ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------
BẢN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI:
"TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU
PHÔNG LƯU TRỮ ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM"
CHUYÊN NGÀNH: LƯU TRỮ HỌC
MÃ SỐ : 60 32 24
Người thực hiện: Nguyễn Thị Út Trang
Người hướng dẫn khoa học: PGS. Nguyễn Văn Hàm
HÀ NỘI - 2008
22
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
ĐG
Đánh giá
ĐT
Đối tượng
NXB
Nhà xuất bản
QTVP
Quản trị văn phòng
TW
Trung ương
1
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu
04
Chƣơng 1. Tổng quan về Uỷ ban Kiểm tra TW và phông lƣu trữ Uỷ ban
Kiểm tra TW
1.1. Khái quát về Ủy ban Kiểm tra TW
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ủy ban Kiểm tra TW
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW
1.1.3. Về quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra TW
1.1.4. Tình hình tài liệu của Uỷ ban Kiểm tra TW
1.2. Phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW
1.2.1. Điều kiện thành lập phông
1.2.2. Giới hạn thời gian tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW
1.2.3. Khối lượng tài liệu thuộc phông Uỷ ban Kiểm tra TW
1.2.4. Thành phần và nội dung của tài liệu
1.2.5. Ý nghĩa tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW
1.3. Một số vấn đề chung về công tác tổ chức khoa học tài liệu
1.3.1. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu
1.3.2. Công tác phân loại tài liệu
1.3.3. Công tác xác định giá trị tài liệu
1.3.4. Công tác thống kê và xây dựng công cụ tra cứu tài liệu
Chƣơng 2. Công tác tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu phông
lƣu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW
2.1. Đặc điểm, tình hình công tác lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW
2.2. Công tác tổ chức khoa học tài liệu phông lưu trữ Ủy ban Kiểm tra TW
2.2.1. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu
2.2.2. Tình hình công tác phân loại tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW
2.2.3. Công tác xác định giá trị tài liệu
2.2.4. Công tác thống kê và xây dựng công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ
2.3. Nhận xét về công tác tổ chức khoa học tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm
tra TW
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Hạn chế
2.4. Khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
2.4.1. Đối tượng và các nhóm tài liệu được khai thác
11
2
11
11
13
15
16
17
17
18
18
20
21
25
25
26
28
30
32
32
34
40
44
53
56
56
58
60
60
2.4.2. Mục đích khai thác, sử dụng tài liệu
2.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài liệu lưu trữ
2.4.4. Nhận xét chung về công tác khai thác, sử dụng tài liệu
63
65
66
2.5. Nguyên nhân
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác tổ chức
khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu phông lƣu trữ Uỷ ban
Kiểm tra TW
3.1. Về công tác lãnh đạo, quản lý
3.2. Về các khâu nghiệp vụ lưu trữ
3.2.1 Lập hồ sơ
3.2.2. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu
3.2.3. Công tác phân loại tài liệu
3.2.4. Công tác xác định giá trị tài liệu
3.2.5. Xây dựng công cụ tra cứu
69
73
Kết luận
94
Tài liệu tham khảo
97
Phụ lục
101
3
73
77
77
81
83
89
91
PhÇn më ®Çu
1. Lý do chän ®Ò tµi:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dân tộc ta đã giành
nhiều thắng lợi trong thời kỳ kháng chiến. Đến nay, đất nước ta đang trong
giai đoạn phát triển, tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực là yếu tố sống cßn
®èi víi sự phát triển đất nước. Trước tình hình đó, công tác xây dựng, chỉnh
đốn đảng, công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng ngày càng
đóng vai trò quan trọng, góp phần giữ vững quan điểm chính trị, đường lối,
chính sách của Đảng.
Công tác kiểm tra, gi¸m s¸t và vấn đề kỷ luật có vị trí quan trọng đối
với sự lãnh đạo của Đảng và công tác xây dựng Đảng. Vì vậy, kể từ khi
thành lập đến nay, Đảng ta luôn luôn chú ý đến công tác kiểm tra, giám sát
và việc giữ gìn kỷ luật trong Đảng. Uû ban KiÓm tra Trung -¬ng lµ c¬ quan
chyên trách của Ban Chấp hành Trung ương, tham mưu gióp Bé ChÝnh trÞ,
Ban BÝ th- trong viÖc thùc hiÖn nhiÖm vô kiÓm tra, gi¸m s¸t vµ thi hà nh kû
luËt trong đ¶ng.
Trong quá trình thực hiÖn chøc tr¸ch, nhiệm vụ cña m×nh, một khối
lượng lớn tài liệu đã được sản sinh tại cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
Những tài liệu này thuộc phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW; phản ánh
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đồng thời cũng phần nào phản ánh quá
trình hoạt động của Đảng ta. Do vậy, tài liệu phông lưu trữ cơ quan Uỷ ban
Kiểm tra TW được xác định là một trong những thành phần quan trọng của
Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tài liệu lưu trữ, mét trong những nguồn cung cấp thông tin vô cùng
quan trọng, nã cã gi¸ trÞ nhiÒu mÆt nh- kinh tÕ, chÝnh trÞ, v¨n ho¸, lÞch sö…
Nã phục vụ đắc lực không chỉ cho hoạt động quản lý hµng ngµy của cơ quan,
mà còn phục vụ cho nhiều mục đích quan trọng kh¸c như phục vụ công tác
4
chuẩn bị nhân sự Đại hội Đảng toàn quốc, công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng...
Khèi l-îng tµi liÖu l-u tr÷ ngµy mét t¨ng lªn, trong khi đó công t¸c lưu
trữ của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra TW còn tồn tại một số hạn chế nhất định như
chÊt l-îng c«ng t¸c ph©n lo¹i cßn thÊp, viÖc x¸c ®Þnh thêi h¹n b¶o qu¶n cho tµi
liÖu cßn gặp một số vướng mắc , c«ng cô tra cøu cßn thiÕu…Nh÷ng tån t¹i trªn
®· dÉn ®Õn viÖc khai th¸c, sö dông tµi liÖu l-u tr÷ phôc vô nh÷ng ho¹t ®éng cña
c¬ quan chưa đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, chất lượng công tác lưu trữ tại cơ
quan là một trong những vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu sớm.
Bởi vậy, việc tìm hiểu về tình hình thực tế công tác lưu trữ tại cơ quan
Uỷ ban Kiểm tra Trung ương một cách có hệ thống, tìm ra những ưu điểm,
hạn chế trong c«ng t¸c tæ chøc khoa häc vµ khai th¸c, sö dông tµi liÖu ph«ng
l-u tr÷ Uỷ ban Kiểm tra TW sẽ có ý nghĩa cấp thiết.Qua việc tìm hiểu đó đề
ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác lưu
trữ tại cơ quan Uỷ ban Kiểm tra TW, từ đó góp phần nâng cao hơn nữa chất
lượng công tác kiểm tra, kỷ luật trong đảng, nâng cao chất lượng công tác
xây dựng đảng.
Đồng thời, cũng với mong muốn nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ
của bản thân trong công tác thực tế tại cơ quan Uỷ ban Kiểm tra TW, tác giả
®· lùa chän vấn đề "Tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu
Phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra Trung ương - Đảng Cộng sản Việt Nam"
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. NhiÖm vô, môc tiªu cña ®Ò tµi:
Đề tài này nhằm hướng tới một số mục tiêu như sau:
- Khảo sát thực trạng công tác tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng tài
liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW. Từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn
chế trong công tác tổ chức khoa học tài liệu, đồng thời đánh giá được hiệu quả
trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ các hoạt động của cơ quan.
5
- Trên cơ sở những kết quả khảo sát, đề ra những giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao h¬n n÷a chÊt l-îng công tác tổ chức khoa học tài liệu, và
nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra
TW phục vụ hoạt động của cơ quan nói riêng và của Đảng nói chung.
Để đạt được những mục tiêu đề ra, đề tài cÇn thùc hiÖn mét sè nhiÖm vô
nh- sau:
- Nghiên cứu vÒ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của Uỷ ban Kiểm tra TW.
- Tiến hành thực tế đối với những khâu nghiệp vụ trên những khối tài
liệu cụ thể thuộc Uỷ ban Kiểm tra TW.
- Tìm hiểu tình hình sử dụng và mục đích sử dụng tài liệu của các đối
tượng độc giả khi khai thác tài liệu lưu trữ và đánh giá của họ về hiệu quả tài
liệu lưu trữ đem lại trong công việc.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu nói trên.
3. §èi t-îng, ph¹m vi nghiªn cøu cña ®Ò tµi
- Đối tƣợng nghiên cứu:
+ Tài liệu giấy thuộc phông Uỷ ban Kiểm tra TW.
+ Các nội dung nghiệp vụ lưu trữ tại Uỷ ban Kiểm tra TW.
- Ph¹m vi nghiªn cøu: Về nội dung: đề tài chủ yếu tập trung tìm hiểu
về nh÷ng kh©u nội dung của c«ng t¸c tæ chøc khoa häc tµi liÖu; c«ng t¸c khai
th¸c, sö dông tµi liÖu sẽ được đề cập để khẳng định vai trò của công tác tổ
chức khoa học tài liệu và nhằm đánh giá những hiệu quả của tài liệu lưu trữ
mang lại đối với hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra TW.
Về thời gian: đề tài nghiên cứu khối tài liệu từ khóa IX trở về trước.
4. LÞch sö nghiªn cøu vÊn ®Ò:
Tài liệu lưu trữ Đảng là một trong những thành phần tài liệu quan trọng
thuộc Phông lưu trữ Quốc gia Việt Nam. Đã có nhiều nhà khoa học, nhiều
cán bộ công tác trong ngành đã quan tâm, nghiên cứu về công tác lưu trữ
6
§ảng. Có những công trình nghiên cứu mang tính lý luận, và cũng có những
công trình đi vào tìm hiểu thực tiễn công tác lưu trữ tại một số cơ quan đảng
như Đề tài cấp bộ mã số KHBĐ (2005)-21 – Nghiên cứu, xây dựng mẫu
khung phân loại tài liệu các tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp
tỉnh, Chủ nhiệm đề tài Vũ Hồng Mây – Văn phòng TW Đảng; đề tài luận án
tiến sỹ "Xây dựng công cụ tra tìm thông tin sử liệu Kho Lưu trữ Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam" của tác giả Chu Thị Hậu, mã số 50311, năm
2000; đề tài luận văn thạc sỹ “Tổ chức khoa học tài liệu của Ban Kinh tế
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Huấn, mã số
51002, năm 1998, được bảo vệ thành công tại Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội,...
Bên cạnh đó, về phía lưu trữ nhà nước, công tác lưu trữ nói chung và
công tác tổ chức khoa học tài liệu nói riêng đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu, cả về lý luận và thực tiễn. Có thể khái quát những kết quả
nghiên cứu đó với một số công trình sau:
- Về mặt lý luận có giáo trình bậc đại học " Lý luận và thực tiễn công
tác lưu trữ" của nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương
Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm do NXB Đại học và Giáo dục chuyên
nghiệp phát hành năm 1990; sách chuyên khảo như " Phương pháp lựa chọn
và loại hủy tài liệu ở các cơ quan" của tác giả Dương Văn Khảm do NXB
Chính trị Quốc gia phát hành năm 1998; "Về thời hạn và nơi bảo quản hồ sơ
nhân sự trong các cơ quan Nhà nước" của tác giả Nguyễn Văn Hàm - đăng
trên Kỷ yếu Hội nghị khoa học về xác định giá trị tài liệu của Cục Lưu trữ
Nhà nước phát hành năm 1994; bài viết "Muốn làm tốt công tác chỉnh lý tài
liệu lưu trữ cần phải có phương án phân loại cụ thể" của tác giả Đỗ Ngọc
Phác đăng trên Tập san Công tác lưu trữ hồ sơ1 số 4 năm 1971...
- Về mặt thực tiễn đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tình hình
thực tiễn công tác lưu trữ của các cơ quan như đề tài "Xác định giá trị tài liệu
và xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu tại Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam" của tác giả Nguyễn Trọng Thư ( Chủ nhiệm đề tài),
1. tức Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam ngày nay.
7
mã số 94-98-108, năm 1996; Bài viết " Tổ chức khoa học Kho lưu trữ trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam - thực trạng và giải pháp" của tác giả Nguyễn
Quốc Dũng đăng trên Tạp chí Dấu ấn thời gian2 số 3 năm 2007; bài viết
"Một số kinh nghiệm về công tác sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ"
của tác giả Nguyễn Thị Trà đăng trên Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam số 3
năm 2005,...
Như vậy, những vấn đề đã được nghiên cứu bởi các công trình nêu trên
khá phong phú, đa dạng. Từ những vấn đề lý luận chung về công tác lưu trữ,
lý luận về các nghiệp vụ lưu trữ như phân loại, xác định giá trị tài liệu... đến
những vấn đề thực tiễn của công tác lưu trữ ở một số cơ quan, tổ chức cũng
đã được nghiên cứu tương đối nhiều. Có thế nói, kết quả nghiên cứu của các
công trình trên đây đã cho chúng tôi cái nhìn khá tổng quan về tình hình lý
luận và thực tiễn công tác lưu trữ ở nước ta nói chung và công tác lưu trữ
đảng nói riêng.
Tuy nhiên, tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu ở các cơ
quan đảng là những nội dung chưa được nghiên cứu nhiều. Đặc biệt, chưa có
đề tài nào tiến hành nghiên cứu tổng hợp cả hai nội dung trên ở một cơ quan
đảng cụ thể, trong đó có Uỷ ban Kiểm tra TW. Nh- vËy, cã thÓ nãi, ®Ò tµi
cña chóng t«i vừa mang tÝnh kÕ thõa, vừa có những nội dung mới, nội dung
đề tài không bị trùng lặp, và có những nghiên cứu mới.
5. Ph-¬ng ph¸p nghiªn cøu:
Để thực hiện đề tài này, trong quá trình khảo sát, đánh giá, phân tích
tình hình thành phần, nội dung tài liệu và thực tế công tác lưu trữ tại Uỷ ban
Kiểm tra Trung ương, ngoài vịêc sử dụng những nguyên tắc phương pháp
luận khoa học chung như nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch sử, nguyên tắc
toàn diện, tổng hợp chóng t«i còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
như phương pháp phân tích, mô tả, khảo sát thực tế, hệ thống...
- Phương pháp mô tả và khảo sát thực tế được sử dụng trong việc tìm hiểu về
chức năng, nhiệm vụ, bộ máy giúp việc của Uỷ ban Kiểm tra TW. Đồng thời
2. Tạp chí Dấu ấn thời gian là Tạp chí của Hội Văn thư Lưu trữ Việt Nam.
8
phương pháp này cũng được dùng để miêu tả thực trạng công tác tổ chức
khoa học và tình hình khai thác sử dụng tài liệu tại Uỷ ban Kiểm tra TW.
Đặc biệt, trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp thực tế được thể hiện
rất rõ qua việc tiến hành thực tế trên tài liệu của nhóm tác giả đề tài.
- Phương pháp phân tích được sử dụng trong việc phân tích chức năng,
nhiệm vụ, tình hình cơ cấu tổ chức của cơ quan hình thành phông. Từ đó làm
căn cứ để xây dựng các giải pháp phù hợp với đặc điểm của cơ quan, cũng
như đặc điểm, tình hình của tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW.
- Phương pháp hệ thống: trong quá trình tìm hiểu về công tác lưu trữ
của một cơ quan đòi hỏi cần xem xét, đánh giá một cách có hệ thống đối với
các vấn đề có liên quan, cũng như đối với các khâu nghiệp vụ cần tìm hiểu.
Đồng thời, phương pháp hệ thống cũng được sử dụng để khái quát về các
nhóm tài liệu trong phông.
6. Nguån t- liÖu tham kh¶o:
Khi nghiªn cøu vÊn ®Ò nµy, t«i ®· khai th¸c, sö dông mét sè nguån tliÖu tham kh¶o nh- sau:
- Các nguồn tư liệu lý luận chung về ph-¬ng ph¸p luËn khoa häc vµ
công tác lưu trữ.
- C¸c v¨n b¶n cña §¶ng vµ Nhµ n-íc quy ®Þnh vÒ c«ng t¸c l-u tr÷ nãi
chung, vµ c«ng t¸c l-u tr÷ tà i liệu Đảng nói riêng.
- C¸c v¨n b¶n quy ®Þnh vÒ ho¹t ®éng cña Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
và những văn bản chỉ đạo của cơ quan về công tác lưu trữ.
- Các công trình, đề tài, bài viết về về thực tế công tác lưu trữ tại các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến đề tài nghiên cứu này.
7.§ãng gãp cña ®Ò tµi:
- Về mặt lý luận: đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn về lý luận nghiệp vụ
công tác lưu trữ nói chung và công tác lưu trữ ở các cơ quan đảng nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giải quyết một số
9
tồn tại hiện nay trong công tác tæ chøc khoa häc tµi liÖu lưu trữ tại cơ quan
UBKTTW. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khoa học vµ
hiÖu qu¶ sö dông tài liệu phông lưu trữ UBKTTW. Đồng thời, đề tài cũng là
một nguồn tài liệu tham khảo để cơ quan tiến hành xây dựng những quy định
mới về công tác lưu trữ.
8 Bè côc cña ®Ò tµi:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và phông lưu trữ
Uỷ ban Kiểm tra TW
Chương 2: Công tác tổ chức khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu
phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức
khoa học và hiệu quả khai thác, sử dụng tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm
tra TW .
§Ó hoµn thµnh ®-îc ®Ò tµi nµy, ngoµi sù nç lùc cña b¶n th©n, trong qu¸
tr×nh thùc hiÖn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của PGS Nguyễn
Văn Hàm, của các thầy cô trong Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng,
của Lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo phòng Hành chính Uỷ ban Kiểm tra
Trung ương, nơi tôi đang công tác.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, do cßn cã nh÷ng khã kh¨n nhÊt
®Þnh tõ phÝa chñ quan vµ kh¸ch quan nªn đề tài không tránh khỏi những hạn
chế nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp, tham gia ý kiến
của các thầy cô, các đồng nghiệp, c¸c c¸n bé trong ngµnh và bạn đọc để đề
tài của chúng tôi được hoàn chỉnh hơn.
10
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƢƠNG VÀ
PHÔNG LƢU TRỮ ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƢƠNG
1.1. Khái quát về Uỷ ban Kiểm tra TW .
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Uỷ ban Kiểm tra TW.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Chính sách đúng là nguồn gốc
của thắng lợi. Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất bại của
các chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và
do nơi kiểm tra"[ 3 , 7 ].
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kiểm tra đối với sự lãnh đạo
của Đảng, từ ngày 15 - 17/01/1948, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương đã
họp để kiểm điểm tình hình sau một năm kháng chiến và đề ra nhiệm vụ
mới. Trong đó, về công tác xây dựng Đảng, Hội nghị đã đề ra vấn đề chấn
chỉnh bộ máy chỉ đạo và chuyên môn các cấp, nhất là tuyên huấn, tổ chức và
kiểm tra. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ kiểm tra, thời gian này Trung ương
đã phân công một số cán bộ mới được điều động về làm công tác kiểm tra.
Trên cơ sở đó, ngày 16/10/1948, tại chiến khu việt Bắc, Ban Thường vụ
Trung ương Đảng ( khóa I ) đã ra Quyết nghị số 29-QN/TW thành lập Ban
Kiểm tra Trung ương. Ngay từ khi thành lập, chức năng của Uỷ ban Kiểm tra
TW đã được xác định là cơ quan chuyên trách về công tác kiểm tra của Đảng.
* Về chức năng, nhiệm vụ:
Trải qua gần 60 năm hình thành và phát triển, Uỷ ban Kiểm tra TW là
cơ quan tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư trong công tác kiểm tra và thi hành kỷ lụât Đảng.
60 năm đó, chức năng của Uỷ ban Kiểm tra TW gần như không thay
đổi. Và để thực hiện tốt chức năng được giao, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban
Kiểm tra TW đã được sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với bối cảnh lịch sử
của từng thời kỳ và đáp ứng tốt hơn những yêu cầu lãnh đạo của Đảng.
11
Cụ thể như sau:
- Ở nhiệm kỳ Đại hội III ( từ 9/1960 - 12/1976) đã bổ sung một số
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Xử lý thư tố cáo, khiếu nại của đảng viên
+ Kiểm tra tài chính đảng
+ Có quyền quyết định kỷ luật, chuẩn y hoặc xoá bỏ kỷ lụât đối
với đảng viên.
+ Có quyền chuẩn y hoặc thay đổi nghị quyết của uỷ ban kiểm
tra cấp dưới và của các tổ chức cơ sở về cácvụ kỷ luật đảng viên.
- Ở nhiệm kỳ IV (từ 01/1977 - 02/1982), có một sự sửa đổi nhỏ, từ
nhiệm vụ “kiểm tra những đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng” thành “kiểm tra
những đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng”.
Sau 3 nhiệm kỳ, đến nhiệm kỳ VII (từ 6/1991 - 7/1996), Uỷ ban Kiểm
tra TW được bổ sung 02 nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới chấp hành nguyên tắc tổ
chức và sinh hoạt đảng,
- Nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng cấp dưới.
Đến nhiệm kỳ Đại hội VIII (từ 6/1996 - 4/2001), nhiệm vụ của Uỷ ban
Kiểm tra TW được sửa đổi từ “kiểm tra chấp hành Điều lệ Đảng” thành
“kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên và tổ chức đảng. Những
qui định về chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban Kiểm tra TW khóa VIII được
giữ nguyên trong nhiệm kỳ Đại hội IX (từ 4/2001 - 4/2006).
* Về cơ cấu tổ chức:
Lịch sử gần 60 năm về tổ chức bộ máy giúp việc của Uỷ ban Kiểm tra
TW đã chứng minh, cơ cấu tổ chức của cơ quan này thiếu tính ổn định, hầu
như ở mỗi nhiệm kỳ đều có những sự thay đổi nhất định.
Sau khi thành lập năm 1948, tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW chỉ với
một số uỷ viên phụ trách, thì đến nhiệm kỳ II, bộ máy giúp việc của Uỷ ban
Kiểm tra TW đã có Văn phòng và 02 vụ chức năng là Vụ xét xử kỷ luật và
Vụ kiểm tra dân chủ và kỷ luật.
12
Đến nhiệm kỳ III, tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW đã được bổ sung
thêm 03 vụ chức năng mới như Vụ xét thư tố cáo và tiếp dân; Phòng kiểm
tra tài chính; Phòng tổ chức cán bộ.
Ở một số giai đoạn, bộ máy giúp việc của Uỷ ban Kiểm tra TW còn có
những thay đổi rất lớn, cụ thể như ở khóa III, từ 06 đầu mối thì đến khóa IV,
bộ máy đó đã lên tới 12 đầu mối. Và ở khóa III, các vụ được tổ chức hoạt
động theo chuyên đề như tố cáo, kỷ luật... thì sang khóa IV, nhiệm vụ của
các vụ chức năng cũng được thay đổi căn bản, đó là chuyển sang hoạt động
theo địa bàn, theo khu vực quản lý.
Ví dụ: - Vụ kiểm tra các tỉnh miền núi phía Bắc
- Vụ kiểm tra các cơ quan Trung ương và Hà Nội
- Vụ kiểm tra các tỉnh miền Tây Nam Bộ
.....
Từ 12 đầu mối và hoạt động theo địa bàn thì đến khóa V (từ 3/1982 12/1986), bộ máy giúp việc của Uỷ ban Kiểm tra TW đã rút xuống còn 08
đầu mối và lại quay về họat động theo chuyên đề.
Sang khóa VI (từ 12/1986 - 6/1991), các vụ không hoạt động theo
chuyên đề nữa mà phụ trách theo khu vực hành chính; và từ 08 đầu mối đã
được tăng lên thành 11 đầu mối các vụ, đơn vị. Tên gọi của các vụ cũng
được thay đổi thành Vụ I, Vụ II, Vụ III...
Sau một thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW
lại tiếp tục có sự thay đổi, sáp nhập giữa các vụ, đơn vị. Và đến khóa VII, bộ
máy đó chỉ còn 09 đầu mối các vụ, đơn vị.
Có một số thay đổi nhỏ trong cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW
khóa VIII. Và đến khóa IX, bộ máy giúp việc của Uỷ ban Kiểm tra TW lại
trở về với 11 vụ, đơn vị.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra TW.
Trải qua 8 nhiệm kỳ họat động, Uỷ ban Kiểm tra TW đã có những bước
phát triển lớn và ngày càng hoàn thiên hơn về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức. Đến nay, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ
13
ban Kiểm tra TW được qui định cụ thể tại Quy định số 07-QĐ/TW ngày
22/8/2001 của Ban Chấp hành TW về việc ban hành Quy chế làm việc của
Uỷ ban Kiểm tra TW khóa IX, cụ thể như sau:
1. Chức năng:
Uỷ ban Kiểm tra TW lµ c¬ quan kiÓm tra chuyªn tr¸ch cña Ban ChÊp
hµnh TW; tham m-u, gióp Ban ChÊp hµnh TW, Bé ChÝnh trÞ, Ban BÝ th- thùc
hiÖn nhiÖm vô kiÓm tra vµ thi hµnh kû luËt trong §¶ng.
2.Nhiệm vụ:
- Uỷ ban Kiểm tra TW cã nhiÖm vô kiÓm tra ®¶ng viªn, tæ chøc ®¶ng
khi cã dÊu hiÖu vi ph¹m; xem xÐt nh÷ng tr-êng hîp vi ph¹m kû luËt, quyÕt
®Þnh hoÆc ®Ò nghÞ cÊp uû thi hµnh kû luËt; gi¶i quyÕt tè c¸o ®èi víi tæ chøc
®¶ng vµ ®¶ng viªn; gi¶i quyÕt khiÕu n¹i kû luËt trong ®¶ng; kiÓm tra tµi chÝnh
cña cÊp uû cÊp d-íi vµ cña c¬ quan tµi chÝnh cÊp uû cïng cÊp.
- ChuÈn bÞ hoÆc tham gia chuÈn bÞ néi dung c¸c kú häp cña Ban ChÊp
hµnh Trung -¬ng, Bé ChÝnh trÞ, Ban BÝ th- bµn vÒ c«ng t¸c kiÓm tra vµ c«ng
t¸c x©y dùng ®¶ng cã liªn quan ®Õn nhiÖm vô cña Uỷ ban Kiểm tra TW .
- Gi¶i thÝch, h-íng dÉn vµ kiÓm tra c¸c tæ chøc §¶ng, c¸c Uû ban kiÓm
tra cÊp d-íi vµ ®¶ng viªn thùc hiÖn nh÷ng quy ®Þnh t¹i ch-¬ng VII, VIII §iÒu
lÖ §¶ng. Và chØ ®¹o, h-íng dÉn vÒ nghiÖp vô c«ng t¸c kiÓm tra, vÒ x©y dùng
bé m¸y vµ båi d-ìng c¸n bé cho uû ban kiÓm tra c¸c cấp;
- Theo dâi viÖc thùc hiÖn quy chÕ lµm vÞªc cña Ban ChÊp hµnh Trung
-¬ng vµ kiÕn nghÞ víi Ban BÝ th-, Bé ChÝnh trÞ vµ Ban ChÊp hµnh Trung -¬ng
nh»m ®¶m b¶o thùc hiÖn ®óng quy chÕ ®ã.
3. Cơ cấu tổ chức :
- Chủ nhiệm
- C¸c Phã Chñ nhiÖm vµ Uû viªn, Ph¸i viªn
- Bộ máy giúp việc của Uỷ ban:
+ Vụ I: phụ trách 6 đảng bộ khối cơ quan Trung ương và đảng bộ trực
thuộc Trung ương.
14
+ Vụ IA: phụ trách 5 đảng bộ khối cơ quan Trung ương và đảng bộ
trực thuộc Trung ương.
+ Vụ II: phụ trách các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc.
+ Vụ III: phụ trách các tỉnh, thành phố đồng bằng phía Bắc và khu IV
cũ.
+ Vụ V: phụ trách các tỉnh, thành phố miền Trung và Tây Nguyên.
+ Vụ VII: phụ trách các tỉnh, thành phố phía Nam.
+ Vụ Nghiên cứu.
+ Vụ Tổ chức.
+ Vụ Kiểm tra Tài chính.
+ Tạp chí Kiểm tra.
+ Văn phòng Uỷ ban.
1.1.3. Về quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra TW.
Uỷ ban Kiểm tra TW do Ban Chấp hành TW bầu ra, họat động trên cơ
sở nguyên tắc chung của Đảng. Cụ thể tại Quy định số 07-QĐ/TW đã ghi rất
rõ: "Uỷ ban Kiểm tra TW thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số".
Uỷ ban Kiểm tra TW họp thường kỳ mỗi quý 2 lần.
Trong quá trình công tác, Uỷ ban Kiểm tra TW có mối quan hệ với
nhiều cơ quan, tổ chức khác như:
- Với các ban của Đảng, Bán cán sự Đảng, Đảng đoàn cơ quan Nhà
nước và các tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương: đây là mối quan hệ
liên kết, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ do Điều lệ Đảng qui định và những
nhiệm vụ do Ban Chấp hành TW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao về công tác
kiểm tra và kỷ luật đảng.
- Với các cấp ủy trực thuộc Trung ương: mối quan hệ này được thể hiện
ở việc hướng dẫn, kiểm tra và chủ trì của Uỷ ban Kiểm tra TW trong các vấn
đề liên quan đến công tác kiểm tra và kỷ luật đảng.
15
- Với ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp dưới: đây là mối quan hệ lãnh đạo,
chỉ đạo. Uỷ ban Kiểm tra TW chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban kiểm tra của cấp ủy
cấp dưới trong công tác kiểm tra và kỷ luật đảng.
1.1.4. Tình hình tài liệu của Uỷ ban Kiểm tra TW.
1.1.4.1. Văn bản chỉ đạo về công tác văn thư.
Văn thư của Uỷ ban Kiểm tra TW được tổ chức và thực hiện theo chế
độ tập trung. Để công tác văn thư được thực hiện tốt, Uỷ ban Kiểm tra TW
đã ban hành một số văn bản chỉ đạo sau:
-Quy định số 179-QĐ/KTTW ban hành ngày 07/10/2002 của Uỷ ban
Kiểm tra TW về chế độ công tác văn thư của Ủy ban.
- Quy định số 105-QĐ/KTTW ban hành ngày 01/12/2000 của Uỷ ban
Kiểm tra Trung ương về việc lập hồ sơ, nộp lưu, quản lý và khai thác tài liệu
lưu trữ.
Với việc ban hành các văn bản chỉ đạo, công tác văn thư của Uỷ ban
Kiểm tra TW đã dần đi vào nền nếp và đã đạt được những kết quả nhất định.
1.1.4.2. Công tác quản lý văn bản "đi" - "đến".
Được thực hiện nghiêm túc theo các quy trình quản lý, từ tiếp nhận, vào
máy, chuyển xử lý, và cuối cùng là chuyển văn bản đến nơi xử lý cuối cùng
là các vụ, đơn vị đối với văn bản đến.
Đối với văn bản đi, việc tiếp nhận, rà soát văn bản, lấy số, ký hiệu t rên
máy, đóng dấu và chuyển giao văn bản cũng được thực hiện khá tốt. Chính
vì vậy, văn bản đi - đến tại Uỷ ban Kiểm tra TW được quản lý, theo dõi chặt
chẽ, đảm bảo thông tin kịp thời cho các nhu cầu khác nhau.
1.1.4.3. Lập hồ sơ hiện hành.
Đây là nhiệm vụ của các đơn vị, bộ phận, các chuyên viên giải quyết vấn
đề, vụ việc. Việc lập hồ sơ hiện hành đã được qui định tại các văn bản, và
trên thực tế cũng đã được thực hiện nhưng chưa triệt để và chưa thật tốt. Cụ
thể như sau:
16
- Khối tài liệu quản lý chung: hầu như chưa được lập hồ sơ, tài liệu còn
ở tình trạng rời lẻ, gây ra việc thất lạc tài liệu. Các vụ, đơn vị cũng hầu như
chưa có ý thức trong việc nộp lưu khối tài liệu này.
- Khối tài liệu nhân sự, vụ việc: đây là khối tài liệu chuyên môn của cơ
quan. Các chuyên viên đã có ý thức được vai trò của việc lập hồ sơ hiện
hành. Theo đúng qui định, sau khi giải quyết xong vụ việc, các chuyên viên
tiến hành thu thập đầy đủ tài liệu của vụ việc và lập hồ sơ. Tuy nhiên, do
kiến thức về việc lập hồ sơ còn thấp, nên chất lượng các hồ sơ được lập còn
chưa cao, thể hiện ở việc sắp xếp tài liệu chưa khoa học, biên mục tài liệu
chưa đầy đủ...
Theo qui định, sau khi vụ việc kết thúc được 01 tháng thì Tổ kiểm tra
phải nộp lưu hồ sơ về kho lưu trữ cơ quan. Trên thực tế, công tác nộp lưu
khối hồ sơ này được thực hiện khá tốt, bên cạnh đó vẫn còn tình trạng nộp
chậm, thậm chí rất chậm của một số chuyên viên, đã gây ảnh hưởng không
tốt tới kết quả chung.
Mặc dù vậy, có thể nói rằng với với những kết quả đã đạt được cho thấy
sự chuyển biến tích cực trong công tác lập hồ sơ của Uỷ ban Kiểm tra TW
trong những năm gần đây. Giúp khối tài liệu nhân sự, vụ việc được đưa vào
bảo quản tại Kho lưu trữ ngày càng đầy đủ hơn, đảm bảo chất lượng hơn.
1.2. Phông lƣu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW .
1.2.1. Điều kiện thành lập phông:
Với những nội dung đã trình bày về lịch sử đơn vị hình thành phông
như trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng những điều kiện cơ bản để thành lập
Phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW là rất rõ ràng. Cụ thể như sau:
- Uỷ ban Kiểm tra TW được thành lập bởi một văn bản có giá trị pháp
lý cao, đó là quyết nghị số 29-QN/TW ngày 16/10/1948 của Ban Chấp hành
TW về việc thành lập Ban Kiểm tra TW.
- Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban
Kiểm tra TW:
17
Ngay từ khi thành lập, tại Quyết nghị số 29-QN/TW, chức năng, nhiệm
vụ của Uỷ ban Kiểm tra TW đã được qui định rõ ràng, cụ thể. Có thể nói,
Quyết nghị số 29 của Ban Chấp hành TW là cơ sở pháp lý cho sự ra đời của
Uỷ ban Kiểm tra TW; và những qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được qui định trong văn bản đó đã thể hiện sự độc lập trong hoạt động của
cơ quan nói riêng và vị trí, vai trò của cơ quan trong công tác lãnh đạo của
Đảng nói chung.
- Uỷ ban Kiểm tra TW là cơ quan có tổ chức biên chế và con dấu riêng.
1.2.2. Giới hạn thời gian tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW.
Uỷ ban Kiểm tra TW được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 16/10/1948. Đến nay, Uỷ ban Kiểm tra TW vẫn tiếp tục hoạt động, theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Từ khi Uỷ ban Kiểm tra TW được thành lập, tài liệu của cơ quan cũng
bắt đầu được sản sinh ra. Theo thống kê, thời gian sớm nhất của tài liệu
thuộc phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW là ngày 16/10/1948. Do Uỷ ban
Kiểm tra TW vẫn đang tiếp tục họat động, phông lưu trữ Ủy ban còn tiếp tục
được bổ sung, do vậy, chưa có thời gian kết thúc của phông. Như vậy, giới
hạn thời gian phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW là từ ngày 16/10/1948 đến
nay. Vì đơn vị hình thành phông vẫn đang hoạt động nên phông lưu trữ Uỷ
ban Kiểm tra TW là phông lưu trữ hiện hành.
1.2.3. Khối lượng tài liệu thuộc phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW.
Gần 60 năm hình thành và phát triển, trong quá trình hoạt động của Uỷ
ban Kiểm tra TW, một số lượng lớn tài liệu đã được sản sinh ra. Những tài
liệu có giá trị thuộc phông lưu trữ cơ quan, được đưa vào bảo quản có thể
tạm chia thành hai khối chính. Đó là khối tài liệu quản lý chung và khối hồ
sơ nhân sự, vụ việc. Tài liệu phông lưu trữ Uỷ ban Kiểm tra TW từ khi thành
lập đến nay tổng số đã lên tới 11.800 đơn vị bảo quản, trong đó một phần đã
được nộp về Cục Lưu trữ Văn phòng TW Đảng, và một phần còn bảo quản
tại Kho lưu trữ cơ quan. Cụ thể như sau
* Khối lượng tài liệu nộp lưu về Cục Lưu trữ - Văn phòng TW Đảng:
18
- Đợt 1: từ ngày 22/8/1989 - 15/9/1989
- Đợt 2: từ ngày 06/4/1990 - 12/4/1990
Tổng số tài liệu nộp trong hai đợt trên là 489 cặp, tương ứng với 7250
hồ sơ, đơn vị bảo quản. Trong đó:
+ Tài liệu chung: có 2657 hồ sơ, đơn vị bảo quản, thuộc khoảng thời
gian từ năm 1948 đến năm 1986.
+ Hồ sơ khiếu nại khóa III, IV, V gồm 2951 hồ sơ.
+ Hồ sơ tố cáo khóa III, IV, V gồm 1642 hồ sơ.
- Đợt 3: từ ngày 07/11/1994 - 13/11/1994: giao nộp 152 cặp tài liệu
khóa VI, tương ứng với 1.304 đơn vị bảo quản:
+ Tài liệu chung: 63 cặp, tương ứng với 604 đơn vị bảo quản
+ Hồ sơ nhân sự: Khiếu nại: 439 hồ sơ
Tố cáo: 261 hồ sơ
- Đợt 4: từ ngày 20/10/2005 - 27/10/2005: giao nộp 16 cặp tài liệu khóa
VII với 1103 đơn vị bảo quản:
+ Tài liệu chung: 412 đơn vị bảo quản
+ Hồ sơ khiếu nại: 351 hồ sơ
+ Hồ sơ tố cáo: 332 hồ sơ
+ Hồ sơ kiểm tra khác: 05 hồ sơ
* Khối lượng tài liệu hiện bảo quản trong Kho lưu trữ Cơ quan:
Tài liệu chung:
- Khóa IV, V, VI: 250 đơn vị bảo quản, tương đương 37 cặp
- Khóa VIII: 681 đơn vị bảo quản, tương đương 105 cặp
- Khóa IX: khoảng 40 mét giá tài liệu của các đồng chí lãnh đạo Ủy
ban (chưa lập hồ sơ )
Hồ sơ nhân sự, vụ việc:
- Khóa III: + Hồ sơ kỷ luật: 437 hồ sơ
+ Kiểm tra tài chính: 57 hồ sơ
- Khóa IV: + Hồ sơ kỷ luật: 100 hồ sơ
+ Kiểm tra (theo chỉ đạo của Trung ương): 102 hồ sơ
19
- Xem thêm -