Học viện Tài Chính Lu
i
ận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Lê Gia Long
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
ii
ận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
MTV
SXKD
TNDN
TGNH
GTGT
BĐS
Từ viết thường
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tiền gửi ngân hàng
Giá trị gia tăng
Bất động sản
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
iii
ận văn tốt nghiệp
BĐSĐT
TSCĐ
DNSX
DNTM
DNNN
Bất động sản đầu tư
Tài sản cố định
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp nhà nước
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT
TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sinh viên : Lê Gia long
Trang
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
iv
ận văn tốt nghiệp
1
Trình tự kế toán DTBH
8
2
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ DT
11
3
Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương
14
pháp kê khai thường xuyên
5
Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương
15
pháp kiểm kê định kì
6
Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí
18
hoat động tài chính
7
Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phi quản li
21
doanh nghiệp
8
Trình tự kế toán thu nhập khác
24
9
Trình tự kế toán chi phí khác
25
10
Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
26
11
Trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
28
12
Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty
34
13
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
37
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
v
ận văn tốt nghiệp
1
Sổ chi tiết TK 511
54
2
Chứng từ ghi sổ ngày 21/01/2013
55
3
Sổ cái tài khoản 511
56
4
Sổ cái TK 521
61
5
Thẻ kho
66
6
Sổ cái TK 632
68
7
Sổ cái TK 515
70
8
Sổ cái TK 635
74
9
Sổ cái TK 641
79
10
Sổ cái TK 642
86
11
Sổ cái TK 911
91
12
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
93
13
Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí
103
1
Giao diện màn hình ban đầu của phần mềm EFFECT.
40
2
Giao diện màn hình danh mục hàng hóa trên phần mềm.
43
3
Màn hình nhập liệu đối với hóa đơn HD/12P 0001966.
49
4
Màn hình thuế GTGT của Hóa đơn HD/12P 0001966
50
5
Màn hình nhập liệu đối với Giấy Báo Có ngân hàng
50
6
MHB
51
7
Màn hình nhập liệu đối với hóa đơn HD/12P 0002554.
51
8
Màn hình “Chi tiết”.
52
9
Màn hình thuế GTGT của Hóa đơn HD/12P 0002554
60
10
Màn hình nhập liệu chiết khấu thương mại
65
11
Màn hình nhập liệu giá vốn
69
Màn hình nhập liệu Giấy Báo Có ngân hàng Ngoại
12
Thương
Sinh viên : Lê Gia long
71
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
vi
ận văn tốt nghiệp
13
Màn hình nhập liệu Giấy báo Nợ ngân hàng MHB
78
14
Màn hình nhập liệu Phiếu chi 023
84
15
Màn hình nhập liệu Phiếu thu 012
85
16
Màn hình nhập liệu Giấy thanh toán tạm ứng
88
Màn hình nhập liệu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
vii
ận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam
trong nhưng năm gần đây đang không ngừng tưng bước hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong
muốn có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và không ngừng phát
triển. Do đó việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán phục vụ nhu cầu
nắm bắt, thu thập và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là yêu cầu tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy
mô, cách thức kinh doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp, đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai.
Đứng trước tình hình đó, Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát
triển Nông nghiệp Hà Nội hiểu rằng, bên cạnh việc tìm ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc tổ chức và quản lý hạch
toán kế toán cũng là một yêu cầu thiết yêú, góp phần quan trọng vào việc
quản lý sản xuất kinh doanh và đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn.
Đặc biệt, thông tin về kết quả kinh doanh và bán hàng chiếm vai trò quan
trọng trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn được doanh nghiệp
và các nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề thường xuyên đặt
ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh, nâng cao chất lượng
các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin tài chính.
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
viii
ận văn tốt nghiệp
Quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển
Nông nghiệp Hà Nội là cơ hội cho em tiếp cận với thực tế công tác kế
toán tại công ty, đặc biệt là công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh. Cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ngô
Xuân Tỵ và các cán bộ kế toán Phòng Tài chính – Kế toán của công ty, em
đã có thêm những hiểu biết nhất định về công ty và công tác kế toán tại
công ty. Ý thức được tầm quan trọng của công tác Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty nên sau quá trình thực tập tại công ty,
em quyết định chọn đề tài nghiên cứu để viết luận văn cuối khóa của mình
là “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà
Nội”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về
các thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng
xác định kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Một thành viên Đầu
tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
ix
ận văn tốt nghiệp
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh
giữa lý luận với thực tế của Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát
triển Nông nghiệp Hà Nội, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Một
thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển
Nông nghiệp Hà Nội.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đè xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Một thành viên Đầu tư và phát triển Nông nghiệp Hà Nội.
Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề
tài có tính tổng hợp và thòi gian hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiếu xót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban
lãnh đạo, các cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH một thành viên Đầu tư
và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội và các thầy cô giáo bộ môn trong Học
Viện Tài Chính, đặc biệt là thầy giáo Ngô Xuân Tỵ để em có thể hoàn
thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 04 tháng 05 năm 2014
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
x
ận văn tốt nghiệp
Sinh viên
Lê Gia Long
Lớp CQ48/21.21
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
1
ận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả kinh doanh.
Bán hàng: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng là việc chuyển đổi
quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng để thu được tiền hoặc
được quyền thu tiền hay hàng hóa khác và hình thành doanh thu bán hàng.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt
Tổng Doanh thu
Giá vốn của
Chi hí bán
động SXKD (bán
thuần về bán
hàng xuất đã
hàng và chi phí
hàng và cung cấp =
hàng và cung bán và chi phí quản lý doanh (1.1)
dịch vụ)
cấp dịch vụ
thuế TNDN
Sinh viên : Lê Gia long
nghiệp
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
2
ận văn tốt nghiệp
Kết quả từ hoạt
động tài chính
=
Tổng Doanh thu thuần
về hoạt động tài chính
Chi phí về hoạt
động tài chính
(1.2)
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính
bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi () các khoản
giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp).
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa
thu nhập thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác Chi phí khác
(1.3)
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả sản
xuất kinh doanh.
Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt
động SXKD. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn
tái sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng
sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao
đời sống của ngừơi lao động.
Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh
giá được hiệu quả từ hoạt động SXKD trong kỳ, từ đó có những hướng đi
phù hợp trong tương lai. Đồng thời, là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh
giá khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và
kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
3
ận văn tốt nghiệp
phân bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân
nói chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương
thức thanh toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định.Do đó, công
tác quản lý nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải quản lý các
chỉ tiêu như quản lý doanh thu, quản lú các khoản giảm trừ doanh thu, tình
hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi
tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công
nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã
tiêu thụ…Quản lý nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả kinh doanh cần
bám sát các yêu cầu sau:
Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất
nhập tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể
thức thanh toán,từng khách hàng và từng loại sản phẩm tiêu thụ
Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và
thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy
định.
1.1.4. Nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có
và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
4
ận văn tốt nghiệp
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo Tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong
doanh nghiệp.
1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.2.1.1. Căn cứ vào việc chuyển giao sản phẩm cho người mua
Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khi doanh
nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng.Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng
thanh toán ngay. Khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng
thời doanh thu bán hàng được xác định (doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng
với tiền bán hàng về thời điểm thực hiện).
+ Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi
trả chậm): Doanh nghệp xuất giao hàng hóa được khách hàng chấp nhận
thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm
đã được xác định nhưng tiền bán hàng chưa thu về được.
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
5
ận văn tốt nghiệp
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Bán hàng theo phương thức này
là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền còn lại người mua được trả dần
ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh
thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng
trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
+ Bán hàng đổi hàng: doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá
để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự về bản chất.
Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ doanh
nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng.
Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng
thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hóa – thành
phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn
đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã
chuyển các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa – thành phẩm cho
khách hàng.
1.2.1.2. Căn cứ vào phạm vi bán hàng:
Bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp: Theo phương thức này, sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp được doanh nghiệp bán cho các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Bán hàng nội bộ: Theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp được chính doanh nghiệp tiêu dùng hoặc để bán cho các đơn
vị trong nội bộ (đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị cùng cấp).
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
6
ận văn tốt nghiệp
1.2.2.1. Thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH
Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh
nghiệp sẽ thanh toán ngay cho các doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc
TGNH. Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người
mua là những khách hàng nhỏ, mua hàng với số lượng không nhiều hoặc có
khả năng thanh toán tức thời tại thời điểm giao hàng.
1.2.2.2. Bán chịu và tính lãi
Theo phương thức này, người mua thanh toán tiền sau thời điểm
nhận hàng một khoảng thời gian nhất định mà 2 bên thỏa thuận, hết thời
gian đó người mua hàng sẽ phải thanh toán hết toàn bộ giá trị hàng đã mua
cộng thêm một khoản phí gọi là lãi từ việc chả chậm này.
1.2.2.3. Bán hàng trả góp
Phương thức thanh toán theo hình thức trả góp bản chất là phương
thức cho vay mà theo do các kỳ trả nợ góc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ
của mỗi kỳ là bằng nhau, số lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày
thực tế của kỳ hạn trả nợ.
1.3. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiêp.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.3.1.1. Khái niệm về doanh thu.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
7
ận văn tốt nghiệp
cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
1.3.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng .
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả
năm (5) điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.3.1.3. Chứng từ sử dụng.
Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).
1.3.1.4. Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch
toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5111 Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
8
ận văn tốt nghiệp
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117 Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 5118 Doanh thu khác.
TK 512: Doanh thu nội bộ. TK này phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK này có các 3 TK cấp 2:
TK5121 – Doanh thu bán hàng hóa
TK5122 – Doanh thu bán thành phẩm
TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. TK này dùng để phản ánh số
tiền trả trước về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá
bán trả góp, trả chậm với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho
vay vốn, mua công cụ nợ; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của
TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê tài chính; chênh lệch giá bán
lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê
hoạt động; phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập
cơ sở đồng kiểm soát có giá trị góp vốn được đánh giá lớn hơn giá trị thực
tế của vật tư, sản phẩm hàng hóa hoặc giá trị còn lại của TSCĐ đem đi
góp vốn
Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…).
1.3.1.5. Trình tự kế toán:
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
9
ận văn tốt nghiệp
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá bán chưa
thuế của hàng hóa, dịch vụ đó
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp,Doanh thu bán hàng và dịch vụ được ghi nhận là tổng giá thanh toán
của hàng hóa, dịch vụ đó.
Sơ đồ 1.01: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
TK 521,531,532,333 TK511, 512 TK111,112,131,136
(5) (1)
TK3331 TK 3387
(6) (2b) (2a)
TK911 TK 621, 627, 641, 642
(7) (3)
TK 334, 3532
(4)
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
Học viện Tài Chính Lu
10
ận văn tốt nghiệp
Giải thích sơ đồ:
(1) Doanh thu khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc các đợn vị
trong nội bộ, khi đại lý chấp nhận thanh toán, giá bán trả ngay của hàng
bán trả góp hoặc giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa đem đi trao đổi
(2a) Doanh thu chưa thực hiện (tổng giá thanh toán) khi nhận trước
tiền thuê cho hoạt động TSCĐ hoặc cho thuê BĐSĐT.
(2b) Định kỳ tính và kết chuyển doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ
hoặc cho thuê BĐSĐT của kỳ kế toán.
(3) Sản phẩm, hàng hóa dùng ở phòng ban quảng cáo, khuyến mại,
chuyển thành TSCĐ,… nội bộ (tiêu dùng nội bộ) (Doanh thu tiêu thụ nội
bộ ghi nhận là toàn bộ chi phí sản xuất ra sản phẩm hoặc giá vốn của hàng
hóa)
(4) Sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu tặng hoặc trả lương (Doanh
thu tiêu thụ nội bộ ghi nhận là giá bán thông thường của sản phẩm)
(5) Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu.
(6) Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh
doanh.
Kế toán ghi nhận doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước cho doanh nghiệp:
+ Nhận được thông báo của Nhà nước về trợ cấp, trợ giá, kế toán
ghi:
Nợ TK 3339 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Sinh viên : Lê Gia long
CQ48/21.21
- Xem thêm -