Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đặng Thị Thu Thảo
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trƣờng Học Viện Tài Chính đƣợc sự động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè cùng với sự chỉ dạy tận tình của Quý Thầy Cô trong
trƣờng, đặc biệt là các Thầy Cô trong Khoa Kế toán đã truyền đạt những kiến thức
quý báu cũng nhƣ tạo cơ hội cho em đƣợc tìm hiểu thực tế thông qua thời gian thực
tập tại Công ty TNHH Kiểm toán- tƣ vấn thuế. Nhờ có sự giảng dạy và giúp đỡ
nhiệt tình đó đã giúp em vƣợt qua những khó khăn trong cuộc sống, học tập cũng
nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Qua đó em xin gửi lời chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trƣờng Học Viện Tài
Chính đặc biệt là thầy giáo PGS.T.S Nguyễn Vũ Việt đã tận tình hƣớng dẫn em
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn đến Gia đình và bạn
bè đã quan tâm, động viên và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn. Cuối cùng em
xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH kiểm toán- tƣ vấn thuế, đặc biệt là các
Anh Chị trong phòng kiểm toán tài chính 1 đã tận tình, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
em hoàn thành đề tài trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Sau cùng em xin chúc Gia đình, Thầy Cô, các bạn và các Cô Chú, Anh Chị
trong Công ty TNHH Kiểm toán- tƣ vấn thuế đƣợc dồi dào sức khỏe, chúc Công ty
đạt nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh!
Hà Nội, Ngày 20 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Thu Thảo
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
iii
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU – CHỨNG TỪ ............................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH ẢNH ....................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁNTƢ VẤN THUẾ (ATC) ..............................................................................................3
1.1
Sự cần thiết tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ ...........................................................................3
1.1.1 Khái quát chung doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh....................3
1.1.2 Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. ...................5
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. ....5
1.2
Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của DN ..............7
1.2.1 Lý thuyết loại hình kế toán, nguyên tắc kế toán chi phối kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. ..................................7
1.2.2 Các giả định và nguyên tắc kế toán chi phối kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ......................................................11
1.2.3 Tổ chức xác định, nhận diện doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. ..13
1.2.4 Tổ chức ghi nhận thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp. .............................................................................16
1.2.5 Tổ chức cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. ...........................................................................................19
1.2.6 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong điều kiện áp
dụng kế toán máy ...........................................................................................24
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
iv
Học viện Tài chính
1.2.7 Tổ chức sử dụng thông tin kế toán về DT,CP và kết quả kinh doanh
phục vụ yêu cầu ra quyết định ngắn hạn của nhà quản trị .............................28
1.3 Kinh nghiệm tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
DN của một số nƣớc trên thế giới ..........................................................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN- TƢ VẤN
THUẾ. .......................................................................................................................35
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH kiểm toán- tƣ vấn thuế. ..........................................................................35
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH kiểm
toán- tƣ vấn thuế .............................................................................................35
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh. ..................................................38
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh và chiến lƣợc phát triển của ATC .....40
2.2 Tổng quan về hệ thống kế toán doanh nghiệp ..................................................41
2.2.1 Tổng quan về hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam ......................41
2.2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty kiểm toán ATC .........43
2.3 Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH kiểm toán- tƣ vấn thuế ............................................................................47
2.3.1 Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty
TNHH kiểm toán- tƣ vấn thuế (ATC) ............................................................47
2.3.2 Thực trạng tổ chức kế giá vốn hàng bán tại công ty kiểm toán ATC ...66
2.3.3 Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu tài chính tại công ty kiểm toán ATC ....75
2.3.4 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí QLKD tại công ty kiểm toán ATC .....79
2.3.5 Thực trạng tổ chức kế toán thu nhập khác tại công ty TNHH kiểm toán
ATC .................................................................................................................88
2.3.5 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí khác tại công ty TNHH kiểm toántƣ vấn thuế .......................................................................................................90
2.3.6 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại công
ty kiểm toán ATC ............................................................................................92
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
v
Học viện Tài chính
2.3.7 Thực trạng tổ chức kế toán kết quả kinh doanh tại công ty kiểm toán ATC..94
2.4 Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty. ...............................................................................................96
2.5 Thực trạng tổ chức sử dụng thông tin kế toán về doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp ....................................97
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN- TƢ VẤN THUẾ ATC....................................................................99
3.1 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH kiểm toán- tƣ vấn thuế ...............................................99
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH kiểm toán- tƣ vấn thuế .............................................................102
KẾT LUẬN .............................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU VÀ CÁC PHỤ LỤC THAM KHẢO ..............................110
PHỤ LỤC ....................................................................................................................1
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
ATC
CHXHCN
CK
vi
Học viện Tài chính
DANH MỤC VIẾT TẮT
Công ty TNHH Kiểm toán- tƣ vấn thuế
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Cuối kì
CP
CPA
Chi phí
chứng chỉ hành nghề kiểm toán quốc gia
CPPS
Chi phí phát sinh
CPSPDD CK
CPSPDD ĐK
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kì
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kì
ĐG
DT
DT
GTDVHT
GTGT
KQKD
KTQT
NKC
NV
NV
Định giá
Doanh thu
Doanh nghiệp
Giá thành dịch vụ hoàn thành
Giá trị gia tăng
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Nhật kí chung
Nhân viên
Nghiệp vụ
PGS.TS
QLDN
Phó giáo sƣ, tiến sĩ
Quản lý doanh nghiệp
SXKD
TĐG
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ
TV
VACPA
VAS 14
VCSH
VND
XD
Sản xuất kinh doanh
Thẩm định giá
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tƣ vấn
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Chuẩn mực kế toán 14: Doanh thu
Vốn chủ sở hữu
Đồng Việt Nam
Xây dựng
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
vii
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU – CHỨNG TỪ
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh 3 năm từ 2011 đến 2013 của ATC ..........................41
Chứng từ kế toán 2.1: hoá đơn GTGT của công ty kiểm toán ATC .........................54
Chứng từ kế toán 2.2: Biên lai thu tiền .....................................................................57
Chứng từ kế toán 2.3: Bảng kê danh sách học viên lớp KT2 ...................................58
Chứng từ kế toán 2.4: Hoá đơn GTGT .....................................................................59
Chứng từ kế toán 2.5: Phiếu thu tiền mặt..................................................................60
Chứng từ kế toán 2.6 : Phiếu thu tiền mặt.................................................................65
Chứng từ kế toán 2.7: Chứng từ giấy đề nghị thanh toán .........................................69
Chứng từ kế toán 2.8 phiếu chi tiền mặt ...................................................................70
Chứng từ kế toán 2.9: giấy báo lãi ngân hàng BIDV ...............................................75
Chứng từ kế toán 2.10: Giấy báo có ngân hàng đƣợc in từ phần mềm.....................76
Chứng từ kế toán 2.11 Giấy đề nghị thanh toán ......................................................81
Chứng từ kế toán2.12 phiếu chi tiền mặt thanh toán văn phòng phẩm.....................82
Chứng từ kế toán 2.13: bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định .............................83
Chứng từ kế toán 2.14 :bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội năm tháng
12/2013 ......................................................................................................................84
Chứng từ kế toán 2.15: tờ kê khai thuế quý 4 ...........................................................93
Bảng 2.2 Định mức doanh thu từng phòng trong năm 2013.....................................97
Bảng 2.3 Định mức trong thu điều chỉnh năm 2013 .................................................98
Chứng từ kế toán 3.1 giấy đề nghị thanh toán dùng cho chi phí không có hoá đơn.
.................................................................................................................................107
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
viii
Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1 Đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán ........................................................19
Sơ đồ 1.2 : quy trình ghi sổ .......................................................................................22
Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh
trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. ................................................27
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ATC .................................43
Sơ đồ 2.2 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN ...............................................................46
Hình 2.1: Giao diện mã hoá tài khoản trên phần mềm CADS ..................................51
Hình 2.2: Giao diện mã hóa danh mục khách hàng ..................................................52
Hình 2.3: Giao diện nhập liệu danh mục khách hàng ...............................................53
Hình2. 4: Giao diện nhập liệu hoá đơn GTGT trên phần mềm CADS .....................56
Hình 2.5: Giao diện nhập liệu trên phân hệ phiếu thu tiền mặt ................................62
Hình 2.6: Màn hình giao diện sổ chi tiết TK 511 của công ty kiểm toán ATC ........63
Hình 2.7: Giao diện kết chuyển tự động từ TK 511-> TK 911 của phần mềm kế toán
...................................................................................................................................64
Hình2. 8: Giao diện nhập liệu phiếu chi in ra từ phần mềm .....................................71
Hình 2.9: Giao diện kết chuyển tự động TK 154->TK632 .......................................72
Hình 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 632.........................................................................73
Hình 2.11: Giao diện tự động kết chuyển sang tài khoản 911 ..................................74
Hình 2.12: Giao diện nhập liệu giấy báo có ngân hàng trên phần mềm ...................77
Hình 2.13: sổ cái TK 515 của công ty TNHH kiểm toán- tƣ vấn thuế. ....................78
Hình 2.14: Giao diện kết chuyển kết quả kinh doanh ...............................................79
Hình2.15:Giao diện nhập liệu chi phí QLDN ...........................................................83
Hình 2.16: Chứng từ phân bổ TSCĐ trên phần mềm kế toán ...................................84
Hình 2.17: sổ chi tiết TK 642 trên phần mềm ...........................................................87
Hình 2.18: Giao diện kết chuyển CPQLDN .............................................................88
Hình 2.19: Sổ chi tiết TK 711 trên phần mềm kế toán CADS..................................89
Hình 2. 20: Giao diện kết chuyển từ TK 711 sang TK 911 ......................................90
Hình 2.21: Giao diện nhập nghiệp vụ chi khác .........................................................91
Hình 2.22: Giao diện kết chuyển tài khoản 811 sang TK 911 ..................................92
Hình 2.23: Giao diện kết chuyển chi phí thuế TNDN ..............................................93
Hình 2.24: Mẫu sổ chi tiết TK 911 từ phần mềm .....................................................95
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng, kế toán trong doanh nghiệp là ngôn ngữ kinh
doanh, là phƣơng tiện giao tiện giữa các doanh nghiệp và các đối tƣợng liên quan.
Kế toán cung cấp thông tin kinh tế, tài chính hữu ích cho các đối tƣợng trong việc
ra quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Trong những năm gần đây, xu hƣớng toàn
cầu hoá, hợp tác và phát triển các loại hình doanh nghiệp nƣớc ta khá đa dạng và
phong phú cho phép các nhà đầu tƣ hoạt động. Vì vậy, đòi hỏi thông tin kế toán
phải trung thực, lành mạnh đáng trung thực nhằm giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa
ra các quyết định đúng đắn trong tƣơng lai. Mặt khác trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn quan tâm chi phí bỏ ra, doanh thu thực hiện
đƣợc để tối đa hoá lợi nhuận.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi nƣớc ta gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO thì hàng loạt các
chính sách kinh tế và thể chế tài chính có sự thay đổi. Các doanh nghiệp phải đối
đầu với nhiều thách thức lớn song cũng có nhiều cơ hội để phát triển. Vấn đề đặt ra
là trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải có chiến lƣợc kinh doanh phù hợp để
có thể nắm bắt đƣợc thời cơ, biến thời cơ thành cơ hội phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Với nền kinh tế suy thoái hiện nay để các doanh nghiệp có thể tồn tại đƣợc thì
phải giải đáp bài toán làm sao để tiết kiệm tối đa chi phí và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Vì thế kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là công cụ quản lý
quan trọng của các nhà quản trị quyết định tới sự tồn tại của công ty trong nền kinh
tế hiện nay. Căn cứ vào kết quả kinh doanh nhà quản lý đƣa ra các quyết định ngắn
hạn và dài hạn cho công ty mặt khác thông qua kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh còn xác định đƣợc nghĩa vụ thuế phải nộp cho nhà nƣớc. Trong
thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất kinh doanh riêng nên việc hạch toán
và quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh khác nhau nên tạo sự khác biệt
về kết quả kinh doanh.
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
Từ sự nhận thức đó, em chọn đề tài: Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kiểm toán- tƣ vấn thuế (ATC).
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu thực trạng việc hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Kiểm toán- tƣ vấn thuế. Đồng thời tìm hiểu thực trạng
việc quản trị của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty.
Trên cơ sở hệ thống hoá, phân tích những vấn đề chung và nghiên cứu thực tế
về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty đƣa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu : Những lý luận chung và thực tế về kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH kiểm toán- tƣ vấn thuế.
4 .Phƣơng pháp nghiên cứu .
Tìm hiểu thực thế về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
của công ty và áp dụng những kiến thức đã học ở trƣờng vào thực tế làm việc.
5. Những đóng góp của luận văn.
Hoàn thiện về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty.
6. Bố cục luận văn.
Trong thời gian thực tập nghiên cứu, sƣu tầm em đã đƣợc sự quan tâm hƣớng
dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt và các anh, chị tại bộ phận kế
toán của Công ty TNHH Kiểm toán- Tƣ vấn thuế đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Bài viết đƣợc chia làm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong công ty TNHH kiểm toán- tƣ vấn thuế.
Chƣơng 2. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng
ở công ty TNHH Kiểm toán- tƣ vấn thuế.
Chƣơng 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Kiểm toán – tƣ vấn thuế.
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN- TƢ
VẤN THUẾ (ATC)
1.1
Sự cần thiết tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ
1.1.1
Khái quát chung doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế thu đƣợc trong kì kế toán, phát sinh từ những hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thƣờng, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Hoạt động kinh doanh của đơn vị kết toán đa dạng và phong phú nhƣ hoạt
động bán hàng, cung cấp dịch vụ. Những hoạt động này luôn có tính hai mặt: một
là, một lực lƣợng nguồn lực kinh tế của đơn vị kế toán bị tiêu dùng để thực hiện cho
hoạt động này. Hai là, lợi ích kinh tế thu đƣợc từ hoạt động này.
Doanh thu của đơn vị kết toán đƣợc phân nào đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp: gồm hoạt động thông thƣờng và hoạt động khác. Hoạt động thông thƣờng là
hoạt động thƣờng xuyên tái lập của đơn vị. Trong đó đƣợc chia là hoạt động chủ
yếu và hoạt động tài chính. Hoạt động chủ yếu là hoạt động kinh doanh ban đầu đơn
vị đã xác định khi thành lập.Hoạt động khác là hoạt động có tính chất bất thƣờng, nhất
định trong kỳ kế toán.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dƣới hình thức là khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh trong
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối chủ sở hữu.
Các loại chi phí gồm chi phí thông thƣờng và chi phí khác
Chi phí thông thƣờng là chi phí phát sinh các hoạt động bán hàng : giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí phát sinh từ hoạt động tài chính: chi phí hoạt
động tài chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.
Chi phí khác là chi phí phát sinh bất thƣờng.
Ngoài ra, có một số đối tƣợng kế toán có bản chất kinh tế khác nhƣng cũng
cùng tên gọi chi phí là chi phí trả trƣớc và chi phí phải trả.
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
Chi phí trả trƣớc là những khoản thực tế đã phát sinh vào một kì kế toán nhất
định nhƣng mang lại lợi ích kinh tế cho nhiều kì kế toán tiếp theo.
Chi phí phải trả là những khoản trong kì kế toán hiện tại chƣa phát sinh
nhƣng đã đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh của kì kế toán đó.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định , biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã đƣợc thực hiện.
Kết quả hoạt động kinh doanh là số tiền lãi ( lỗ) từ hoạt động kinh doanh
đƣợc tạo thành bởi số lãi ( lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tƣ tài chính,
đƣợc tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu thuần về bất động sản đầu tƣ với trị giá vốn hàng hoá, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tƣ . Và kết
quả đầu tƣ tài chính là số lãi hoặc lỗ từ hoạt động tài chính ngắn hạn và dài hạn mà
DN tiến hành trong kì.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thƣờng và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thƣờng là kết quả từ những hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt
động tài chính.
Kết quả bán hàng là sự chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và chi phí
phát sinh trong quá trình bán hàng.
Kết quả từ hoạt động tài chính: là chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần về
hoạt động tài chính và chi phí về hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là các
hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tƣ tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp
Kết quả từ hoạt động khác: là kết quả đƣợc tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định kết quả của từng hoạt
động trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. KQKD
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
của doanh nghiệp phải đƣợc phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với
cơ chế tài chính quy định cho từng doanh nghiệp cụ thể.
1.1.2
Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Doanh thu và chi phí có vai trò lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Yêu cầu quản lý
quá trình ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đặt ra là:
Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng phƣơng
thức bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng nhằm
thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
Tìm hiểu khai thác mở rộng thị trƣờng phù hợp và có chính sách sau hợp
đồng cung cấp dịch vụ làm không ngừng tăng doanh thu giảm chi phí.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN và các khoản
chi phí khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Tính toán xác định đúng KQKD của từng hoạt động thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với nhà nƣớc.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán doanhthu, chi phí và kết
quả kinh doanh phải thực hiện tốt và đầy đủ các quy định sau:
Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lƣợng chất lƣợng chủng loại và giá trị
để tiến hành thực hiện phân bổ trong kì.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của hoạt động doanh thu. Kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện kết quả bán
hàng và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình cung cấp
dịch vụ và kết quả hoạt động phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ phục vụ cho
công tác quản lí doanh nghiệp.
Nhƣ vậy ta thấy, kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là công cụ
đóng vai trò quan trọng. Song để phát huy vai trò của nó đòi hỏi phải tố chức kế
toán thật khoa học và hợp lý, các cán bộ kế toán phải nắm vững nhiệm vụ cũng nhƣ
nội dung chuyên môn của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Doanh thu của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trƣớc hết, doanh thu là nguồn tài chính quan trọng đảm
bảo trang trải chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tái sản xuất
giản đơn cũng nhƣ tái sản xuất mở rộng. Doanh thu còn là nguồn để các doanh
nghiệp xác định nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nƣớc. Cũng nhƣ vậy, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh lãi lỗ của doanh nghiệp trong kì. Việc hạch
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp xác định
doanh thu tiêu thụ và chi phí phát sinh trong kì đồng thời giúp quản trị có cái nhìn
chính xác về thực trạng của doanh nghiệp và đƣa ra quyết định trong tƣơng lai. Vì
thế, đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp phải xác định và phản ánh một cách đúng
đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp của mình trong kì.
Nhƣ vậy để quản lý tốt hoạt động kinh doanh nói chung cũng nhƣ doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng có nhiều công cụ khác nhau trong kế toán là
công cụ hữu hiệu. Để công cụ kế toán phát huy hết hiệu quả của mình đòi hỏi doanh
nghiệp không ngừng cải thiện hơn công tác kế toán nói chung nhƣ kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Chính vì vậy, tổ chức kế toán doanh thu,chi phí
và kết quả kinh doanh là hết sức cần thiết giúp cho ngƣời quản lý nắm bắt đƣợc tình
hình hoạt động và đẩy mạnh việc kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp.
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
1.2
7
Học viện Tài chính
Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của DN
1.2.1
Lý thuyết loại hình kế toán, nguyên tắc kế toán chi phối kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1.1 Lý thuyết loại hình kế toán.
Lý thuyết kế toán
Sự ra đời của kế toán mục đích là cung cấp thông tin cho đối tƣợng sử dụng
nhằm giúp họ đánh giá tình hình tài chính, kết quả hoạt động và luồng tiền của đơn
vị kế toán, từ đó ra các quyết định kinh tế có hiệu quả. Tuy nhiên, các quan điểm lý
thuyết kế toán khác nhau có thể xác dịnh các mục tiêu trong tâm khác nhau.
Theo lý thuyết sở hữu : Các khái niệm, nguyên tắc và quy trình kế toán đều đƣợc
thiết lập vì lợi ích và xuất phát từ góc độ tiếp cận của chủ sở hữu. hệ thống kế toán
đơn vị đặt trọng tâm vào vốn chủ sở hữu và coi đó là mục tiêu xác định và cung cấp
thông tin. Phƣơng trình kế toán có dạng:
Tài sản- Nợ phải trả= Vốn chủ sở hữu (1.1)
Thông tin trên các báo cáo tài chính phục vụ và phụ thuộc quan điểm của chủ
sở hữu. Bảng cân đối kế toán đƣợc coi là quan trọng nhất trong hệ thống báo cáo tài
chính vì nó phản ánh thông tin về giá trị tài sản ròng thuộc về chủ sở hữu đơn vị kế
toán. Cũng xuất phát từ lý do này mà các kế toán gia ủng hộ lý thuyết sở hữu đều có
khuynh hƣớng cho rằng : Trong khi tính giá tài sản, giá thị trƣờng sẽ phù hợp và
thiết thực nhất đối với các chủ sở hữu hơn là giá gốc. Đồng thời, việc ghi nhận thu
nhập và chi phí để xác định kết quả hoạt động đều đƣợc bắt nguồn từ sự ảnh hƣởng
của các sự kiện và giao dịch làm tăng hoặc giảm tài sản ròng.
Theo lý thuyết thực thể : tồn tại hai quan điểm: quan điểm thực thể truyền
thống và quan điểm thực thể hiện đại.
Với quan điểm thực thể truyền thống xác định mục đích hoạt động đơn vị là
phục vụ lợi ích của các chủ sở hữu bởi vì họ là những ngƣời cấp vốn cho đơn vị. Hệ
thống kế toán mà đơn vị thiết lập trƣớc hết phải phục vụ cho các chủ sở hữu nhằm
báo cáo tình hình và hiệu quả đầu tƣ của họ. Theo quan điểm này, cổ đông đƣợc coi
là đối tƣợng bên trong của đơn vị.
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài chính
Với quan điểm thực thể hiện tại: cho rằng một công ty hoạt động vì sự tồn tại,
phát triển và lợi ích chính nó. Hệ thống kế toán đơn vị đƣợc thiết lập không phải
hoàn toàn đƣợc xuất phát từ lợi ích và quan điểm của chủ sở hữu mà là để thoả mãm
các yêu cầu hợp pháp cũng nhƣ duy trì mối quan hệ lâu dài với các chủ sở hữu
nhằm mục đích huy động vốn tƣơng lai. Cổ đông đƣợc coi là đối tƣợng bên ngoài
đơn vị.
Hệ thống kế toán đơn vị có thể đƣợc thiết lập để thoả mãn nhu cầu sử dụng
thông tin của các chủ sở hữu trong sự kết hợp cả hai quan điểm trên đây về thực thể.
Trọng tâm của hệ thống kế toán không phải là giá trị tài sản ròng mà là đơn vị kế
toán và hiệu quả hoạt động của nó trong đó chƣa đựng lợi ích của cả thực thể và chủ
sở hữu. Phƣơng trình kế toán có dạng sau :
Tài sản = Nguồn vốn (1.2)
Hệ quả của lý thuyết này là khuynh hƣớng giả thuyết đơn vị hoạt động liên
tục và tài sản thƣờng tính giá trên cơ sở giá gốc. Đồng thời, kết quả hoạt động đƣợc
xác định trên cơ sở thu nhập liên quan đếnluồng tài sản đi vào các hoạt động của
đơn vị chứ không đơn thuần là sự tăng tài sản ròng của chủ sở hữu.
Lý thuyết điều hành đƣợc hình thành trên cơ sở phản biện lý thuyết sở hữu và
lý thuyết thực thể và chuyển hƣớng tập trung vào chức năng điều hành và kiểm soát
hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các nguồn lực. Theo lý thuyết điều hành, chức
năng kế toán đƣợc thực hiện nhằm đại diện cho nhà quản lý đơn vị. Các báo cáo tài
chính đƣợc lập và trình bày theo quan điểm và mục đích của nhà điều hành thay vì
lợi ích chủ sở hữu. Báo cáo tài chính nào đƣợc xác định là quan trọng hoàn toàn phụ
thuộc vào nhận thức, mục đích và quan niệm của nhà điều hành đơn vị.Cũng xuất
phát từ đó mà phƣơng trình kế toán có thể đƣợc viết dƣới dạng này hay dạng khác
một cách thích hợp.
Lý thuyết đầu tư nhấn mạnh chức năng cung cấp vốn bởi các nhà đầu tƣ đƣợc
xác định gồm chủ sở hữu và chủ nợ. Thông tin trên báo cáo tài chính phục vụ và
phụ thuộc quan điểm nhà đầu tƣ. Điều quan trọng đối các nhà đầu tƣ là dự đoán
đƣợc luồng tiền sẽ nhận đƣợc trong tƣơng lai từ việc chi trả của đơn vị trên cơ sở
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
9
Học viện Tài chính
các thông tin tiền tệ và thông tin phi tiền tệ nhƣ khả năng chi trả, chính sách phân
phối kết quả, quyền yêu cầu hợp pháp của nhà đầu tƣ. Hệ thống kế toán đơn vị đặt
trọng tâm vào khả năng chi trả của đơn vị. Trong hệ thống báo cáo tài chính, Bảng
cân đối kế toán , Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc coi là quan trọng nhất. Phƣơng
trình kế toán có dạng :
Tài sản= Vốn cổ phần thƣờng + Vốn cổ phần ƣu đãi và nợ phải trả (1.3)
Lý thuyết đầu tƣ phân loại vốn cổ phần ƣu đãi tƣơng tự với nợ phải trả do vốn
cổ phần ƣu đãi có chung một đặc tính với nợ phải trả là đƣợc hƣởng lãi cố định
không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của đơn vị.
Lý thuyết doanh nghiệp coi đơn vị kế toán là một tổ chức xã hội có liên quan
đến lợi ích của nhiều bên: chủ sở hữu, ngƣời lao động, nhà quản lý doanh nghiệp,
chủ nợ, khách hàng, chính phủ. Lợi ích của chủ sở hữu là một phần trong sự tồn tại
và phát triển của đơn vị kế toán. Đơn vị kế toán chịu trách nhiệm đảm bảo lợi ích
hợp pháp của tất cả các bên và những trách nhiệm này có liên quan trực tiếp đến
chức năng của nó trong việc sử dụng tiền vốn, sức lao động và các nguồn lực khác
trong quá trình hoạt động và phân phối kết quả. Phƣơng trình kế toán :
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
(1.4)
Trong sự phát triển của kế toán, lý thuyết doanh nghiệp và lý thuyết thực thể
đƣợc áp dụng nhiều và ảnh hƣởng chi phối tới tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh. Các lý thuyết khác không đƣợc phổ biến và nó cũng ít
ảnh hƣởng chi phối tới sự phát triển hệ thống kế toán.
Mô hình kế toán
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính có hai giả định khác nhau về sự tồn tại của
doanh nghiệp tiếp tục hoạt động hoặc ngừng hoạt động nên hình thành nên hai mô
hình kế toán khác nhau: mô hình kế toán động và mô hình kế toán tĩnh.
Mô hình kế toán động dựa trên giả định cho rằng doanh nghiệp là thực thể
tồn tại liên tục và các bên sử dụng Báo cáo tài chính cần biết đƣợc tình hình tài
chính chung, tình hình kinh doanh định kì. Với giả định này, số tài sản đƣợc hình
thành là để sử dụng cho hoạt động liên tục của doanh nghiệp chứ không phải để bán
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
10
Học viện Tài chính
và để có thể xác định đƣợc kết quả hoạt động liên tục đó thì chúng đƣợc ghi nhận
trên báo cáo tài chính theo phƣơng pháp giá gốc.
Mô hình kế toán tĩnh dựa trên nguồn gốc pháp lí do luật phá sản từ thế kỉ 13
đến thế kỉ 19 xây dựng. Luật này cho rằng sự tồn tại của doanh nghiệp là không thể
liên tục. Do vậy, tại một thời điểm nào đó theo định kì phải xem xét là nếu nhƣ đem
bán các tài sản hiện có thì số tiền thu đƣợc có đủ khả năng thanh toán công nợ hay
không? Với giả định này tài sản trên báo cáo tài chính đƣợc ghi nhận theo giá hợp
lý ( giá trị thị trƣờng).
Ngoài ra trên thế giới, còn tồn tại loại hình kế toán : kế toán quỹ, kế toán
phục vụ mục đích thuế, kế toán kinh tế vĩ mô và kế toán hiện đại hoá. Trong đó, mô
hình kế toán thuế: Trong mô hình này, nội dung, nguyên tắc và phƣơng pháp kế
toán chịu sự chi phối của các quy định về thuế và chủ yếu phục vụ cho mục đích
tính thuế và thu thuế ở các doanh nghiệp .
Mô hình kế toán kinh tế vĩ mô: Mô hình kế toán này nhằm phục vụ cho kế
toán quốc gia, chú trọng đến giá trị tổng sản phẩm đã bán, sản phẩm tồn kho, sản
phẩm đƣợc vốn hóa, loại trừ chi phí tiêu dùng trung gian (chi phí mua sắm, biến
động tồn kho) và các chi phí mua ngoài, xác định đƣợc giá trị gia tăng. Từ kết quả
này trừ thu nhập trừ các yếu tố khác ngoài chủ sở hữu (chi phí nhân công, thuế, chi
phí khấu hao, chi phí dự phòng, chi phí khác cho hoạt động kinh doanh) sẽ xác định
đƣợc lãi ròng. Kế toán vĩ mô mang tính thống nhất cao từ phƣơng pháp đánh giá
đến cách trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Mục đích của tính thống nhất
này là tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý toàn bộ các doanh nghiệp, các ngành
nghề, phục vụ cho chính sách thuế của Nhà nƣớc và các cơ quan của đại diện của
Nhà nƣớc.
Mô hình kế toán vi mô :Hệ thống kế toán theo kiểu vi mô với xu hƣớng căn
bản là phục vụ cho các thực thể kinh tế riêng rẽ. Trong mô hình kế toán này, những
khái niệm kế toán thƣờng xuất phát từ những vấn đề tồn tại của các doanh nghiệp
riêng biệt. Do tính đa dạng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nên hệ thống kế
toán theo kiểu vi mô thƣờng không có tính thống nhất cao
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
11
Học viện Tài chính
Tuy nhiên việc lựa chọn loại hình kế toán động và kế toán tĩnh đƣợc coi là cốt
lõi trong để xây dựng mô hình kế toán doanh nghiệp của từng quốc gia.
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, lý thuyết doanh nghiệp và mô hình kế toán
động cùng với mô hình kế toán vĩ mô, vi mô ảnh hƣởng chi phối với việc ghi nhận
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
1.2.2 Các giả định và nguyên tắc kế toán chi phối kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các giả định kế toán:
Có ba giả định kế toán : giả định thực thể kế toán, giả định đơn vị tiền tệ và
giả định kì kế toán và giả định hoạt động liên tục.
Về giả định hoạt động liên tục đƣợc xây dựng giả định rằng một công ty sẽ
tiếp tục tồn tại đủ thời gian để thực hiện các mục tiêu và cam kết của mình và không
bị phá sản trong tƣơng lai gần. Nếu tình hình tài chính của công ty đến mức mà kế
toán viên cho là công ty sẽ không thể tiếp tục hoạt động nổi, thì kế toán viên ấy phải
công khai đánh giá này. Với giả hoạt động liên tục cho phép công ty hoãn một số
chi phí trả trƣớc của mình lại đến những kỳ kế toán sau.
Các nguyên tắc kế toán
Cơ sở dồn tích: Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi vào
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh thực tế, mà không căn cứ vào thời điểm thu hoặc
chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. Theo nguyên tắc kế toán dồn tích cho phép kế toán
ghi nhận thu nhập và chi phí khi chúng phát sinh và đủ điều kiện ghi nhận là thu
nhập và chi phí mà không nhất thiết phải gắn với dòng tiền thu hoặc chi.
Nguyên tắc giá vốn là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán.
Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, vật tƣ, hàng hoá, các khoản công nợ,
chi phí,... phải đƣợc ghi chép, phản ánh theo giá gốc của chúng, tức là theo số tiền
mà đơn vị bỏ ra để có đƣợc những tài sản đó. Giá gốc của tài sản đƣợc tính theo số
tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tái sản
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
Luận văn tốt nghiệp
12
Học viện Tài chính
đó voà thời điểm tài sản đƣợc ghi nhận. Nguyên tắc giá gốc có mối quan hệ chặt chẽ
với khái niệm thƣớc đo tiền tệ và giả thiết hoạt động liên tục.
Ngoài ra nguyên tắc giá thị trƣờng còn ảnh hƣởng tới việc tính giá các đối
tƣợng kế toán. Tuy nhiên theo giả thiết hoạt động liên tục, không bị giải thể trong
một tƣơng lai gần nên ngƣời ta không quan tâm đến giá trị thị trƣờng của các loại
tài sản khi ghi chép và phản ánh chúng trên báo cáo tài chính, hơn nữa giá trị thị
trƣờng lại luôn biến động, nên kế toán không thể dùng giá thị trƣờng để ghi chép,
lập báo cáo tài chính đƣợc.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin đƣợc coi là trọng yếu trong trƣờng hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể
báo cáo tài chính, làm ảnh hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các
sai sót đƣợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
đƣợc xem xét trên cả phƣơng diện định lƣợng và định tính.
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp yêu cầu thu nhập, chi phí của đơn
vị kế toán phải đƣợc ghi nhận một cách tƣơng ứng trong cùng kỳ kế toán nhằm đảm
bảo việc xác định kết quả của kỳ kế toán chính xác và tin cậy.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải
pháp trong vô số giải pháp, sao cho ít ảnh hƣởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu, với
lựa chọn nhƣ vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có những chứng cứ chắc
chắn, còn chi phí thì đƣợc ghi ngay khi chƣa có chắc chắn. Với những tài sản có xu
hƣớng giảm giá, mất giá hoặc không bán đƣợc, cần phải dự tính khoản thiệt hại để
thực hiện việc trích lập dự phòng tính vào chi phí hoặc cố gắng tính hết những
khoản chi phí có thể đƣợc cho số sản phẩm, hàng hoá đã bán để số sản phẩm hàng
hoá chƣa bán đƣợc có thể chịu phần chi phí ít hơn,
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trƣờng
hợp có thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
SV: Đặng Thị Thu Thảo
Lớp CQ 48/21.04
- Xem thêm -