Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức khoa học tài liệu phông lưu trữ đảng ủy khối dân chính đảng tỉnh nam địn...

Tài liệu Tổ chức khoa học tài liệu phông lưu trữ đảng ủy khối dân chính đảng tỉnh nam định

.PDF
111
330
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Nguyễn Thị Hải Linh Tổ chức khoa học tài liệu phông lưu trữ Đảng ủy khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định Luận văn ThS. Thông tin: 60 32 24 Nghd. : PGS.TS. Dương Văn Khảm 1 MỤC LỤC trang PHẦN MỞ ĐẦU 03 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC 10 VÀ THÀNH PHẦN, NỘI DUNG TÀI LIỆU PHÔNG LƢU TRỮ ĐẢNG UỶ KHỐI DÂN CHÍNH ĐẢNG TỈNH NAM ĐỊNH 1.1. Sự ra đời, vị trí của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định 10 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Đảng uỷ Khối 13 Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định 1.2.1. Chức năng 13 1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 14 1.2.3. Cơ cấu tổ chức 16 1.3. Thành phần, nội dung, ý nghĩa của tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định 20 1.3.1. Thành phần 20 1.3.2. Nội dung 26 1.3.3. Ý nghĩa của tài liệu 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC TÀI LIỆU PHÔNG LƢU TRỮ ĐẢNG UỶ KHỐI 35 DÂN CHÍNH ĐẢNG TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Tầm quan trọng của công tác tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ 35 2.2. Thực trạng công tác tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. 42 2.2.1. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu 43 2.2.2. Công tác phân loại tài liệu 49 2.2.3. Công tác xác định giá trị tài liệu 55 2 2.2.4. Hệ thống hoá và xây dựng công cụ tra tìm 61 2.3. Nhận xét chung 64 2.3.1. Ƣu điểm 64 2.3.2. Hạn chế 66 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 68 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC TÀI LIỆU 72 PHÔNG LƢU TRỮ ĐẢNG UỶ KHỐI DÂN CHÍNH ĐẢNG TỈNH NAM ĐỊNH 3.1. Giải pháp về công tác tổ chức quản lý 72 3.2. Giải pháp về nghiệp vụ lƣu trữ 76 3.2.1. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu 76 3.2.2. Công tác phân loại tài liệu 81 3.2.3. Công tác xác định giá trị tài liệu 87 3.2.4. Xây dựng công cụ tra tìm và ứng dụng công nghệ thông tin 90 3.3. Một số kiến nghị 93 KẾT LUẬN 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 PHỤ LỤC 108 3 MỞ ĐẦU 1. Mục đích ý nghĩa Nằm trong hệ thống tổ chức các cơ quan Đảng, Đảng uỷ Khối Dân chính Đảng tỉnh Nam Định là một trong những cơ quan chịu sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh uỷ Nam Định, đồng thời là cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ chức cơ sở Đảng khối các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh. Đứng trƣớc yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định đã và đang phát huy vai trò lãnh đạo các tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc, nêu cao vai trò hạt nhân chính trị, lãnh đạo cán bộ, đảng viên trong khối góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của tỉnh nhà. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Đảng uỷ Khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định đã sản sinh và tiếp nhận một khối lƣợng tài liệu rất lớn, có giá trị về nhiều mặt. Khối tài liệu này là bộ phận cấu thành nên Phông Lƣu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, thành phần của Phông lƣu trữ Quốc gia Việt Nam. Song hiện nay, việc tổ chức khối tài liệu này chƣa đƣợc chú ý đúng mức, chƣa thực sự khoa học. Các nghiệp vụ cơ bản của công tác tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ nhƣ: thu thập, bổ sung tài liệu, phân loại tài liệu, xác định giá trị tài liệu, hệ thống hoá tài liệu và xây dựng công cụ tra tìm đang còn nhiều bất cập. Điều đó đã ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng của phông lƣu trữ, đặc biệt là chất lƣợng phục vụ khai thác và bảo quản tài liệu. Việc tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu quản lý và tra tìm đang là vấn đề bức thiết đặt ra. Từ tình hình trên, việc nghiên cứu thực trạng và đƣa ra các giải pháp nhằm tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định là cần thiết, là vấn đề vừa có ý nghĩa trƣớc mắt vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài. Là một cán bộ đang trực tiếp tham gia công tác lƣu trữ, 4 trong công tác đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tổ chức khoa học tài liệu đặc biệt là với các đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ, với mong muốn đóng góp hiểu biết của mình vào công tác tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ khối Đảng tỉnh, tôi chọn đề tài: "Tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định" làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu Mục tiêu của đề tài nhằm phản ánh một cách tổng quan về tổ chức công tác lƣu trữ của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định, trong đó đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác thu thập, bổ sung, phân loại, xác định giá trị và xây dựng công cụ tra tìm tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. Từ những kết quả đạt đƣợc, tồn tại và nguyên nhân, đƣa ra các giải pháp, kiến nghị cơ bản để tổ chức một cách khoa học, hợp lý tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu: - Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, lề lối làm việc của cơ quan Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định từ khi thành lập đến nay, vị trí, vai trò, ý nghĩa của nó trong hệ thống các cơ quan Đảng. - Thực trạng tài liệu sản sinh trong quá trình hoạt động của cơ quan Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định từ khi thành lập đến nay: thành phần, nội dung, ý nghĩa và các yếu tố khác. - Trên cơ sở phân tích, đánh giá mặt thuận lợi, khó khăn, những kết quả và tồn tại của công tác tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định, tác giả nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, trong phạm vi luận văn này, chúng tôi không đi vào nghiên cứu mọi mặt hoạt động của Đảng uỷ, mà chủ 5 yếu đi sâu nghiên cứu hoạt động công tác tổ chức khoa học tài liệu của Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định từ năm 1983 đến nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đƣa ra đƣợc giải pháp tổ chức khoa học và hợp lý Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định, tác giả có nhiệm vụ nghiên cứu sâu sắc lịch sử đơn vị hình thành phông, lịch sử Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. Nghiên cứu thực trạng tài liệu của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh về thành phần, nội dung, tình trạng vật lý; nghiên cứu các nguyên tắc, tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu; giới hạn phông, nguồn nộp lƣu; công tác thu thập tài liệu, phân loại, hệ thống hoá và xây dựng công cụ tra tìm... 5. Lịch sử nghiên cứu Tổ chức khoa học tài liệu là nội dung cơ bản của công tác lƣu trữ, vì vậy nó thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều tác giả, của các cấp, các ngành. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này ở các góc độ và hình thức khác nhau. Có thể kể đến các giáo trình, các luận văn, khoá luận tốt nghiệp, các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết đăng trên tạp chí... Những vấn đề lý luận cơ bản giới thiệu một cách có hệ thống về lý luận và thực tiễn, các nghiệp vụ cơ bản của công tác lƣu trữ cũng nhƣ công tác tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ nói chung đƣợc trình bày ở cuốn "Công tác lƣu trữ Việt Nam" (NXB Khoa học xã hội, 1987), "Lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ" (NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, 1990). Riêng vấn đề tổ chức khoa học tài liệu ở các cơ quan Đảng có: Luận án thạc sĩ: "Tổ chức khoa học tài liệu của Ban Kinh tế Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam" của Đỗ Thị Huấn; Khoá luận tốt nghiệp: "Tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Tỉnh uỷ Nghệ An" của Nguyễn Thị Nga; Khoá luận tốt nghiệp: "Tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Quận uỷ Đống Đa" của Nguyễn Thị Hồng Hạnh... 6 Ngoài ra còn rất nhiều đề tài nghiên cứu đối với đối tƣợng khác của nhiều tác giả. Có thể kể đến một số ví dụ nhƣ: khoá luận tốt nghiệp của Dƣơng Thị Quế "Tổ chức khoa học tài liệu tại trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn"; Quản Tố Trinh "Tổ chức khoa học khối tài liệu lƣu trữ địa chính ở Trung tâm thông tin tƣ liệu địa chính"; Nguyễn Thị Hải "Vấn đề tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ nghe nhìn ở trung tâm tƣ liệu Đài Truyền hình Việt Nam"; Nguyễn Công Trọng: "Tổ chức khoa học tài liệu tại Trung tâm công nghệ thông tin - lƣu trữ tỉnh Vĩnh Phúc - Thực trạng và giải pháp"... Nhìn chung, các công trình nói trên đã nêu lên đƣợc tầm quan trọng, thực trạng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ phù hợp với các đối tƣợng mà các tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu chính diện "Tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định". Vì vậy đề tài mà tác giả chọn ở đây hoàn toàn không có sự trùng lặp với bất cứ công trình nào đã có trƣớc đó. 6. Các nguồn tài liệu tham khảo Thực hiện đề tài này chúng tôi đã dựa vào các nguồn tƣ liệu, tài liệu tham khảo chủ yếu sau: - Hệ thống các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc ban hành chỉ đạo, hƣớng dẫn về công tác văn thƣ lƣu trữ. - Các giáo trình và sách lý luận về công tác lƣu trữ, công tác tổ chức khoa học tài liệu. - Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành: Tạp chí Văn thƣ - Lƣu trữ Việt Nam, Tạp chí Cộng sản Việt Nam. - Các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, khoá luận, báo cáo khoa học của sinh viên chuyên ngành Lƣu trữ học và quản trị văn phòng. - Hệ thống các văn bản, hồ sơ, mục lục hồ sơ Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định hiện đang đƣợc lƣu trữ tại Kho lƣu trữ 7 Tỉnh uỷ Nam Định; các hồ sơ, tài liệu cụ thể ngay tại cơ quan Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. 7. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc tiến hành trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể đƣợc sử dụng là phƣơng pháp lịch sử (nghiên cứu lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của Đảng uỷ khối); phƣơng pháp phân tích chức năng, mô tả, hệ thống (để khái quát về vai trò, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Đảng uỷ); phƣơng pháp tổng hợp, khảo sát thực tế (để nghiên cứu thực trạng tài liệu và công tác tổ chức khoa học tài liệu); phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp (đối với lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên công tác ở 2 cơ quan: Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ Nam Định), phƣơng pháp suy luận logic, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu (để tìm hiểu những ƣu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp)... Đây cũng là quá trình vận dụng các phƣơng pháp một cách kết hợp, đan xen nhằm đạt kết quả nghiên cứu tốt nhất cho đề tài. 8. Đóng góp của đề tài Nghiên cứu đề tài này không những giúp tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định đƣợc tổ chức khoa học, phát huy hiệu quả khai thác sử dụng tài liệu mà còn nâng cao tầm quan trọng của tài liệu lƣu trữ Đảng cũng nhƣ công tác lƣu trữ của các cơ quan lƣu trữ Đảng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Kết quả nghiên cứu của đề tài có tính thực tiễn rất cao. Đề tài đã giải quyết vấn đề từ việc vận dụng lý luận chung của khoa học lƣu trữ vào công tác tổ chức khoa học tài liệu ở một phông lƣu trữ cụ thể là Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định từ thu thập tài liệu, xác định 8 giá trị, phƣơng án phân loại, xây dựng hệ thống công cụ tra cứu đƣợc khoa học đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, tra tìm. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong tổ chức khoa học tài liệu phông lƣu trữ các đảng uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng các tỉnh thành trong cả nƣớc. Ngoài ra kết quả nghiên cứu của đề tài còn giúp cho việc tổng kết rút kinh nghiệm để bổ sung điều chỉnh kịp thời những vƣớng mắc trong quá trình tổ chức khoa học tài liệu trong các cơ quan lƣu trữ Đảng. 9. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, thƣ mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chương 1: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và thành phần, nội dung tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. Chƣơng này giới thiệu khái quát về lịch sử ra đời, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Đảng uỷ cũng nhƣ thành phần, nội dung, ý nghĩa của tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. Đây là chƣơng chính của luận văn, trình bày tầm quan trọng của công tác tổ chức khoa học tài liệu và tình hình thực tế công tác tổ chức khoa học tài liệu của Đảng uỷ từ khâu thu thập, bổ sung; phân loại; xác định giá trị đến hệ thống hoá, tổ chức công cụ tra tìm, từ đó có những nhận xét về ƣu điểm, nhƣợc điểm và phân tích nguyên nhân hạn chế tồn tại. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. Trong chƣơng này, trên cơ sở thực trạng ở chƣơng 2, chúng tôi đề xuất các giải pháp về tổ chức quản lý và giải pháp nghiệp vụ, đồng thời có một số 9 kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các ông (bà) lãnh đạo cơ quan, cán bộ nghiệp vụ văn thƣ, lƣu trữ của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định, Văn phòng Tỉnh uỷ Nam Định. Đặc biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của PGS, TS Dƣơng Văn Khảm - ngƣời hƣớng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Bên cạnh những thuận lợi, chúng tôi cũng gặp rất nhiều khó khăn khi nghiên cứu thành phần, nội dung của tài liệu, đặc biệt là ở giai đoạn đầu tài liệu bị thiếu rất nhiều. Việc tiếp cận để tìm hiểu và khảo cứu tƣ liệu liên quan đến lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch sử phông gặp khó khăn do cơ quan đã sát nhập, chia tách nhiều lần. Hệ thống các văn bản của Đảng chỉ đạo, hƣớng dẫn về công tác tổ chức khoa học tài liệu đối với các đảng uỷ trực thuộc tỉnh uỷ chƣa đầy đủ. Với những khó khăn trên, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, chúng tôi mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm đến vấn đề này để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Lƣu trữ học và quản trị văn phòng, các ông (bà) lãnh đạo cơ quan nơi tôi đến thực hiện luận văn đã giúp đỡ, góp ý cũng nhƣ tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS, TS Dƣơng Văn Khảm, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã giúp tôi tổ chức thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2008 HỌC VIÊN Nguyễn Thị Hải Linh 10 PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ THÀNH PHẦN, NỘI DUNG TÀI LIỆU PHÔNG LƢU TRỮ ĐẢNG UỶ KHỐI DÂN CHÍNH ĐẢNG TỈNH NAM ĐỊNH 1.1. Sự ra đời, vị trí của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định có lịch sử ra đời và bề dày hoạt động gắn liền với những bƣớc thăng trầm của lịch sử dân tộc nói chung, lịch sử Đảng bộ tỉnh Nam Định nói riêng. Hệ thống các cơ quan dân, chính, đảng ở tỉnh Nam Định về cơ bản đƣợc hình thành sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân ta giành độc lập, nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà ra đời. Để việc lãnh đạo, chỉ đạo, củng cố xây dựng các tổ chức cơ sở đảng đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng lúc bấy giờ, một số các đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ đƣợc thành lập đảm nhận vai trò là cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ chức cơ sở đảng. Đảng uỷ Căn cứ tỉnh Nam Định ra đời vào năm 1957, thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng, chi bộ ở các cơ quan cấp tỉnh với số lƣợng ban đầu là 28 chi bộ [1]. Trong khoảng thời gian từ năm 1959 đến 1961 lúc mang tên Đảng uỷ Căn cứ tỉnh, lúc gọi là Đảng uỷ Dân Chính Đảng. Từ sau Đại hội đại biểu Đảng bộ Căn cứ tỉnh Nam Định đƣợc tổ chức lần thứ III vào năm 1961, tên gọi Đảng uỷ Căn cứ tỉnh Nam Định không thấy thể hiện trên văn bản nữa, chỉ còn tên Đảng uỷ Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định, tiếp tục chức năng nhiệm vụ của Đảng ủy Căn cứ tỉnh Nam Định. Năm 1963 số lƣợng tổ chức cơ sở đảng tăng lên 59 đơn vị với 106 chi bộ, 2.556 đảng viên (tăng hơn một ngàn đảng viên so với năm 1958), Ban 11 Thƣờng vụ Tỉnh uỷ Nam Định ra Nghị quyết 82 [24] tách Đảng bộ cơ quan Dân Chính Đảng thành 3 đảng bộ: - Đảng bộ cơ quan Dân Chính Đảng: 25 tổ chức cơ sở Đảng. - Đảng bộ Tài mậu: 22 tổ chức cơ sở Đảng. - Đảng bộ Công nghiệp địa phƣơng: 12 tổ chức cơ sở Đảng. Năm 1978, theo chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng chỉ đạo hệ thống tổ chức đảng bộ các cơ quan: các tổ chức cơ sở Đảng ở các cơ quan cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc chuyển giao về các đảng bộ thành phố thị xã, quận, khu phố [29]. Phần lớn các tổ chức cơ sở Đảng tỉnh Nam Định đƣợc chuyển giao về nơi cơ quan đóng trên địa bàn địa phƣơng, hầu hết chuyển về trực thuộc Đảng bộ thành phố Nam Định. Lúc này số lƣợng đầu mối cơ sở của Thành uỷ tăng lên quá nhiều, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ chỉ tập trung chủ yếu, toàn diện vào các đơn vị, cơ quan cấp thành phố, đối với các tổ chức Đảng, các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh, Thành uỷ chỉ quản lý về công tác đảng vụ, không lãnh đạo toàn diện. Để thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh giao, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, vận hành công tác, hoạt động của các đảng bộ, chi bộ cơ quan cấp tỉnh gặp nhiều khó khăn, bất cập. Khắc phục những tồn tại đó, Trung ƣơng có chủ trƣơng mới về hệ thống các đảng bộ, chi bộ cơ quan [30], ngày 25-4-1983, Tỉnh uỷ Hà Nam Ninh đã ra Quyết định 62 [33] tách các tổ chức cơ sở Đảng ở các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh ra khỏi Đảng bộ thành phố Nam Định. Thành lập 3 đảng bộ khối trực thuộc Đảng bộ tỉnh gồm: - Đảng bộ khối cơ quan Dân Đảng tỉnh Hà Nam Ninh - Đảng bộ khối quản lý Nhà nƣớc - Đảng bộ khối quản lý Kinh tế Đảng uỷ khối cơ quan Dân Đảng tỉnh Hà Nam Ninh hoạt động từ giữa năm 1983, với 23 tổ chức cơ sở Đảng, gồm có 6 đảng bộ, 17 chi bộ thuộc cơ quan đầu não của Đảng bộ tỉnh, các cơ quan tham mƣu của Tỉnh uỷ, Báo Hà 12 Nam Ninh, Trƣờng Đảng tỉnh, các đoàn thể và hội quần chúng cấp tỉnh [33]. Đến ngày 04-01-1991 Đảng uỷ khối Dân Đảng hợp nhất với Đảng bộ Quản lý Nhà nƣớc thành Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Hà Nam Ninh [31]. Số lƣợng cơ sở Đảng tăng lên gấp đôi (40 cơ sở Đảng) với gần 1.700 đảng viên. Tháng 10-1995 tiếp tục hợp nhất với Đảng uỷ Kinh tế thành Đảng uỷ khối cơ quan tỉnh Nam Hà [35]. Số lƣợng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên tăng lên với gần 90 tổ chức cơ sở Đảng và khoảng 2.600 đảng viên. Tháng 4-2000 Đảng uỷ các cơ quan tỉnh giải thể [36], Tỉnh uỷ ra quyết định chuyển giao 38 tổ chức cơ sở Đảng doanh nghiệp Nhà nƣớc về Đảng bộ khối Doanh nghiệp, tổ chức lại Đảng bộ các cơ quan tỉnh, tái lập Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh với 97 tổ chức cơ sở Đảng, 3.525 đảng viên và hoạt động đến nay [37], [38]. Nhƣ vậy, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng có lịch sử thành lập và quá trình hoạt động tƣơng đối phức tạp, trải qua nhiều lần thay đổi tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có sự bổ sung, điều chỉnh nhiều lần. Tuy nhiên, trên bƣớc đƣờng xây dựng và trƣởng thành, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định luôn bám sát chức năng, nhiệm vụ, ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình, thông qua đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ là những đồng chí lãnh đạo các cấp, các ngành, các đồng chí chuyên viên tham mƣu trên các lĩnh vực hoạt động của các cấp uỷ cơ sở có sự tác động trực tiếp đến việc xây dựng và triển khai các nghị quyết, hoạch định các nhiệm vụ, chƣơng trình, mục tiêu của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh. Có thể nói, quá trình hình thành, hoạt động, phát triển của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh đã phục vụ đắc lực cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của các ngành trong khối và của Đảng bộ tỉnh, góp phần tích cực vào thành tích chung của Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà qua các thời kỳ lịch sử. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ xây dựng Đảng và củng cố hệ thống 13 chính trị vững mạnh ngày càng đƣợc đặt ra với những yêu cầu mới và đòi hỏi cao hơn nhằm phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại. Ngày nay với 78 tổ chức cơ sở Đảng, đòi hỏi Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh không ngừng đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, khắc phục những hạn chế, phát huy truyền thống của đơn vị và vai trò tiền phong, gƣơng mẫu của từng cán bộ, đảng viên tạo ra động lực phát triển trong toàn Đảng bộ, trở thành đơn vị dẫn đầu trong việc đƣa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống, góp phần tích cực vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tỉnh, đƣa tỉnh Nam Định ngày một phát triển, vƣơn lên. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Đảng uỷ Khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định 1.2.1. Chức năng Từ khi thành lập đến nay, chức năng, nhiệm vụ chính của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định về cơ bản hầu nhƣ không có sự thay đổi mà chỉ có sự bổ sung, điều chỉnh, tăng cƣờng cho phù hợp với tình hình và sự phát triển của mỗi thời kỳ cách mạng của đất nƣớc. Ngay từ khi mới thành lập Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định đã đƣợc xác định là tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy Nam Định, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện và thƣờng xuyên của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ, đồng thời là cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ chức cơ sở đảng, đƣợc sử dụng quyền hạn của mình nhƣ Điều lệ Đảng đã quy định. Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh có chức năng: - Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, các tổ chức cơ sở đảng trong khối quán triệt và thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên. - Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, các tổ chức cơ sở đảng trong khối phát huy vai trò hạt nhân chính trị đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị, thực hiện 14 công tác xây dựng đảng bộ gắn với xây dựng cơ quan và các đoàn thể trong khối trong sạch, vững mạnh. - Tham mƣu, đề xuất với Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực đƣợc phân công. 1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn Trên cơ sở chức năng đƣợc quy định, về cơ bản nhiệm vụ của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh đã đƣợc xác định, tuy nhiên trong mỗi một thời kỳ nhiệm vụ đều đƣợc điều chỉnh, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu cách mạng đặt ra, có những giai đoạn tập trung nhiều ở nhiệm vụ này, sang giai đoạn khác nhiệm vụ đó lại trở nên bình thƣờng. Vào những năm đầu mới thành lập, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở đảng nhằm ổn định tổ chức đảng ở các cơ quan, làm cho mỗi đảng viên trong chi bộ trở thành hạt nhân lãnh đạo phong trào. Cùng với thời gian, trong chỉ đạo của Đảng uỷ dần dần đã biết lấy các chủ trƣơng, nghị quyết của Trung ƣơng, của Tỉnh uỷ Nam Định làm nội dung giáo dục và lãnh đạo, chỉ đạo kết hợp với việc đôn đốc, kiểm tra, theo dõi. Trong suốt quá trình hoạt động của Đảng uỷ, phần lớn làm nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo đối với các cơ quan khối Dân, Chính, Đảng thuộc tỉnh, nhƣng cũng có thời kỳ quyền hạn thu hẹp lại, bớt các tổ chức cơ sở đảng, từ năm 1983-1991 Đảng uỷ không lãnh đạo, chỉ đạo cơ sở đảng khối chính quyền tỉnh [33]. Thời kỳ sát nhập với Đảng uỷ khối Kinh tế thành Đảng uỷ các cơ quan tỉnh (1995-2000) quyền hạn đƣợc mở rộng bao trùm cả lĩnh vực các tổ chức cơ sở Đảng doanh nghiệp, đơn vị kinh tế thuộc tỉnh [35]. Nhìn chung Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định luôn bám sát chức năng của mình, trên cơ sở đó đề ra những nhiệm vụ sát hợp, có tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện trong mỗi giai đoạn. Ngày nay, nhiệm vụ của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh đƣợc xây dựng chặt chẽ, 15 trên cơ sở Điều lệ Đảng [10] và các văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng vận dụng phù hợp vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế ở địa phƣơng, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây [38]: - Lãnh đạo các đảng bộ, chi bộ trực thuộc thực hiện nhiệm vụ chính trị, giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao; theo dõi, góp ý kiến với lãnh đạo các cơ quan và đề xuất với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh những vấn đề theo chức năng để thúc đẩy việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các cơ quan thuộc khối. - Lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng làm tốt công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng viên và công chức quán triệt và chấp hành chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, nhiệm vụ của cơ quan. - Lãnh đạo công tác kiểm tra, giữ gìn kỷ luật đảng đối với các tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên thuộc khối. - Lãnh đạo, chỉ đạo, hƣớng dẫn xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, thực hiện đúng Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ƣơng về nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng; bồi dƣỡng cấp uỷ viên đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực lãnh đạo tổ chức cơ sở Đảng; chăm lo phát triển Đảng; nâng cao chất lƣợng đội ngũ đảng viên. - Lãnh đạo các đảng bộ, chi bộ cơ sở chăm lo xây dựng các đoàn thể trong các cơ quan, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ của các đoàn thể. - Tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và các cơ quan có liên quan về đề bạt, bổ nhiệm, điều động, khen thƣởng, kỷ luật đối với cán bộ là đảng viên trong khối thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý. - Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong khối theo phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh uỷ. Nhƣ vậy, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định là một Đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ Nam Định nhƣng khác với các đảng bộ cấp huyện, 16 thành uỷ trong tỉnh có chức năng lãnh đạo toàn diện nhiệm vụ chính trị ở địa phƣơng, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng không có cơ quan chính quyền cùng cấp, không đề ra và trực tiếp lãnh đạo nhiệm vụ chuyên môn mà chủ yếu là lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân chính trị trong các cơ quan đơn vị; tổ chức quán triệt và triển khai các nghị quyết của Đảng; giáo dục, lãnh đạo, động viên cán bộ, đảng viên phát huy năng lực tham mƣu và tổ chức thực hiện những nhiệm vụ về phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng...; chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; thực hiện chức trách của cán bộ, công chức, hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do cơ quan, đơn vị đề ra. Quyền hạn của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh đƣợc thực hiện theo Điều lệ Đảng: là Đảng bộ cấp trên đối với tổ chức cơ sở Đảng. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng là cơ quan hoạt động độc lập với chức năng, nhiệm vụ, địa vị pháp lý rõ ràng, là một bộ phận cấu thành của tổ chức hệ thống chính trị. Bộ máy làm việc của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng đƣợc tổ chức chặt chẽ cùng tuân thủ nguyên tắc hoạt động: "lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách" [10, 5]. Cơ cấu tổ chức theo điều 9 Điều lệ Đảng [10, 16-17] bao gồm: Đại hội đại biểu Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ khối. Trƣớc đây, đại hội đƣợc triệu tập thƣờng lệ 2 năm một lần (vào các năm 1984, 1986, 1988, 1991), từ năm 1991 trở lại đây đại hội triệu tập thƣờng lệ 5 năm một lần. Đại hội có nhiệm vụ thảo luận các văn kiện của cấp uỷ cấp trên, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ khối nhiệm kỳ vừa qua, quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới, bầu ban chấp hành, đoàn đại biểu đi dự đại hội cấp trên. Giúp việc cho đại hội có các tiểu ban: văn kiện, nhân sự, phục vụ... Ngoài ra đại hội còn có 17 Đoàn Chủ tịch để điều hành Đại hội, Đoàn Thƣ ký để ghi chép diễn biến của Đại hội, Ban Thẩm tra tƣ cách đại biểu để thẩm tra tƣ cách đại biểu dự Đại hội. Ban Chấp hành Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định lãnh đạo hoạt động của Đảng bộ giữa 2 kỳ đại hội. Ban Chấp hành bầu Ban Thƣờng vụ, bầu bí thƣ, các phó bí thƣ, Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ, chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ. Ban Thƣờng vụ lãnh đạo hoạt động của Đảng bộ giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành, trong Ban Thƣờng vụ có Ban Thƣờng trực gồm Bí thƣ, Phó bí thƣ, lãnh đạo công tác của Đảng trong từng ngày, từng tuần. Tham mƣu, giúp việc cho Đảng uỷ có các ban chuyên môn: Văn phòng, Tổ chức, Tuyên giáo, Kiểm tra với chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị nhƣ sau: * Văn phòng Đảng uỷ khối Chức năng chính của Văn phòng Đảng uỷ khối là tham mƣu giúp Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ, Thƣờng trực Đảng uỷ tổ chức quản lý và điều hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh, phối hợp điều hoà hoạt động của các ban, là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ cấp uỷ và trực tiếp phục vụ các hoạt động hàng ngày của cấp uỷ. Làm công tác hậu cần, quản trị, đảm bảo các điều kiện về vật chất, kỹ thuật, tác nghiệp hành chính, phục vụ các hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ, Thƣờng trực Đảng uỷ và cơ quan Đảng uỷ khối. Nhƣ vậy Văn phòng thực hiện cùng một lúc hai chức năng song song: tham mƣu và phục vụ, mà thực chất thì tham mƣu là phục vụ và trong phục vụ có tham mƣu. Văn phòng Đảng uỷ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Ban Thƣờng vụ Đảng uỷ, trực tiếp là Thƣờng trực Đảng uỷ về công việc hàng ngày. * Ban Tổ chức Đảng uỷ khối 18 Tham mƣu về công tác tổ chức xây dựng Đảng thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, đảng viên và bảo vệ chính trị nội bộ của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc; Vừa là ban tham mƣu của Đảng uỷ Dân Chính Đảng về công tác xây dựng Đảng, đồng thời Ban Tổ chức Đảng uỷ cũng là ban chuyên môn nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ, quy hoạch đào tạo bồi dƣỡng cấp uỷ, đảng viên; công tác đảng vụ, chủ trì phối hợp cùng các ban của Đảng uỷ xây dựng cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, giải quyết cơ sở yếu kém và nâng cao chất lƣợng đảng viên. Ban Tổ chức Đảng uỷ chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những nhiệm vụ khác do Đảng uỷ và Ban Thƣờng vụ Đảng uỷ giao; có con dấu riêng; phối hợp với các ban và Văn phòng Đảng uỷ khối hƣớng dẫn, kiểm tra đối với cấp uỷ cơ sở về công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Ngoài ra Ban Tổ chức Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng chịu sự chỉ đạo và hƣớng dẫn nội dung công tác nghiệp vụ tổ chức xây dựng Đảng của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ. * Ban Tuyên giáo Đảng uỷ Tham mƣu về các lĩnh vực công tác tƣ tƣởng, giáo dục lý luận chính trị; tổ chức triển khai kịp thời các nghị quyết của Trung ƣơng, Tỉnh uỷ và Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh; làm công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tƣ tƣởng, nâng cao nhận thức tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng viên; lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra công tác tƣ tƣởng và giáo dục lý luận chính trị trong toàn Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh, nắm tình hình diễn biến tƣ tƣởng của cán bộ, đảng viên, quần chúng và dƣ luận xã hội, bồi dƣỡng, kết nạp, phát triển đảng viên mới. Ban Tuyên giáo Đảng uỷ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thƣờng trực và Ban Thƣờng vụ Đảng uỷ; có con dấu riêng; thực hiện sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ trong lĩnh vực công tác tƣ tƣởng, giáo dục lý luận; thực hiện mọi chế độ báo cáo theo yêu cầu của Ban Tuyên 19 giáo Tỉnh uỷ; hƣớng dẫn kiểm tra đối với cấp uỷ trên cơ sở lĩnh vực giáo dục chính trị tƣ tƣởng; tham gia ý kiến về hoạt động lãnh đạo công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng đối với cấp uỷ cơ sở; có quan hệ phối hợp với các ban xây dựng Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo huyện, thành uỷ, Đảng uỷ trực thuộc tỉnh. * Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ Là cơ quan kiểm tra chuyên trách của Ban Chấp hành Đảng bộ khối, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc quy định trong Điều lệ Đảng, tham mƣu giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ Đảng uỷ, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật Đảng. Nghiên cứu, tham mƣu, đề xuất chƣơng trình, kế hoạch công tác kiểm tra của Ban Chấp hành Đảng bộ. Thực hiện chƣơng trình kiểm tra cơ sở. Giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, những vụ việc tồn đọng và phát sinh ở cơ sở thuộc thẩm quyền, hƣớng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra với cơ sở. Cụ thể: Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ có nhiệm vụ quyết định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, chƣơng trình công tác kiểm tra nhiệm kỳ, hàng năm, 6 tháng, hàng quý; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, triệu tập và chỉ đạo hội nghị cán bộ kiểm tra của đảng bộ; trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng do Điều lệ Đảng quy định. Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ khối còn có nhiệm vụ tham mƣu giúp Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ về công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng, tham mƣu về các giải pháp nhằm giữ vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng. Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ làm việc dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ Đảng uỷ, trực tiếp là Thƣờng trực Đảng uỷ và sự chỉ đạo, hƣớng dẫn công tác kiểm tra của Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ. Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ chỉ đạo, hƣớng dẫn Uỷ ban Kiểm tra cấp dƣới về chuyên môn, nghiệp vụ và những vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan