Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức khai thác, dùng tài liệu chuyên môn bảo quản tại trung tâm khí tượng thủ...

Tài liệu Tổ chức khai thác, dùng tài liệu chuyên môn bảo quản tại trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia - bộ tài nguyên và môi trường

.PDF
114
389
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------ DƢƠNG THỊ HOÀ TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN BẢO QUẢN TẠI TRUNG TÂM KHÍ TƢỢNG THUỶ VĂN QUỐC GIA- BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG HÀ NỘI- 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------ DƢƠNG THỊ HOÀ TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN BẢO QUẢN TẠI TRUNG TÂM KHÍ TƢỢNG THUỶ VĂN QUỐC GIA- BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lƣu trữ Mã số: 603224 Ngƣời hƣớng dẫn: TS Nguyễn Liên Hƣơng Hà Nội- 2009 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 3 Chương 1. THÀNH PHẦN, NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA TÀI LIỆU TRUNG TÂM TƯ LIỆU KTTV ...................................................... 11 ............................................................ 1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư liệu KTTV ......................................................................................... 11 1.2. Thành phần, nội dung, đặc điểm của tài liệu KTTV ............................ 20 1.2.1. Thành phần, nội dung tài liệu KTTV ................................................... 20 1.2.2. Đặc điểm tài liệu KTTV ...................................................................... 34 1.3. Ý nghĩa của tài liệu KTTV ................................................................. 36 1.3.1. Tài liệu chuyên ngành KTTV phục vụ cho việc dự báo thời tiết ........... 36 1.3.2. Tài liệu chuyên môn ngành KTTV phục vụ cho các ngành kinh tế ....... 37 1.3.3. Ý nghĩa tài liệu KTTV trong an ninh, quốc phòng ............................... 40 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU TẠI TRUNG TÂM TƯ LIỆU KTTV.......................... 42 2.1. Thực trạng tài liệu tại Trung tâm Tư liệu KTTV .................................... 42 ............................................................ 2.2. Tình hình tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu KTTV ............................... 49 2.2.1. Những văn bản quản lý, chỉ đạo về tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu KTTV ............................................................................................................ 49 2.2.2. Các hình thức tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu KTTV...................... 54 2.2.3. Các công cụ tra cứu tài liệu KTTV ...................................................... 61 2.2.4. Số lượng, đối tượng độc giả khai thác và sử dụng tài liệu KTTV ......... 61 2.2.5. Thành phần, nội dung tài liệu KTTV được khai thác,sử dụng chủ yếu . 69 2.3. Những kết quả đạt được trong việc khai thác, sử dụng tài liệu KTTV .... 71 2.4 Nhận xét.................................................................................................. 74 2.4.1. Về văn bản quản lý chỉ đạo công tác tổ chức, khai thác, sử dụng tài liệu KTTV ............................................................................................................ 74 2.4.2. Về hình thức tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu KTTV ........................ 78 ............................................................ 2.4.3. Về các nghiệp vụ lưu trữ .................................................................... 80 2.4.4 Về những kết quả đạt được trong công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu KTTV ..................................................................................................... 81 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU KTTV ................................ 85 ............................................................ 3.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của tài liệu KTTV ................................. 85 3.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác tài liệu KTTV ............... 87 3.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu KTTV ................................................................... 90 3.4.Bảo quản an toàn tài liệu KTTV nhằm phục vụ công tác khai thác, sử dụng lâu dài ........................................................................................................... 98 3.5. Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác tài liệu KTTV ............. 99 3.6. Đa dạng hoá, hiện đại hóa các hình thức khai thác sử dụng tài liệu KTTV ...................................................................................................................... 100 3.7. Hiện đại hoá công tác tư liệu KTT Vtạo điều kiện hiện đại hoá công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu .........105 KẾT LUẬN ................................................................................................. 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 112 PHỤ LỤC .................................................................................................... 116 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài Tài liệu lưu trữ là di sản văn hoá của dân tộc. Chính vì vậy, ngay từ xa xưa con người đã biết lưu giữ lại những tài liệu có giá trị để khai thác và sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Đến nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức cũng ngày càng phong phú về nội dung và đa dạng về loại hình. Đây là những tài liệu có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của đất nước. Nhưng để tài liệu lưu trữ có thể phát huy được giá trị đích thực của nó đòi hỏi phải có những biện pháp tổ chức, sử dụng hợp lý. Tài liệu lưu trữ ngành khÝ t­îng thuû v¨n được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan đơn vị thuộc Trung tâm Khí tượng thuỷ văn Quốc gia. Tài liệu này có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, đối với vấn đề an ninh quốc phòng cũng như cuộc sống hàng ngày của người dân. Tài liệu khí tượng thuỷ văn (viết tắt là KTTV) ghi lại những mốc quan trọng của sự biến đổi thời tiết, giúp cho các cơ quan chức năng trong ngành khí tượng thuỷ văn nghiên cứu về sự biến đổi thời tiết từ đó có thể dự báo về những hiện tượng thời tiết nguy hiểm. Nhờ đó, chúng ta có thể phòng chánh được những thiên tai bất ngờ do thời tiết gây ra như bão, lũ, lụt, hạn hán, sóng thần…Những kết quả quan trắc về mây, mưa, gió bão, thuỷ triều…còn có ý nghĩa đặc biệt đối với nhiều ngành kinh tế quốc dân như xây dựng, giao thông, thuỷ điện, nông nghiệp, y tế, môi trường…Thậm chí, ở những nước phát triển cả ngành thương mại, tài chính, bảo hiểm cũng là những ngành quan tâm đến sự thay đổi thời tiết. Sự ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia hay khu vực mà nhiều khi ảnh hưởng đến cả kinh tế thế giới. Ngoài ra, những thông tin trong tài liệu khí tượng thuỷ văn cũn phục vụ công tác nghiên cứu xây dựng chiến lược bảo vệ an ninh quốc phũng của đất nước và phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Xuất phát từ ý nghĩa của tài liệu lưu trữ ngành khí tượng thuỷ văn, chúng ta có thể khẳng định rằng: Đây là một tài sản rất có giá trị của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Chính vì vây, việc bảo quản thống nhất, tổ chức khai thác và sử dụng khối tài liệu này rất quan trọng và cần phải được thực hiện một cách khoa học phục vụ cho quá trình phát triển của đất nước. Hiện nay, tài liệu khí tượng thuỷ văn được lưu trữ tại Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn, đây là lưu trữ chuyên ngành khí tượng thuỷ văn. Trung tâm có nhiệm vụ thu thập, bảo quản và tổ chức sử dụng toàn bộ tài liệu lưu trữ chuyên môn của ngành. Tuy nhiên, trong thực tế công tác tổ chức, khai thác và sử dụng tài liệu tại Trung tâm vẫn còn nhiều hạn chế nên tài liệu lưu trữ chưa phát huy được hết giá trị đích thực của nó. Việc nghiên cứu vấn đề tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ chuyên ngành khí tượng thuỷ văn sẽ giúp chúng ta đưa ra những biện pháp thiết thực để tổ chức sử dụng tốt nhất tài liệu lưu trữ của ngành. Là một giảng viên Trường Cán bộ quản lý ngành Giao thông vận tải nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp tôi hiểu sâu hơn về mặt lý luận và thực tiễn của công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. Điều này, có ý nghĩa thiết thực đối với công tác giảng dạy của chúng tôi. Với những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu chuyên môn bảo quản tại Trung tâm Khí tượng thuỷ văn Quốc gia- Bộ Tài nguyên và Môi trường” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu của đề tài Trong phạm vi luận văn, chúng tôi tìm hiểu chủ yếu về tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu chuyên môn thuộc ngành Khí tượng thuỷ văn hiện đang được bảo quản tại Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn. Thực hiện đề tài, chúng tôi tập trung vào những vấn đề cơ bản sau đây: - Giới thiệu về thành phần, đặc điểm và giá trị của tài liệu KTTV - Tìm hiểu khái quát về tình hình tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu khí tượng thuỷ văn hiện đang được bảo quản tại Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn - Đề xuất giải pháp nhằm giúp Trung tâm Tư liệu KTTV thực hiện tốt hơn công tác tổ chức khai thác và sử dụng tài lưu trữ của ngành. 3. Phạm vi nghiên cứu Trong lưu trữ Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn có nhiều khâu nghiệp vụ quan trọng trong đó tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu là khâu nghiệp vụ cuối cùng, có khả năng quyết định đến vai trò của lưu trữ. Mặt khác, trong quá trình hoạt động ngành khí tượng thuỷ văn hình thành nhiều loại tài liệu khác nhau như tài liệu hành chính, tài liệu phim ảnh, tài liệu bản đồ, tài liệu điện tử…nhưng trong phạm vi luận văn này chúng tôi không đi sâu nghiên cứu tất cả các khâu nghiệp vụ liên quan đến các loại hình tài liệu được bảo quan tại Trung tâm mà tập trung chủ yếu vào nghiêu cứu: công tác tổ chức, sử dụng tài liệu chuyên môn ngành khí tượng thuỷ văn tại Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn. 4. Đối tượng nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi tập trung nghiên cứu hai đối tượng chính: - Hệ thống lý thuyết về tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ. - Khối tài liệu lưu trữ chuyên môn ngành khí tượng thuỷ văn và tình hình khai thác và sử dụng tài liệu này tại Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn. 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác lưu trữ . Chính vì lẽ đó, vấn đề này đã được sự quan tâm của nhiều tác giả trong và ngoài nước thể hiện dưới dạng viết sách, báo, tạp chí và các đề tài khoá luận tốt nghiệp, luận văn cao học liên quan đến vấn đề tổ chức khai thức và sử dụng tài liệu. Cụ thể như sau: Trước hết vấn đề khai thác và sử dụng tài liệu đã được nghiên cứu bởi các nhà lưu trữ học của nhiều nước trên thế giới và được công bố ở một số cuốn sách như: “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ ở Liên Xô” của nhóm tác giả G.A.Bêlốp, A.N.Lôghinôva, K.G.Michiáep, N.R.Prôkôphenkô; “Lưu trữ Pháp” của Cục Lưu trữ Cộng hoà Pháp… Ở Việt Nam, vấn đề này cũng được nhiều tác giả nghiên cứu ở những góc độ khác nhau như: “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ” (Vương Đình Quyền chủ biên); Các bài viết liên quan đến vấn đề khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ trên Tạp chí Văn thư lưu trữ. Ví dụ như: “Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ trong thời kỳ đổi mới của đất nước” trên tạp chí Lưu trữ số 01 năm 1994; bài viết “Một số suy nghĩ về vấn đề tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ ở nước ta” của tác giả Vũ Thị Phụng trên tạp chí Lưu trữ số 02 năm 1994; bài viết “Mấy ý kiến về công tác lưu trữ tài liệu lưu trữ khoa học kỹ thuật thuỷ lợi”-Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 3 năm 1994 của tác giả Vũ Văn Minh...… Ngoài ra, một số luận văn thạc sĩ, khoá luận tốt nghiệp, báo cáo khoa học của học viên, sinh viên Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng đề cập đến vấn đề này. Cụ thể như: “Xác định các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương” (Luận văn thạc sĩ khoa học của Học viên Hà Văn Huề năm 2002); “Công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ tỉnh Thái Nguyên” (Khoá luận tốt nghiệp của Trần Thị Phương Thuý); “Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu kỹ thuật các công trình thuỷ lợi tại Lưu trữ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” (Luận văn thạc sĩ khoa học của Nguyễn Thị Phương Huyền năm 2007); “Tổ chức và sử dụng tư liệu tại viện lịch sử Đảng phục vụ nghiên cứu lịch sử” (Khoá luận tốt nghiệp của Nguyễn Thuỳ Dương năm 2008); “Hoàn thiện các hình thức tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia I” (Khoá luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hương năm 2008); “Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu tại kho lưu trữ Văn phòng Quốc hội thực trạng và giải pháp” (Luận văn thạc sĩ khoa học của Đặng Thị Thu Trang năm 2009); Kết quả của hội thảo khoa học về tổ chức, sử dụng tài liệu lưu trữ như: Kỷ yếu hội nghị khoa học về “Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ yêu cầu chia sẻ nguồn lực thông tin theo tinh thần Pháp lệnh lưu trữ Quốc gia” ngày 14 tháng 11 năm 2004; Kỷ yếu hội nghị khoa học quốc tế về “Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” H, 2008. Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào các hướng sau đây: - Xây dựng cơ sở khoa học cho công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu - Phân tích vai trò của tài liệu lưu trữ và tầm quan trọng của việc tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu phục vụ cho các nhu cầu thiết thực trong quản lý, nghề nghiệp của mình. - Nghiên cứu thực trạng công tác khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại từng cơ quan, từng lĩnh vực cụ thể, từ đó phân tích hiệu quả của việc khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ trong thực tiễn. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi có tham khảo và kế thừa nội dung về mặt lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ bao gồm các vấn đề phương pháp luận và phương pháp tổ chức sử dụng và bảo quản tài liệu cùng nhiều vấn đề khác trong các công trình nghiên cứu trên. Nhìn chung, những khía cạnh mà các đề tài nghiên cứu khoa học, khoá luận, luận văn thạc sĩ, các bài viết trên các tạp chí... đã đề cập tương đối nhiều và khá chi tiết về vai trò của công tác tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu. Tuy nhiên, trong thực tế chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức sử dụng tài liệu khí tượng thuỷ văn. Vì vậy, với đề tài này chúng tôi mong muốn đưa ra một bức tranh toàn cảnh về thực trạng công tác khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ ngành khí tượng thuỷ văn tại Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn, qua đó đưa ra những giải pháp cụ thể phù hợp với thực tiễn để công tác này đạt kết quả cao hơn nữa. 6. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ mà để tài đặt ra, chúng tôi đã vận dụng các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Với việc tìm hiểu và nghiên cứu những nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài của mình, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin phục vụ cho vấn đề chúng tôi đang nghiên cứu. Trong quá trình khảo sát tình hình thực tế, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra số liệu qua các sổ sách, văn bản… để đưa ra những đánh giá, nhận xét. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử dụng phương pháp mô tả để tái hiện lại tình hình thực tế về tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu tại cơ quan. 7. Đóng góp của luận văn - Giới thiệu các loại tài liệu khí tượng thuỷ văn, làm rõ hơn gía trị và ý nghĩa của khối tài liệu khí tượng thuỷ văn - Phản ánh thực trạng tình hình tổ chức và khai thác cũng như hiệu quả của việc sử dụng tài liệu khí tượng thuỷ văn. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu này. 8. Tài liệu tham khảo Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã thu thập, sử dụng những nguồn tư liệu, tài liệu sau: - Các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Trung tâm Khí tượng thuỷ văn Quốc gia về công tác lưu trữ nói chung và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ nói riêng. - Giáo trình, tài liệu về khoa học nghiệp vụ lưu trữ. - Các khoá luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ chuyên ngành lưu trữ có nội dung liên quan đến các khâu nghiệp vụ của khối tài liệu khoa học kỹ thuật và vấn đề tổ chức sử dụng khối tài liệu kỹ thuật. - Các bài viết trên tạp chí Lưu trữ và Tạp chí Văn thư – Lưu trữ về tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ nói chung và tài liệu khoa học kỹ thuật nói riêng. 9. Bố cục của luận văn Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm những chương sau: Chương I: Thành phần, nội dung, đặc điểm, ý nghĩa tài liệu Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu tại Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu KTTV Trong quá trỡnh thực hiện đề tài, chúng tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tỡnh của các cấp lónh đạo Trung tâm Tư liệu KTTV, các bạn bè đồng nghiệp đặc biệt là sự hướng dẫn tận tỡnh của TS. Nguyên Liên Hương. Bên cạnh đó, chúng tôi gặp không ít những khó khăn khi thực hiện đề tài này. Tài liệu KTTV là loại tài liệu mang tính đặc thù của ngành đũi hỏi người nghiên cứu phải có những hiểu biết nhất định về chuyên môn ngành KTTV, hơn nữa nguồn tài liệu tham khảo về KTTV không nhiều, thủ tục xin tài liệu tại Trung tâm Tài liệu KTTV khó khăn, phức tạp. Chính vỡ vậy, mặc dù đó rất cố gắng, nỗ lực để hoàn thành tốt đề tài, nhưng đề tài không tránh khỏi những hạn chế. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè, các độc giả quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phũng, Trường Đại học Khoa học xó hội và nhân văn, Lónh đạo Trung tâm Tư liệu Khí tượng thuỷ văn, cán bộ thư viện Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia, bạn bè, đồng nghiệp đó tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lũng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Liên Hương đó hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2009 Dương Thị Hoà CHƢƠNG 1: THÀNH PHẦN, NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA TÀI LIỆU TRUNG TÂM TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN 1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tƣ liệu khí tƣợng thuỷ văn 1.1.1. Sơ lƣợc lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Khí tƣợng Thuỷ văn Quốc gia Việt Nam nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tiếp giáp với biển Đông và khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương có điều kiện và tài nguyên khí hậu phong phú, đa dạng nhưng cũng có nhiều thiên tai nhất là bão, lũ. Hơn nữa, nước ta là một nước nông nghiệp, việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên đặc biệt là thời tiết. Chính vì vậy, trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm đến ngành khí tượng, thuỷ văn nhất là trong điều kiện khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp như hiện nay. Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành ngành khí tượng, thuỷ văn đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Trong mỗi giai đoạn ngành KTTV đã không ngừng vươn lên, phục vụ ngày càng tốt hơn, có hiệu quả hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Từ mạng lưới trạm KTTV thưa thớt do thực dân Pháp thành lập bắt đầu từ năm 1891, ngay sau khi giành được chính quyền năm 1945 chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến công tác KTTV. Ngày 03 tháng 10 năm 1945 chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 41 đưa Sở thiên văn và Đài thiên văn Phủ liễn trực thuộc Bộ Công chính và Giao thông. Ngày 28 tháng 9 năm 1955, Chính phủ ban hành Nghị định số 916/TTg về việc thành lập Nha Khí tượng thuỷ văn. Đến ngày 29 tháng 12 năm 1958, Chính phủ ban hành Nghị định số 563/TTg chuyển công tác thuỷ văn sang Bộ Thuỷ lợi và đổi tên Nha Khí tượng thuỷ văn thành Nha khí tượng trực thuộc Phủ Thủ tướng. Đặc biệt sau khi đất nước thống nhất, ngày 14 tháng 10 năm 1975 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết số 21-NQ/QHK6 thành lập Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn trên cơ sở hợp nhất Nha khí tượng và Cục Thuỷ văn thuộc Bộ Thuỷ lợi. Để đảm bảo cơ sở pháp lý cho Tổng cục KTTV hoạt động, ngày 05 tháng 11 năm 1976 Chính phủ ban hành nghị định số 215/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục KTTV. Từ đó đến nay, Tổng cục KTTV đã có nhiều lần thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước. Ngày 11 tháng 11 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2002/NĐ-CP thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, theo đó Trung tâm KTTV Quốc gia là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ. Tiếp đó ngày 09 tháng 01 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành Quyết định số 15/2003/QQĐ-BTNMT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia. Theo Quyết định này, Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản và dự báo khí tượng, thủy văn, quan trắc môi trường không khí và nước phục vụ phòng chống thiên tai, phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng trong phạm vi cả nước. Thực hiện chức năng trên, trong những năm qua, Trung tâm KTTV không ngừng phát triển về mọi mặt, mạng lưới trạm khí tượng không ngừng tăng và ngày càng hiện đại. Công tác nghiên cứu khoa học phát triển mạnh mẽ với nhiều đề tài nghiên cứu cấp Ngành, cấp Nhà nước có tính ứng dụng cao trong thực tiễn. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức của ngành cũng không ngừng lớn mạnh về số lượng cũng như năng lực chuyên môn và khả năng ứng dụng khoa học, kỹ thuật hiện đại. Trong thời kỳ hiện nay, do những diễn biến ngày càng phức tạp của thời tiết, khí hậu đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế đất nước và cuộc sống nhân dân vì vậy Đảng, Nhà nước ngày càng đáng giá cao vai trò vị trí của ngành KTTV. Nhà nước ta cũng xác định những nhiệm vụ mới đặt ra đối với Trung tâm Khí tượng, Thuỷ văn Quốc gia nói riêng, ngành KTTV nói chung. Điều này được thể hiện rõ ngày 17 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 128/2008/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia. Trong đó nhiệm vụ chính của Trung tâm được quy định cụ thể như sau: - Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chiến lược phát triển, chương trình, kế hoạch năm năm, hàng năm, các đề án, dự án của Trung tâm và tổ chức thực hiện sau khi được phể duyệt. - Tham gia xây dựng văn bản pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế, kỹ thuật về khí tượng, thủy văn. - Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới điều tra cơ bản về khí tượng bề mặt, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp, khí tượng biển, thủy văn lục địa và thủy văn biển; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược tổng thể quốc gia về dự báo, cảnh báo thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm của Trung tâm. - Tổ chức quan trắc, thu thập tài liệu trên hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn; tổ chức điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, diễn biến địa hình lòng sông, cửa sông và vùng biển ven bờ để bổ sung tài liệu điều tra cơ bản ở những nơi thiếu trạm quan trắc, nơi thường xảy ra bão, lũ và các thiên tai nguy hiểm khác; thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường không khí và nước theo phân công của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Tổ chức thực hiện công tác dự báo khí tượng, thủy văn; phát tin chính thức về diễn biến thời tiết, áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lụt và triều cường theo quy định của pháp luật; tổ chức quan trắc và truyền số liệu mực nước biển phục vụ công tác cảnh báo sóng thần, phòng, chống lụt, xâm nhập mặn và các tác động gây biến đổi khí hậu, cảnh quan môi trường. - Cử đại diện có thẩm quyền của Trung tâm tham gia Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm- cứu nạn của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Tổ chức đánh giá chất lượng điều tra cơ bản dự báo khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm, quản lý và lưu trữ tài liệu khí tượng, thủy văn; tổ chức cung cấp thông tin tài liệu khí tượng, thủy văn theo quy định của pháp luật. - Xây dựng, phát triển hệ thống thông tin điện tử khí tượng thủy văn và các công nghệ khác phục vụ điều tra cơ bản, dự báo khí tượng, thủy văn, cảnh báo thiên tai trong mạng lưới khí tượng thủy văn quốc gia. - Tổ chức lựa chọn, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn các phương tiện đo khí tượng, thủy văn; bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật và di chuyển công trình khí tượng, thủy văn theo quy định của pháp luật. - Tham gia thẩm tra việc sử dụng dữ liệu điều tra cơ bản về khí tượng, thủy văn đối với các công trình, dự án đầu tư xây dựng trọng điểm quốc gia và cac công trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định và quản lý đầu tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Tham gia thực hiện các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu theo sự phân công của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về khí tượng, thủy văn sau khi được phê duyệt; tham gia thực hiện các hoạt động hợp tác đa phương, song phương, các điều ước quốc tế về khí tượng, thủy văn theo phân công của Bộ Tài nguyên và Môi trường; nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ về khí tượng, thủy văn theo quy định của pháp luật - Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai theo phân công của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Liên doanh, liên kết hoặc tự tổ chức cung cấp, khai thác các dịch vụ về khí tượng, thủy văn và môi trường theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong giai đoạn hiện nay, Trung tâm KTTV Quốc gia được giao thêm nhiều nhiệm vụ mới ngày càng quan trọng hơn như: phát tin chính thức về diễn biến thời tiết, áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lụt và triều cường theo quy định của pháp luật; phục vụ công tác cảnh báo sóng thần, phòng, chống lụt, xâm nhập mặn và các tác động gây biến đổi khí hậu, cảnh quan môi trường; xây dựng, phát triển hệ thống thông tin điện tử khí tượng thủy văn và các công nghệ khác phục vụ điều tra cơ bản, dự báo khí tượng, thủy văn, cảnh báo thiên tai trong mạng lưới khí tượng thủy văn quốc gia;tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai… Về tổ chức của Trung tâm Khí tƣợng thuỷ Quốc gia văn hiện nay gồm những đơn vị sau: Lãnh đạo: Lãnh đạo Trung tâm có Tổng giám đốc và 03 Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được giao; quy định chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Trung tâm, xây dựng quy chế làm việc và chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Trung tâm. Bộ máy giúp việc Tổng giám đốc gồm có: - Văn phòng - Ban Tổ chức cán bộ - Ban Kế hoạch- Tài chính - Ban Khoa học- Công nghệ và Hợp tác quốc tế - Trung tâm Công nghệ thông tin KTTV - Trung tâm Mạng lưới khí tượng thuỷ văn và môi trường - Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương - Trung tâm Tài liệu KTTV - Trung tâm Ứng dụng công nghệ và bối dưỡng nghiệp vụ khí tượng thủy văn và môi trường - Liên đoàn Khảo sát khí tượng thuỷ văn - Đài Khí tượng cao không - Đài KTTV khu vực Tây Bắc (tại thị xã Sơn La tỉnh Sơn La) - Đài KTTV khu vực Việt Bắc (tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ) - Đài khí tượng khu vực Đông Bắc ( tại thành phố Hải Phòng) - Đài KTTV khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ (tại thành phố Hà Nội) - Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ (tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ An) - Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ (tại thành phố Đà Nẵng) - Đài KTTV khu vực Nam Trung Bộ (tại thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hoà) - Đài KTTV khu vực Tây Nguyên (tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ) - Đài KTTV khu vực Việt Bắc (tại thành phố Plâycu, tỉnh Gia Lai) - Đài KTTV khu vực Nam Bộ (tại thành phố Hồ Chí Minh) - Tạp chí khí tượng, thủy văn. Ngoài ra, để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ được giao, ngành khí tượng nước ta đã thiết lập được một mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thuỷ văn trong phạm vi cả nước. Mạng lưới các trạm quan trắc dưới sự quản lý của Trung tâm Khí tượng thuỷ văn Quốc gia hiện nay đã lên đến gần 600 trạm các loại được trải khắp mọi miền đất nước từ vùng biên giới, núi cao đến hải đảo. Trong đó, máy móc thiết bị phục vụ công tác quan trắc khí tượng, thuỷ văn ngày càng hiện đại. Cụ thể như sau: Quan trắc khí tượng bề mặt: Hiện có 168 trạm khí tượng bề mặt, gồm; 57 trạm hạng I, 68 trạm hạng II và 43 trạm hạng III. Trong đó có 122 trạm synop, 46 trạm khí hậu, 13 trạm đo bức xạ mặt trời và 25 trạm thám báo quốc tế. Ngoài ra, còn có 393 điểm đo mưa nhân dân. Quan trắc khí tượng nông nghiệp: Hiện có 27 trạm khí tượng nông nghiệp, trong đó có 15 trạm cơ bản, 12 trạm phổ thông đại diện cho các vùng. Quan trắc khí tượng cao không: Hiện có 3 trạm thám không vô tuyến tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Tại Hà Nội và Đà Nẵng quan trắc mỗi ngày 2 lần, tại Thành phố Hồ Chí Minh quan trắc mỗi ngày một lần. Các yếu tố quan trắc trên cao gồm: khí áp, nhiệt độ, độ ẩm, hướng và tốc độ gió từ mặt đất lên đến độ cao 30km. Có 7 trạm đo gió bằng kinh vĩ quang học, 3 trạm đo tổng lượng ôzôn và bức xạ cực tím. Quan trắc ra đa thời tiết: Hiện có 6 trạm ra đa thời tiết gồm 8 ra đa phục vụ phát triển, theo dõi bão và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm khác. Quan trắc thuỷ văn: Hiện có 231 trạm thuỷ văn trong đó có 88 trạm tự ghi, tự báo mực nước, 100 trạm vùng ảnh hưởng thuỷ triều. Quan trắc vệ tinh: Hiện nay đã lắp đặt tại Hà Nội 01 trạm thu số liệu vệ tinh địa tĩnh GMS và vệ tinh quỹ đạo cực NOOA với độ phân giải cao. Quan trắc môi trường không khí và nước: Hiện nay, có 154 trạm, điểm đo gồm: 6 trạm quan trắc tự động môi trường không khí, 18 trạm quan trắc bụi và thành phần hoá học nước mưa, 48 trạm quan trắc môi trường nước sông, 8 trạm quan trắc môi trường nước vùng hồ, 6 trạm quan trắc môi trường nước biển ven bờ, 68 điểm đo mặn. Trong quá trình quan trắc các yếu tố khí hậu, thời tiết và môi trường đã hình thành ra khối lượng lớn tài liệu chuyên môn của ngành KTTV. Những tài liệu này không chỉ có ý nghĩa hiện hành mà nó còn có ý nghĩa lịch sử, phục vụ cho nhiều mục địch khai thác khác nhau. Hiện nay, khối tài liệu chuyên ngành này được lưu trữ tại Trung tâm Tư liệu KTTV. Như vậy, qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành ngành khí tượng thuỷ văn không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Cơ quan quản lý ngành- Trung tâm Khí tượng thuỷ văn Quốc gia cũng ngày càng được Đảng, Nhà nước giao cho những trọng trách mới để đáp ứng và phù hợp với những biến đổi của thiên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan