Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần ...

Tài liệu Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần lilama 10

.PDF
132
113
111

Mô tả:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------------------------HỌ VÀ TÊN LỚP : HÀ QUANG DUY : CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp Mã số : NGƯỜI HƯỚNG DẦN: THS NGUYỄN THỊ HÒA HÀ NỘI – 2013 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Hà Quang Duy SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA MỤC LỤC SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 4 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC BHTN BHXH BHYT BXD CCDC CPNCTT CPNVLTT CPSDMTC CPSX CPXSC DNXL GTGT HMCT KPCĐ NVL TGNH TK TSCĐ : : : : : : : : : : : : : : : : : : : Báo cáo tài chính Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Bộ Xây dựng Công cụ dụng cụ Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất chung Doanh nghiệp xây lắp Giá trị gia tăng Hạng mục công trình Kinh phí công đoàn Nguyên vật liệu Tiền gửi ngân hàng Tài khoản Tài sản cố định SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 5 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ 1.4 Sơ đồ 1.5 Sơ đồ 1.6 Sơ đồ 1.7 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ 2.3 Sơ đồ 2.4 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức bộ máy kế toán riêng Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán riêng Hạch toán chi phí sản xuất chung Hạch toán CPSX toàn doanh nghiệp Hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm trong điều kiện khoán Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần LILAMA 10 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần LILAMA 10 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần LILAMA 10 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng phần mềm kế toán Fast Accounting SV: HÀ QUANG DUY Trang 15 16 17 18 20 21 22 31 33 36 39 CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 6 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 2.1 Biểu 2.2 Biểu 2.3 Biểu 2.4 Biểu 2.5 Biểu 2.6 Biểu 2.7 Biểu 2.8 Biểu 2.9 Biểu 2.10 Biểu 2.11 Biểu 2.12 Biểu 2.13 Biểu 2.14 Biểu 2.15 Biểu 2.16 Biểu 2.17 Biểu 2.18 Biểu 2.19 Biểu 2.20 Biểu 2.21 Biểu 2.22 Biểu 2.23 Biểu 2.24 Biểu 2.25 Biểu 2.26 Biểu 2.27 Biểu 2.28 Biểu 2.29 Biểu 2.30 Biểu 2.31 Biểu 3.1 Giấy dự trù vật tư Hóa đơn GTGT Giấy đề nghị thanh toán Biên bản kiểm nghiệm Phiếu nhập kho Bảng kê phiếu xuất vật tư Bảng tổng hợp vật tư Trích sổ Nhật ký chung Trích sổ chi tiết TK 62145 – Chi tiết công trình Thủy điện Sơn La Trích sổ cái TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hợp đồng làm khoán Bảng tính và thanh toán lương Bảng thanh toán lương Trích sổ chi tiết TK 62245 – Chi tiết công trình Thủy điện Sơn La Trích sổ cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Hợp đồng thuê máy Nhật trình sử dụng máy Bảng tổng hợp chi phí thi công thuê ngoài Bảng tính và thanh toán lương đội điều khiển máy thi công Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Trích sổ chi tiết TK 627845 – Chi tiết công trình Thủy điện Sơn La Trích sổ cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung Trích sổ chi tiết TK 627145 – Chi tiết công trình Thủy điện Sơn La Bảng đăng ký trích khấu hao tài sản cố định Trích sổ chi tiết TK 627445 – Chi tiết công trình Thủy điện Sơn La Trích sổ chi tiết TK 627845 – Chi tiết công trình Thủy điện Sơn La Trích sổ chi tiết TK 15445 – Chi tiết công trình Thủy điện Sơn La Trích sổ cái TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Bảng tính giá thành quý IV năm 2012 Trích sổ chi tiết TK 63245 – Chi tiết công trình Thủy điện Sơn La Trích sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán Phiếu theo dõi vật tư còn lại cuối kỳ SV: HÀ QUANG DUY Trang 43 45 46 47 48 51 52 53 55 57 60 61 62 66 68 71 72 73 74 75 77 80 83 86 87 90 94 96 102 103 105 111 CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: HÀ QUANG DUY 7 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 8 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế phát triển ngày càng năng động hơn, đây là tính tất yếu của xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa và hiện đang phát triển mạnh mẽ, tác động đến toàn bộ lĩnh vực đời sống xã hội. Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hay kinh doanh dịch vụ thì giá thành luôn là yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Chi phí và giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì trước khi quyết định lựa chọn sản xuất bất kỳ sản phẩm nào thì bản thân doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu phải xác định đúng đắn mức chi phí sản xuất, tiêu hao sản phẩm mà doanh nghiệp phải đầu tư. Mặt khác giá thành còn là công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Đảm bảo việc hạch toán chi phí và giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở từng doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán. Công ty Cổ phần LILAMA 10 là một công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực xây lắp. Đây là một ngành kinh tế kỹ thuật tổng hợp có vị trí hết sức quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước, là ngành sản xuất vật chất trang bị tài sản cố định, năng lực cho những ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Những thông tin về chi phí và giá thành đóng một vai trò quan trọng, những thông tin này giúp cho các nhà quản trị phân tích, đánh giá chính xác được tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả, từ đó đề ra những biện pháp hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, sau thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần LILAMA 10, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán công ty và đặc biệt là của Thạc sỹ Nguyễn Thị Hòa, em đã chọn SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 9 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần LILAMA 10”. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Mục đích em chọn đề tài này là nghiên cứu hệ thống lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế tại Công ty Cổ phần LILAMA 10, để từ đó tìm hiểu học hỏi được những thực tế và những ứng dụng mà công ty đang sử dụng, hạch toán kế toán đồng thời đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán cũng như hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu lí luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp và thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần LILAMA 10 trong thời gian qua để đối chiếu tìm hiểu lí luận và thực tiễn. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu đề tài này là nghiên cứu lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng vào Công ty Cổ phần LILAMA 10. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp hạch toán kế toán. Phương pháp duy vật biện chứng. Phương pháp so sánh đối chiếu thống kê. Phương pháp phỏng vấn điều tra. 5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp Kết cấu đề tài của em chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần LILAMA 10 SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 10 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần LILAMA 10 Do thời gian thực tập có hạn cũng như trình độ còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ Nguyễn Thị Hòa, cùng các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần LILAMA 10 đã giúp em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 11 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài…Do đó việc tổ chức quản lý và hoạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như máy móc, thiết bị thi công, lao động,… phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng… Sản phẩm xây lắp có thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng thường kéo dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Các công việc thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 12 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA Những đặc điểm trên ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1.2.1. Chi phí sản xuất Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hóa và một số chi phí khác phát sinh trong qua trình sản xuất của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất của DNXL phát sinh thường xuyên trong qua trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải được hạch toán theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Như vậy, chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định, là đại lượng có thể đo lường tính toán. 1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về nội dung, tính chất…trong quá trình kinh doanh. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. a. Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế và hình thái nguyên thủy ban đầu của chi phí để sắp xếp các chi phí có cùng nội dung vào một yếu tố mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và nơi nào chịu chi phí.Theo cách phân loại này, toàn bộ CPSX được chia theo các yếu tố sau: SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 13 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA - Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí, các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản. - Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với các loại tài sản cố định hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất. - Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố trên. b. Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí Căn cứ mục đích, công dụng kinh tế của chi phí, nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí để chi chi phí thành các khoản mục. Theo cách phân loại này CPSX được chia thành 4 khoản mục sau đây: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, dàn giáo… Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả khác cho công nhân trực tiếp thi công. CPNCTT không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy theo các phương thức thi công hỗn hợp.CPSDMTC không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công được chia thành 2 loại: SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 14 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA + Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng xe máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương của công nhân trực tiếp điểu khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiêu liệu, động lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao sửa chữa thường xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi công. + Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công như: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển từ công trình này về công trình khác; chi phí về xây dựng tháo dỡ những công trình tạm thời loại nhỏ như lều lán… phục vụ cho sử dụng máy thi công. Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ. - Chi phí sản xuất chung: là chi phí tổ chức phục vụ xây lắp phát sinh trong phạm vi công trường xây dựng, như tiền lương nhân viên quản lý xây dựng, công cụ thi công, chi phí lán trại, điện nước, điện thoại, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công và nhân viên quản lý xây dựng. Ngoài các cách phân loại chi phí trên đây, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu thu thập xử lý thông tin về chi phí mà DNXL có thể phân loại chi phí theo các tiêu thức khác tương tự như các doanh nghiệp sản xuất khác. 1.1.3. Giá thành và phân loại giá thành 1.1.3.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, phản ánh chất lượng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vật tư, lao động và tiền vốn. Vì vậy, việc thực hiện các giải pháp làm hạ thấp chi phí và giá SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 15 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA thành sản phẩm là mục tiêu cũng như nhiệm vụ chính của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá thành là tiền đề để giúp doanh nghiệp tăng tích lũy, là cơ sở nâng cao đời sống công nhân viên, tăng khoản đóng góp cho nhà nước. 1.1.3.2. Phân loại giá thành a. Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành - Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp các công trình, hạng mục công trình. Giá thành được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá chi phí do Nhà nước quy định. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT đầu ra: Giá trị dự toán công trình, HMCT Giá thành dự toán công trình, + HMCT = Thu nhập chịu thuế tính trước + Thuế GTGT đầu ra - Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Từng công việc đều được đánh giá xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và lao động dựa trên định mức quy định của nhà nước, nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của mình. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán ở mức hạ giá thành kế hoạch: Giá trị kế hoạch công tác xây lắp = Giá thành dự toán công tác xây lắp Mức hạ giá thành kế hoạch - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã tập hợp được trong kỳ cũng như khối lượng xây lắp thực tế đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 16 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA định mức mà còn có thể bao gồm cả những chi phí khác phát sinh như: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Ba loại giá thành trên thường có mối quan hệ về lượng như sau: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế b. Phân loại theo phạm vi tính giá thành - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành: Là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng theo thiết kế, hợp đồng đã ký kết bàn giao và được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán, chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. - Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước: Khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước tuỳ theo phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn kỹ thuật nhất định và phải thoả mãn các yêu cầu sau đây: + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý + Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán. 1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Nếu xét về lượng hao phí thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau, sự khác nhau này xuất phát từ quá trình sản xuất, kết quả của quá trình sản xuất và kì tính giá thành ở những quy trình sản xuất sản phẩm. SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 17 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA Chi phí sản xuất gắn liền với những thời kì đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành không phân biệt là chi phí đó đã chi ra kì trước hay kì này. Chi phí sản xuất trong kì không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kì và sản phẩm hỏng, còn giá thành không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kì trước chuyển sang. 1.1.5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kịp thời đầy đủ đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành phù hợp với từng DNXL. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các dự toán khác. - Phản ánh chính xác, kịp thời các chi phí thực tế phát sinh. - Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán và chi phí ngoài kế hoạch để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán chính xác, kịp thời gía thành sản phẩm xây lắp. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, HMCT...tìm các nguyên nhân và biện pháp hạ thấp giá thành... - Xác định và thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành, định kỳ kiểm kê, xác định, đánh giá khối lượng thi công dở dang. 1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 18 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…). Trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài, địa điểm đặt công trình rải rác ở nhiều nơi, mỗi công trình có những yêu cầu riêng về thiết kế và thi công… nên đối tượng tập hợp chi phí có thể là: - Công trình, hạng mục công trình. - Đơn đặt hàng. - Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. - Từng tổ đội thi công, xí nghiệp xây lắp. 1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành sản phẩm thường trùng với đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. 1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng kế toán tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp CPSX theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác biệt nhất định. SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 19 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA - Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán CPSX phát sinh trong kỳ. - Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. - Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán CPSX lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. 1.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất a. Phương pháp tập hợp trực tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. b. Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự: • Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau: H= C T Trong đó: SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 20 GVHD: NGUYỄN THỊ HÒA H: hệ số phân bổ chi phí. C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng. T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng cần phân bổ chi phí. • Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ theo từng đối tượng tập hợp cụ thể: i C =HxT i Trong đó: i C : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i. H: hệ số phân bổ chi phí. i T : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i. Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức phân bổ. 1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: + NVL sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá vốn thực tế xuất kho. SV: HÀ QUANG DUY CQ47/21.06
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan