm cho rằng, HĐND có chức năng thứ 3. Bên cạnh chức năng quyết định, chức năng giám sát thì HĐND còn có chức năng thực hiện các quyết định của CQNN ở TW và địa phương [16, tr.14]. Bởi HĐND với vị trí của mình là cơ quan QLNN ở địa phương còn là cầu nối giữa ND và chính quyền cấp trên, do đó HĐND cấp tỉnh phải bảo đảm tính thống nhất QLNN và hệ thống pháp luật là điều tất yếu trong hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất như ở nước ta. Chính sách và pháp luật của CQNN ở TW phải được thực hiện nhất quán ở mọi nơi trong phạm vi lãnh thổ, tránh cục bộ địa phương; Do vậy, HĐND cấp tỉnh thực hiện các quyết định của CQNN TW sẽ đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ khi xây dựng và hoàn thiện BMNN ở Việt Nam. Hai là, chức năng giám sát: Chức năng giám sát của HĐND là chức năng cơ bản của do HĐND thực hiện trực tiếp tại kỳ họp HĐND, thông qua hoạt động giám sát của TTHĐND, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân 10 có liên quan trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản QPPL của CQNN cấp trên và nghị quyết của HĐND trong phạm vi được phân cấp. 1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh phụ thuộc chủ yếu vào nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định được xác định từ vị trí, vai trò của HĐND cấp tỉnh. Có thể xác định các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh như sau: 1.1.3.1. Các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn chung của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Thứ nhất, Trong tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật: Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Quyết định biện pháp bảo đảm TT, ATXH, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn; quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do CQNN ở TW phân cấp; quyết định việc phân cấp cho CQĐP cấp huyện, cấp xã, CQNN cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP ở tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện,…[36, khoản 1 Điều 19]. Thứ hai, Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND, Chánh VP HĐND cùng cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND cùng cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm TAND cùng cấp; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND cùng cấp bầu; bãi nhiệm đại biểu HĐND và chấp nhận việc đại biểu HĐND cấp mình xin thôi làm nhiệm 11 vụ đại biểu; quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp; quyết định biên chế công chức trong cơ quan của HĐND, UBND, đơn vị sự nghiệp công lập của UBND các cấp trên địa bàn theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Chính phủ,…[36, khoản 2 Điều 19]. Thứ ba, Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: Quyết định kế hoạch phát triển KT - XH dài hạn, trung hạn và hằng năm của địa phương; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn trong phạm vi được phân quyền; quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án; quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí; các khoản đóng góp của ND; quyết định vay các nguồn vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và các hình thức huy động vốn khác; quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công; quyết định các biện pháp khác để phát triển KT - XH; quyết định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được phân quyền; việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp CQĐP phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân,…[36, khoản 3 Điều 19]. Thứ tư, Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao: Quyết định biện pháp phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo trong phạm vi được phân quyền; quyết định biện pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng 12 tiến bộ khoa học, công nghệ; quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa; biện pháp bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trong phạm vi được phân quyền,…[36, khoản 4 Điều 19]. Thứ năm, Trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội: Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc phạm vi quản lý; quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ND; bảo vệ và chăm sóc người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ côi không nơi nương tựa và người có hoàn cảnh khó khăn khác; quyết định biện pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; biện pháp tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; quyết định chính sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy định của CQNN cấp trên,…[36, khoản 5 Điều 19]. Thứ sáu, Trong lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo: Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương; quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn,…[36, khoản 6 Điều 19]. Thứ bảy, Trong lĩnh vực QP, AN, bảo đảm TT, ATXH: Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ QP, AN theo quy định của pháp luật; 13 giữ vững AN chính trị, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các hành vi VPPL khác, bảo đảm TT, ATXH trên địa bàn; quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền QP toàn dân và AN ND vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến; quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với QP, AN, chuyển hoạt động KT - XH của địa phương từ thời bình sang thời chiến,…[36, khoản 7 Điều 19]. Thứ tám, Trong hoạt động giám sát: Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; giám sát hoạt động của TTHĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản QPPL của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp huyện [36, khoản 8 Điều 19]. 1.1.3.2. Các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc TW [36, Điều 40] Thứ nhất, Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc TW, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các quận, phường trực thuộc; Thứ hai, Quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị trong phạm vi được phân quyền; Thứ ba, Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm KT - XH của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật; Thư tư, Quyết định các biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị. 1.1.3.3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [36, khoản 9 Điều 19]. Như vậy, Hiến pháp và pháp luật hiện hành của nước ta đã quy định 14 tương đối đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh và cũng nhận thấy nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các CQNN ở TW và địa phương và của mỗi cấp CQĐP, đã làm rõ hơn nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của HĐND cấp tỉnh để phù hợp với nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước thống nhất, đảm bảo mối quan hệ giữa TW và địa phương trong tình hình mới. Phân cấp, phân quyền rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của CQĐP và các nguồn lực bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Tuy nhiên, nếu việc cải cách hành chính được đẩy mạnh theo hướng phân cấp mạnh mẽ cho HĐND cấp tỉnh và tạo không gian pháp lý đủ rộng, có hướng dẫn cụ thể và các điều kiện đảm bảo thực hiện tốt những nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên sẽ phát huy được lợi thế so sánh và những đặc thù vốn có của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc TW, tăng cường vai trò, tính tự chủ của CQĐP cấp tỉnh và đảm bảo tính đại diện của HĐND cấp tỉnh. 1.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.2.1. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Trên cơ sở xác định những nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh cần phải đảm bảo cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh phù hợp thực tế. Hiến pháp và pháp luật hiện hành của nước ta đã quy định cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh như sau: TTHĐND cấp tỉnh: Cơ cấu tổ chức của TTHĐND cấp tỉnh gồm có: Chủ tịch HĐND, 2 Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND và Chánh VP HĐND. Chủ tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách [36, Điều 18 và Điều 39]. 15 Các Ban HĐND cấp tỉnh: Ban HĐND tỉnh gồm có: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. UBTVQH quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc. Ban HĐND thành phố trực thuộc TW gồm có: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; Ban đô thị. UBTVQH quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc. Ban HĐND cấp tỉnh gồm có: Trưởng ban, không quá 2 Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban HĐND cấp tỉnh do HĐND cấp tỉnh quyết định. Trưởng ban HĐND cấp tỉnh có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban HĐND cấp tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách [36, Điều 18 và Điều 39]. VP HĐND cấp tỉnh: VP HĐND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND và đại biểu HĐND cấp tỉnh. Cơ cấu tổ chức của VP HĐND cấp tỉnh gồm Chánh VP và không quá 2 Phó Chánh VP, được tổ chức thành 2 phòng, cụ thể: Phòng Tổng hợp và Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị. Phòng thuộc VP HĐND cấp tỉnh có Trưởng phòng và 1 Phó Trưởng phòng [2]. Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh: Các đại biểu HĐND cấp tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND. Số lượng Tổ đại biểu HĐND, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND do TTHĐND cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật [36]. 1.2.1.2. Các mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với QH, UBTVQH, các cơ quan thuộc QH: Trong mối quan hệ với HĐND cấp tỉnh, QH có quyền thành lập mới, 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan