Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức quản lý và khai thác dùng tài liệu nghiên cứu khoa học tại trường đại họ...

Tài liệu Tổ chức quản lý và khai thác dùng tài liệu nghiên cứu khoa học tại trường đại học khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia hà nội

.PDF
73
308
62

Mô tả:

TRUỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA LUU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG ----------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC LƯU TRỮ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Thị Phụng Học viên thực hiện: Nguyễn Thu Loan Hà Nội - 2007 7 Chƣơng 1. Khái quát về hoạt động NCKH và tài liệu NCKH của Trƣờng ĐH KHXH&NV 1.1. Vài nét về Trƣờng ĐH KHXH&NV 1.1.1. Sơ lƣợc lịch sử hình thành Sau Cách mạng tháng Tám, ngày 10/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí Sắc lệnh số 45/SL thành lập Đại học Văn khoa tại Hà Nội với mục đích đưa nền khoa học nước nhà “theo kịp bước các nước tiên tiến trên hoàn cầu”. Đây là tiền thân của Trường ĐH KHXH&NV hiện nay. Kháng chiến chống Pháp thắng lợi, sự nghiệp giáo dục đại học ở Việt Nam tiếp tục phát triển và mở rộng. Ngày 04/6/1956, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 2183/CP thành lập Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Giai đoạn 1956 - 1995 là thời kì phát triển mạnh mẽ của Trường với tư cách là trung tâm nghiên cứu và đào tạo khoa học cơ bản hàng đầu của cả nước, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đội ngũ các giáo sư, các nhà khoa học hàng đầu của đất nước đã làm việc, cống hiến sức lực và trí tuệ cho sự nghiệp đào tạo của đất nước. Tại nơi đây, những nền tảng cơ bản nhất của nền khoa học Việt Nam đã được xây đắp và khẳng định giá trị. Quá trình xây dựng và phát triển của nhà trường gắn liền với tên tuổi của những nhà giáo, nhà khoa học nổi tiếng như: Đặng Thai Mai, Trần Văn Giàu, Đào Duy Anh, Trần Đức Thảo, Cao Xuân Huy, Hoàng Xuân Nhị, Đinh Xuân Lâm, Phan Huy Lê, Hà Văn Tấn, Trần Quốc Vượng, Nguyễn Tài Cẩn, Đinh Gia Khánh, Phan Cự Đệ, Hà Minh Đức,... Đến nay, Nhà trường đã có 8 giáo sư được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh; 11 giáo sư được tặng Giải thưởng Nhà nước; 10 nhà giáo được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân; 43 nhà giáo được phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú. Đứng trước nhu cầu phát triển của đất nước, Đại học Quốc gia Hà Nội được thành lập theo Nghị định 97/CP ngày 10 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ trên cơ sở chia tách và phát triển Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, bao 8 gồm các Trường đại học thành viên: Trường Đại học khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Sư phạm, Trường Đại học Ngoại ngữ. Tháng 9/1995, trên nền tảng các ngành khoa học xã hội và nhân văn của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường ĐH KHXH&NV được thành lập, trở thành một thành viên của ĐHQGHN và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 19/9/1995. Phát huy truyền thống của Trường Đại học Văn khoa và Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Nhà trường tiếp tục phát triển và trưởng thành trên tất cả các lĩnh vực để giữ vững vị trí hàng đầu của cả nước về đào tạo đại học và sau đại học các ngành khoa học xã hội và nhân văn, tiến tới ngang tầm các trường đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Là một cơ sở đào tạo đầu ngành, có uy tín và truyền thống, Trường ĐH KHXH&NV có sứ mệnh đi đầu trong sáng tạo, truyền bá tri thức và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học xã hội và nhân văn, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trường có chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở các trình độ đại học và sau đại học các ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, nghiên cứu và triển khai hoạt động khoa học – công nghệ trong hệ thống chung của Đại học Quốc gia Hà Nội nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trường ĐH KHXH&NV được giao đảm nhiệm những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Đào tạo các chuyên gia chất lượng cao về khoa học xã hội và nhân văn theo danh mục các ngành đào tạo thuộc tất cả các loại hình đào tạo ở các bậc đại học và sau đại học. 9 - Nghiên cứu và triển khai nghiên cứu các lĩnh vực thuộc khoa học xã hội và nhân văn trong hệ thống chung của ĐHQGHN nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. - Hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng và liên kết với các ngành, các địa phương trong hoạt động chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên và phát huy mạnh mẽ vai trò của một trong những trường đại học đầu ngành của cả nước. Như vậy, nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ chính của Nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, góp phần giải quyết các yêu cầu của thực tiễn, thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học – công nghệ. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức Trong quá trình hoạt động, cơ cấu tổ chức của Trường đã không ngừng được kiện toàn để phù hợp với sự phát triển của từng giai đoạn. Nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho xã hội, một số khoa và bộ môn trực thuộc đã được điều chỉnh và thành lập mới. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Trường bao gồm: - Ban Giám Hiệu - Các phòng ban chức năng - Các Khoa và Bộ môn trực thuộc - Các Trung tâm - Bảo tàng nhân học 10 1.2. Hoạt động NCKH của Trƣờng ĐH KHXH&NV Trong những năm qua, cùng với các đơn vị thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội, kế thừa những kết quả to lớn trong hoạt động nghiên cứu và đào tạo của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường ĐH KHXH&NV đã và đang từng bước đưa hoạt động nghiên cứu và đào tạo theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hoá. Nhà trường xác định nhiệm vụ hàng đầu là nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, phấn đấu đưa Trường trở thành một trung tâm đào tạo và nghiên cứu chất lượng cao trong cả nước. Chính vì vậy, ngay từ những ngày đầu thành lập, hoạt động NCKH đã được coi là một trong hai nhiệm vụ chính của Trường. Các Nghị quyết, Kế hoạch, Đề án của Đảng uỷ, Hội đồng Khoa học – Đào tạo và Ban Giám hiệu đều xác định trọng tâm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm không chỉ phục vụ nhiệm vụ đào tạo mà còn phục vụ công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hoá; đáp ứng yêu cầu có tính chiến lược trong quá trình hoạch định chính sách đào tạo và nghiên cứu khoa học ở các trường đại học – xây dựng đại học nghiên cứu. Trong mỗi giai đoạn, để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển hoạt động đào tạo và nghiên cứu, Trường đều kịp thời xây dựng và ban hành những văn bản chỉ đạo mang tính chiến lược. Nhằm đưa ra định hướng cho hoạt động NCKH của Trường, phục vụ có hiệu quả cho đào tạo; giải quyết các vấn đề đặt ra trên các lĩnh vực tư tưởng, xã hội... của đất nước trong thời kỳ đổi mới; Trường đã xây dựng “5 chương trình xây dựng và phát triển Trường ĐH KHXH&NV, giai đoạn 1997-2000”. Một trong những nội dung quan trọng của những chương trình này là xác định định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của công tác nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học gắn liền với đào tạo, với nhu cầu xã hội, gắn với hợp tác quốc tế. 11 Tiếp đó, với tư cách là một Đại học nghiên cứu, đứng trước những nhiệm vụ nặng nề về đào tạo và nghiên cứu; với mục đích xây dựng kế hoạch NCKH dài hơi, phù hợp với sự phát triển về quy mô và chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và xu hướng hội nhập, năm 2001, Trường đã đưa ra “Những định hướng chủ yếu trong công tác nghiên cứu khoa học của Trường ĐHKHXH&NV từ 2001 đến 2010”. Văn bản này đã xác định những mục tiêu cơ bản và nhiệm vụ trong NCKH của Trường là tập trung nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu các vấn đề về lịch sử, văn hóa, tư tưởng, con người, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn xã hội; thông qua hoạt động nghiên cứu đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu có chất lượng cao. Những mục tiêu và nhiệm vụ nói trên nhằm xây dựng Trường ĐH KHXH&NV trở thành đại học nghiên cứu, đào tạo đa ngành với chất lượng cao, phát huy được tiềm lực khoa học và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình từng bước hoàn thiện hoạt động của Nhà trường, năm 2003, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu đã xây dựng “6 chương trình chuẩn hóa, hiện đại hóa các hoạt động của Trường ĐH KHXH&NV giai đoạn 2003-2010.” Trong đó, nhiệm vụ chính của công tác NCKH là nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác NCKH, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu; tập trung nghiên cứu về các vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu, tổng kết về lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn trong thế kỷ XX, nghiên cứu các lĩnh vực liên quan đến đời sống văn hóa và tinh thần của người dân. Hệ thống những văn bản mang tính chất định hướng nói trên đã khẳng định sự phát triển mang tính bền vững trong hoạt động NCKH của Trường ĐH KHXH&NV. Nhằm triển khai thực hiện những định hướng đó, căn cứ vào kế hoạch hoạt động NCKH của Bộ Khoa học – Công nghệ và Đại học Quốc gia Hà Nội, định kỳ hàng năm, Trường đã chủ động xây dựng kế hoạch NCKH hàng 12 năm để trình Đại học Quốc gia xét duyệt, sau đó tổ chức triển khai phổ biến đến các đơn vị về xây dựng hệ thống đề tài các cấp, tổ chức nghiên cứu khoa học của sinh viên và các vấn đề liên quan mật thiết đến các hoạt động trên. Những kế hoạch này được xây dựng và triển khai đến các đơn vị trước khi bắt đầu một năm học, dựa trên các nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký và xét duyệt đề tài. Nội dung của các nhiệm vụ NCKH phải nằm trong định hướng nghiên cứu trong giai đoạn 2001-2010; đáp ứng đủ các tiêu chí xét chọn của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong giai đoạn 1996 đến hết tháng 12/2006, tổng số đề tài các cấp đã được thực hiện là 956 đề tài, trong đó có 4 đề tài cấp Nhà nước, 290 đề tài các cấp ĐHQGHNHN (đặc biệt, trọng điểm, cấp ĐHQGHNHN), 34 đề tài cơ bản, 5 dự án sản xuất thử nghiệm, 270 đề tài cấp Trường và hơn 291 đề tài NCKH của sinh viên tham dự và đạt giải thưởng sinh viên NCKH cấp trường. Những thành quả trên đây là kết quả của sự huy động nguồn nhân lực tham gia tích cực vào hoạt động nghiên cứu của đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trường. Đội ngũ cán bộ khoa học với hàng chục giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học và hàng trăm tiến sĩ, thạc sĩ hiện đang công tác tại Trường thể hiện năng lực nghiên cứu mạnh so với các đơn vị đào tạo và nghiên cứu khác trong cả nước. Đội ngũ này có khả năng đảm nhiệm những nhiệm vụ của công tác đào tạo và nghiên cứu về các ngành khoa học xã hội và nhân văn. So với những ngày đầu thành lập Trường, hệ thống các ngành, chuyên ngành được đào tạo và nghiên cứu trong Nhà trường đã được mở rộng và phát triển theo hướng chuyên sâu. Với số lượng, trình độ học vấn và hệ thống các chuyên ngành, các ngành đào tạo trên đã tạo điều kiện và động lực thúc đẩy sự phát triển mang tính bền vững trong hoạt động NCKH của Trường ĐH KHXH&NV. 13 1.3. Tài liệu NCKH của Trƣờng ĐH KHXH&NV 1.3.1. Khái niệm tài liệu NCKH Theo Luật Khoa học Công nghệ, “NCKH là hoạt động phát hiện tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. NCKH bao gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng”. Toàn bộ quá trình thực hiện và kết quả của hoạt động này được ghi lại trong các tài liệu NCKH. Cho đến nay, hầu như chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh về tài liệu NCKH, khái niệm này chỉ được đề cập đến trong Nghị định số 110/2004/NĐCP, ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác lưu trữ thông qua khái niệm hồ sơ NCKH: hồ sơ NCKH là những tài liệu phản ánh quá trình phát sinh, diễn biến và kết thúc một vấn đề, một sự việc, một công việc, một nhiệm vụ về khoa học. Theo trình tự thực hiện có thể chia tài liệu nghiên cứu khoa học thành các nhóm tài liệu sau: * Nhóm tài liệu pháp lý, gồm - Văn bản đề xuất, thuyết minh nhiệm vụ nghiên cứu/phiếu đăng ký đề tài của chủ trì đề tài - Quyết định của cơ quan quản lý khoa học giao đề tài - Hợp đồng triển khai nghiên cứu * Nhóm tài liệu nghiên cứu, gồm: - Các tài liệu khảo sát, điều tra, thực nghiệm - Các báo cáo chuyên đề - Tài liệu các toạ đàm, hội thảo nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài - Báo cáo tổng quan kết quả nghiên cứu đề tài, các bài báo công bố liên quan đến đề tài 14 * Nhóm tài liệu nghiệm thu: - Công văn của cấp có thẩm quyền đề nghị thành lập Hội đồng nghiệm thu - Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu - Biên bản họp nghiệm thu đề tài - Phiếu nhận xét, đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài - Các bản nhận xét, đánh giá của phản biện, các thành viên khác trong Hội đồng nghiệm thu (nếu có) Theo lĩnh vực nghiên cứu, có thể chia tài liệu nghiên cứu khoa học thành các loại: * Tài liệu nghiên cứu về khoa học tự nhiên bao gồm tài liệu về các công trình nghiên cứu về toán học, vật lý, hóa học, sinh học... * Tài liệu nghiên cứu về khoa học xã hội bao gồm tài liệu về các công trình nghiên cứu về các lĩnh vực văn học, ngôn ngữ học, sử học, triết học, tôn giáo, văn hóa... * Tài liệu nghiên cứu về kỹ thuật công nghệ bao gồm tài liệu về các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, thủy sản, hàng không, hàng hải, kỹ thuật quân sự, chế tạo máy... * Tài liệu nghiên cứu các phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật bao gồm tài liệu về các phát minh sáng chế trong nông nghiệp, công nghiệp.., thường được sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất. 1.3.2. Số lƣợng, thành phần và nội dung tài liệu NCKH của Trƣờng ĐH KHXH&NV * Số lƣợng tài liệu Tài liệu NCKH của Trường ĐH KHXH&NV bao gồm tài liệu của các đề tài nghiên cứu thuộc nhiều cấp, bao gồm: đề tài cấp Nhà nước (mã số KX), đề tài trọng điểm (mã số QGTĐ), đề tài đặc biệt (mã số QG), đề tài cấp Đại học Quốc gia (mã số QX), dự án sản xuất thử nghiệm, đề tài cấp Trường (mã số T) 15 và đề tài NCKH của sinh viên đạt giải Sinh viên NCKH cấp Trường và dự thi cấp Bộ. Tính đến thời điểm tháng 12/2006, Phòng QLNCKH&ĐTSĐH đã thu thập và lưu giữ một khối lượng lớn tài liệu về các công trình NCKH của cán bộ và sinh viên. Dưới đây là bảng thống kê số lượng các công trình nghiên cứu được bảo quản tại Trường ĐH KHXH&NV. 16 Bảng 1: Số lƣợng công trình NCKH giai đoạn 1996-2006 Số lƣợng đề tài NCKH/dự án tính theo năm STT Cấp độ đề tài 1. Đề tài cấp Nhà nước 02 02 2. Đề tài trọng điểm cấp 04 04 04 05 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 02 02 ĐHQGHNHN 3. Đề tài đặc cấp 21 biệt 03 06 07 ĐHQGHNHN 4. Đề tài cơ bản 5. Đề tài cấp ĐHQGHNHN 6. Dự án sản nghiệm/nghiên 35 xuất thử cứu triển 11 13 16 30 11 17 24 10 12 22 28 14 12 17 23 33 16 22 24 32 27 47 18 24 36 36 36 38 44 45 56 110 110 99 103 121 94 120 05 khai 7. Đề tài cấp Trường 8. Đề tài NCKH của sinh viên 16 28 16 đạt giải cấp Trường và dự thi cấp Bộ TTổng số 56 27 41 47 28 956 17 Thông qua số liệu thống kê nói trên, chúng ta có thể thấy, số lượng đề tài các cấp được triển khai hàng năm tăng dần đều, trung bình khoảng 100 đề tài mỗi năm, các đề tài nghiên cứu thuộc tất cả các ngành, các chuyên ngành đào tạo của Trường. * Thành phần tài liệu Tài liệu NCKH của Trường ĐH KHXH&NV giai đoạn 1996-2006 bao gồm toàn bồ bộ sơ đề tài NCKH được thực hiện trong giai đoạn này. Các đề tài bao gồm đề tài cấp Nhà nước, cấp Đại học Quốc gia (đề tài trọng điểm, đặc biệt, QX), đề tài cấp Trường, đề tài NCKH của sinh viên. Trong đó, hồ sơ đề tài các cấp đều có đầy đủ các thành phần tài liệu được hình thành từ quá trình đề xuất, phê duyệt, triển khai và nghiệm thu đề tài. Riêng các đề tài NCKH của sinh viên chỉ có toàn văn công trình nghiên cứu, những tài liệu khác liên quan đến việc tổ chức triển khai nghiên cứu được lưu trong tập hồ sơ công việc tổ chức Hội nghị Khoa học sinh viên của Trường. Ngoài ra, hồ sơ đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước hầu như không được lưu giữ nhiều vì không thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Trường. Tài liệu về một công trình NCKH được tập hợp trong một hồ sơ. Sau khi các đề tài được nghiệm thu, chủ trì đề tài có trách nhiệm hoàn tất các văn bản trong hồ sơ đề tài và giao nộp cho bộ phận quản lý khoa học. Thành phần tài liệu trong mỗi hồ sơ đề tài NCKH bao gồm: - Bản thuyết minh nhiệm vụ nghiên cứu/phiếu đăng ký đề tài của chủ trì đề tài - Quyết định của cơ quan quản lý khoa học giao đề tài - Hợp đồng triển khai nghiên cứu - Các tài liệu khảo sát, điều tra, thực nghiệm - Báo cáo tổng quan kết quả nghiên cứu đề tài, các bài báo công bố liên quan đến đề tài 18 - Công văn của cấp có thẩm quyền đề nghị thành lập Hội đồng nghiệm thu - Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu - Biên bản họp nghiệm thu đề tài - Phiếu nhận xét, đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài - Các bản nhận xét, đánh giá của phản biện, các thành viên khác trong Hội đồng nghiệm thu (nếu có). - Các tài liệu khác. * Nội dung của tài liệu Mười năm hoạt động khoa học, những công trình nghiên cứu được triển khai và nghiệm thu của Trường đã phủ khắp tất cả các ngành đào tạo. Một vài con số thống kê sau đây thể hiện rõ các lĩnh vực được triển khai nghiên cứu. Về các đề tài trọng điểm và đề tài đặc biệt cấp Đại học Quốc gia, trong những năm 2001-2004, Trường có 6 đề tài trọng điểm, trong đó Văn học có 4 đề tài và 2 đề tài còn lại là của ngành Lịch sử. Đề tài đặc biệt trong 4 năm là 21 đề tài. Trong đó ngành Báo chí, Xã hội học, Ngôn ngữ học, Quốc tế học, Triết học, Đông phương học đều có 2 đề tài, riêng ngành Văn học có 3 đề tài và một số đơn vị khác có 1 đề tài. Cũng trong giai đoạn nói trên, về đề tài cấp Đại học Quốc gia (mã số QX), số liệu thống kê như sau: có 5 đề tài thuộc ngành Văn học (8 %), ngành Triết học có 7 đề tài (12 %), ngành Tâm lý học có 2 đề tài (3,5%), các ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Đông phương học, Lịch sử có 4 đề tài (7 %) và ngành Du lịch học có 3 đề tài (5,2%), ngành Tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam cho người nước ngoài có 8 đề tài (14%), ngành Báo chí học có 1 đề tài (1,7%). 19 Những năm 2001 -2004, trong số 130 đề tài cấp trường có 12 đề tài thuộc ngành Văn học (9,77 %), ngành Triết học có 8 đề tài (6,7 %), ngành Tâm lý học có 7 đề tài (5,2%), ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng có 5 đề tài (3,7%), ngành Đông phương học có 18 đề tài (14,2 %) và ngành Du lịch học có 4 đề tài (3%), ngành Tiếng Việt có 7 đề tài (5,2%), ngành Quốc tế học có 10 đề tài (7,5%) Trên đây là số liệu thống kê về các đề tài nghiên cứu được thực hiện trong những năm 2001-2004. Thông qua số liệu thống kê nói trên, chúng ta có thể nhận thấy sự phân bố các đề tài ở hầu khắp các ngành đào tạo. Số liệu thống kê trong cả giai đoạn 1996-2006 sẽ mang lại cái nhìn tổng quan hơn về nội dung các đề tài NCKH của trường. 20 Bảng 2: Bảng tổng hợp thống kê số liệu đề tài NCKH theo ngành đào tạo giai đoạn 1996-2006 Cấp độ đề tài Ngành Trọng Đặc Cơ nƣớc điểm biệt bản Báo chí 4 Tổng Đại học Nhà Quốc Trƣờng số Tỷ lệ gia 6 8 10 28 5.34% Công tác quản lý 1 1 8 10 1.91% Đông phương học 2 19 23 44 8.40% Du lịch học 5 14 19 3.63% Giáo dục thể chất 1 1 2 0.38% 2 0.38% Hán Nôm 1 1 Khoa học chính trị 2 1 3 7 13 2.48% Khoa học quản lý 1 1 2 9 13 2.48% Kinh tế 1 3 6 10 1.91% 20 32 62 11.83% 4 7 11 2.10% 1 6 7 14 2.67% Lịch sử 1 2 7 Luật học Lưu trữ học &QTVP Ngôn ngữ học 4 4 16 13 37 7.06% Quốc tế học 4 4 10 12 30 5.73% Tâm lý học 2 3 7 14 26 4.96% 5 8 13 2.48% Thông tin thư viện Tiếng nước ngoài 1 3 13 17 3.24% Tiếng Việt 7 14 15 36 6.87% 2 2 0.38% Tin học Triết học Văn học 1 1 2 22 21 46 8.78% 3 2 24 28 58 11.07% 5 12 14 31 5.92% 47 185 264 524 100% Xã hội học Tổng số 2 1 25 Ghi chú: Số liệu của hai ngành Luật học và Kinh tế được tính từ năm 1996-2000. Từ năm 2001, hai ngành đào tạo này không nằm trong danh mục các ngành đào tạo của Trường ĐH KHXH&NV 21 Ví dụ: Đề tài năm 1996 Ngôn ngữ học Mã số đề tài: QX.96.01 Chủ trì đề tài: PGS.PTS. Trần Chí Dõi, Khoa Ngôn ngữ Tên đề tài: Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc một số tỉnh miền núi của VN Tiếng Việt Mã số đề tài: QX.96.02 Chủ trì đề tài: PGS.PTS. Đinh Thanh Huệ, Khoa Tiếng Việt Tên đề tài: Những mẫu câu thông dụng trong Tiếng Việt hiện đại cho người nước ngoài Báo chí Mã số đề tài: QX.96.03 Chủ trì đề tài: GS.Hà Minh Đức, Khoa Báo chí Phong cách báo chí, những phong cách tiêu biểu của Tên đề tài: báo chí VN Lịch sử Mã số đề tài: QX.96.04 Chủ trì đề tài: PGS.PTS. Hoàng Văn Khoán, Khoa Lịch sử Tên đề tài: Chùa tháp thời kỳ Lý - Trần, kiến trúc và điêu khắc 22 Công tác quản lý Mã số đề tài: T.96.01 Chủ trì đề tài: PTS. Phạm Quang Long, Phó Hiệu trưởng Tên đề tài: Công tác đào tạo của Trường Đại học KHXHVNV: Thực trạng và giải pháp Đông phƣơng học Mã số đề tài: T.96.10 Chủ trì đề tài: GV. Lê Đình Chỉnh, Khoa Phương Đông Tên đề tài: Mối quan hệ Lào - Việt 1954 - 1975 Đề tài năm 2007: Ngôn ngữ học Mã số đề tài: QX.97.09 Chủ trì đề tài: PTS. Lê Đông, Khoa Ngôn ngữ Tên đề tài: Tình thái trong Tiếng Việt, ngữ nghĩa, ngữ dụng các tiểu từ tình thái Tiếng Việt Kinh tế Mã số đề tài: QX.97.01 Chủ trì đề tài: ThS. Nguyễn Thị Kim Nga, Khoa Kinh tế Tên đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 1996 - 2000 Đề tài năm 2001 Báo chí Mã số đề tài: CB-01-01 23 Chủ trì đề tài: TSKH. Đoàn Hương, Khoa Báo chí Tên đề tài: Một số vấn đề của thi pháp văn học VN (trong sự tham chiếu của tư tưởng văn hoá Phương Đông) Lịch sử Mã số đề tài: CB-01-09 Chủ trì đề tài: ThS. Phan Phương Thảo, Khoa Lịch sử Tên đề tài: Các tác giả sử học VN (giai đoạn 1945-2000) khu vực phía Bắc Qua số liệu đề tài nói trên có thể thấy, tuy sự phân bố đề tài ở các ngành không đồng đều, song hầu như ngành đào tạo nào của Trường cũng đều được triển khai nghiên cứu những đề tài có liên quan, phục vụ trực tiếp cho hoạt động đào tạo của chuyên ngành đó. Nhìn chung, các đề tài được ký hợp đồng và triển khai nghiên cứu, nghiệm thu theo đúng định hướng đào tạo và nghiên cứu của Trường, gắn bó và phục vụ trực tiếp cho công tác đào tạo 16 chuyên ngành đào tạo cử nhân, 49 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, 52 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ. Tuy nhiên, xét về tổng thể, các đề tài trong cùng một chuyên ngành có xu hướng phân tán, chưa có sự ghép nối liên tục tạo thành những vấn đề khoa học lớn, nhằm giải quyết những yêu cầu cấp thiết cho chuyên ngành. Song kết quả khoa học của những đề tài đã được triển khai nghiên cứu và nghiệm thu không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận của từng ngành mà còn có giá trị thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của các vấn đề cấp thiết của xã hội. Nội dung của các đề tài tập trung vào một số hướng chính sau đây: - Nghiên cứu hệ thống chính trị của đất nước - Những biến đổi về cơ cấu xã hội thế kỷ XX - Quá trình hội nhập đất nước: thành tựu và những vấn đề đặt ra 24 - Vai trò của khoa học xã hội và nhân văn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Đời sống văn hóa tinh thần của ngưòi dân các khu vực ngoại thành Hà Nội - Phục vụ cho việc xây dựng chính sách của Đảng và Nhà nước về các hoạt động văn hóa, lịch sử, ngôn ngữ, chính sách dân tộc, xác định chủ quyền lãnh thổ, …: bao gồm: các vấn đề lý luận và thực tiễn của văn học Việt Nam thế kỷ X-XIX, thế kỷ XX, văn học dân gian Việt Nam; các vấn đề về tâm lý học tư vấn; nghiên cứu các khuynh hướng ngữ nghĩa học hiện đại; tổng thuật tình hình nghiên cứu Nho giáo trong nửa đầu thế kỷ XX; thực trạng giáo dục ngôn ngữ các vùng dân tộc miền núi phía Bắc; nâng cao chất lượng dào tạo cán bộ các ngành khoa học xã hội và nhân văn ở Đại học Quốc gia Hà Nội, đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác Lê nin… - Nghiên cứu các vấn đề chuyên môn phục vụ việc biên soạn các giáo trình đào tạo và bài giảng môn học ở các bậc đào tạo. Những kết quả nghiên cứu nói trên đã có những giá trị về mặt lý luận và thực tiễn đối với hoạt động giảng dạy và nghiên cứu của trường cũng như đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội, tư vấn có hiệu quả cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định các chính sách liên quan đến đời sống của người dân trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế. Toàn bộ tài liệu liên quan đến quá trình phát sinh, phát triển và kết thúc của các đề tài nghiên cứu khoa học nói trên đều được phản ánh chân thực và đầy đủ trong hồ sơ đề tài. Do vậy, có thể nói, nội dung của khối tài liệu NCKH của trường ĐH KHXH&NV rất phong phú, đa dạng và có giá trị cao. (Phần giá trị của các tài liệu này sẽ được chúng tôi phân tích ở mục 1.3.3.) Nội dung tài liệu của bất kỳ hồ sơ thuộc cấp độ đề tài nào đều phản ánh từ việc đề xuất các ý tưởng, hướng nghiên cứu để hình thành nên các 25 đề tài nghiên cứu cụ thể (bản thuyết minh nhiệm vụ nghiên cứu/phiếu đăng ký đề tài của chủ trì đề tài); sau đó là thể hiện sự thẩm định và phê duyệt về mặt nội dung khoa học cũng như pháp lý của cấp có thẩm quyền giao đề tài (quyết định giao đề tài); thể hiện cơ chế ràng buộc về mặt tài chính, thời gian tiến độ thực hiện và chất lượng khoa học của đề tài thông qua bản hợp đồng triển khai nghiên cứu giữa chủ trì và cơ quan quản lý. Sau khi hợp đồng nghiên cứu được ký kết, quá trình nghiên cứu được bắt đầu. Những nội dung này được thể hiện trong các tài liệu điều tra, khảo sát, hội nghị, hội thảo, các báo cáo tổng quan kết quả nghiên cứu của chủ trì đề tài. Khi chủ trì đề tài đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, các thủ tục nghiệm thu bắt đầu được tiến hành. Nội dung này được thể hiện thông qua nhóm tài liệu nghiệm thu (công văn đề nghị thành lập Hội đồng nghiệm thu, quyết định thành lập Hội đồng, biên bản họp Hội đồng, phiếu nhận xét đánh giá kết quả nghiên cứu, các bản nhận xét của thành viên Hội đồng...). Tóm lại, nội dung tài liệu hồ sơ NCKH của Trường ĐH KHXH&NV thể hiện toàn bộ những vấn đề liên quan đến việc hình thành, triển khai nghiên cứu và nghiệm thu các đề tài NCKH và toàn bộ khối hồ sơ này bao quát tất cả những ngành chuyên môn đã và đang được đào tạo tại Trường. 1.3.3. Vai trò và giá trị của tài liệu NCKH đối với hoạt động của Trƣờng ĐH KHXH&NV * Đối với hoạt động quản lý NCKH Cùng với đào tạo, NCKH là một trong các chức năng chính của các trường đại học. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý hoạt động NCKH là cần từng bước đưa hoạt động này vào ổn định và nâng cao chất lượng quản lý nhằm phát huy các nguồn lực nghiên cứu phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và giải quyết các vấn đề
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan