Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức kế toán bán hàng nhóm mặt hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa nghệ an...

Tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng nhóm mặt hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa nghệ an

.PDF
55
732
149

Mô tả:

Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trƣờng với xu thế toàn cầu hoá cũng nhƣ các biến động phức tạp nhƣ ngày nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có phƣơng án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt cùng với các quy luật trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng đƣợc tâm lý, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng với sản phẩm có chất lƣợng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng, sản xuất đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trƣờng hiện nay đòi hỏi Doanh nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận cao. Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản xuất cái thị trƣờng cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những câu hỏi "Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất bao nhiêu? Để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý , trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lƣợc kinh doanh. Nhà máy sữa Nghệ An trực thuộc tổng Công ty cổ phần sữa Việt Nam là một nhà máy sản xuất sữa đóng trên địa bàn thị xã Cửa Lò - Nghệ An, ngoài SV: Chu Thị Thu Huyền 1 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp việc sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc nhà máy còn làm nhiệm vụ xuất khẩu nhằm giải quyết một phần việc làm cho ngƣời lao động tại địa phƣơng, tăng nguồn thu ngoại tệ, đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho nhà máy cũng nhƣ của Công ty. Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ bộ máy quản lý tại nhà máy, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của nhà máy nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, nên luôn luôn đòi hỏi phải đƣợc hoàn thiện. vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của nhà máy với đề tài “Tổ chức Kế toán bán hàng nhóm mặt hàng sữa chua Vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An "để viết chuyên đề báo cáo của mình. Trong quá trình thực tập, em đã đƣợc sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp sản xuất, trực tiếp là cô giáo - thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Phƣơng cùng các bác, các anh chị cán bộ kế toán nhà máy sữa Nghệ An. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu đề tài rộng, thời gian thực tế chƣa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bác, các anh chị phòng kế toán nhà máy để chuyên đề của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! SV: Chu Thị Thu Huyền 2 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... 4 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN HÀNG 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................ 5 1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI ................................ 6 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 7 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG ...................................... 7 1.5. QUY ĐỊNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH ........................................................................................................... 8 1.5.1. Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”, 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ................................................ 8 1.5.2. Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. ........................................................................................................................ 12 1.5.3 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài ..................................................... 17 CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN 2.1. PHƢƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ .................................... 18 2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƢỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƢỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG ..................................................... 20 2.2.1. Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của nhà máy sữa Nghệ An .................................................................................................................. 20 2.2.2. Đánh giá tổng quan sự ảnh hƣởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng tại nhà máy sữa Nghệ An ........................................................................................ 25 SV: Chu Thị Thu Huyền 3 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp 2.3.KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG SỮA CHUA VINAMILK TẠI NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN ............................... 27 2.3.1 Kết quả điều tra khảo sát thực tế công tác kế toán tại nhà máy sữa Nghệ An ............................................................................................................................ 27 2.3.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An .................................................................................................................. 29 2.3.3 Quy trình kế toán nghiệp vụ trong công tác bán hàng đối với nhóm mặt hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An ................................................. 30 CHƢƠNG III: KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN 3.1. KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ..................................................... 33 3.1.1. Ƣu điểm .......................................................................................................... 33 3.1.2. Nhƣợc điểm ................................................................................................... 35 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG SỮA CHUA VINNAMILK TẠI NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN .................................................. 36 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 53 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GTGT Giá trị gia tăng VNĐ Việt Nam đồng QĐ Quyết định BTC Bộ tài chính TSCĐ Tài sản cố định SV: Chu Thị Thu Huyền 4 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI "KẾ TOÁN BÁN HÀNG NHÓM MẶT HÀNG SỮA CHUA VINAMILK" 1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Cuộc khủng hoảng tài chính, sự lạm phát gia tăng và các diễn biến hết sức phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị diễn ra trên toàn cầu đã và đang tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế Việt Nam và gây ảnh hƣởng nặng nề tới tất cả các chủ thể trong nền kinh tế khiến tình trạng của nền kinh tế xấu đi trông thấy. Để đứng vững trong nền kinh tế đầy rẫy những bát ổn nhƣ hiện nay thì các doanh nghiệp phải tìm đƣợc các giải pháp để có thể tiêu thụ đƣợc các sản phẩm của mình, bởi vì có tiêu thụ đƣợc sản phẩm mới đảm bảo đƣợc việc thu hồi vốn bỏ ra, tích lũy sản xuất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời còn phải khai thác đƣợc các nguồn lực tài chính, huy động đƣợc nguồn lực đó và sử dụng nguồn lực đó một cách hiệu quả nhất. Do đó, hạch toán kế toán là một bộ phận rất quan trọng của công cụ quản lí kinh tế có vai trò tích cực trong việc quản lí điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “ Sản xuất cái gi? Sản xuất cho ai? Sản xuất nhƣ thế nào?. Không những thế sau khi đã trả lời đƣợc vấn đề đó rồi thì một thử thách lớn đặt ra cho doanh nghiệp đòi hỏi phải giải quyết là “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả không? Doanh thu có trang trải đƣợc toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”.Qua đó cho thấy để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh phức tạp và cạnh tranh diễn ra gay gắt nhƣ hiện nay quả là một điều không dễ .Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc chấp nhận trên thị trƣờng có nghĩa là giá trị sản phẩm SV: Chu Thị Thu Huyền 5 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp đƣợc thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu đƣợc một khoản tiền, khoản tiền này đƣợc gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt đƣợc có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp đƣợc gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt đƣợc là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt đƣợc chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Qua sự xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại nhà máy là việc cần thiết. Nhà máy sữa Nghệ An là đơn vị chuyên sản xuất các sản phẩm từ sữa, chính vì vậy việc tiêu thụ đƣợc sản phẩm là yếu tố quan trọng mang tính chất quyết định sự sống còn của nhà máy. Tuy nhiên trong công tác kế toán bán hàng tại nhà máy còn tồn tại nhiều bất cập: từ việc bố trí nhân công lao động, hoạch định chính sách bán hàng cho tới công tác lập chứng từ sổ sách kế toán nhằm phục vụ cho nhà lãnh đạo xây dựng các kế hoạch, chính sách tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế. Mặt khác việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những thông tin phục vụ cho quyết định quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, là yếu tố mang tính cấp bách đặt lên hàng đầu của các doanh nghiệp trong thời đại cạnh tranh ngày nay. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Kế toán bán hàng là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng SV: Chu Thị Thu Huyền 6 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp áp dụng các biện pháp phù hợp với doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán do nhà nƣớc ban hành. Từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, từ những hạn chế gặp phải của nhà máy sữa Nghệ An, và để thấy đƣợc tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán bán nhóm hàng sữa chua vinamilk nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy thì việc hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng nhóm mặt hàng sữa chua vinamilk là điều cần phải nghiên cứu.Vì vậy qua tìm hiểu về tính thực tiễn của vấn đề cũng nhƣ xuất phát từ lý luận đƣợc đào tạo trong nhà trƣờng, cùng sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáothạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Phƣơng, em xin nghiên cứu đề tài : " Kế toán bán hàng nhóm mặt hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An” 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hạch toán nghiệp vụ bán hàng nhóm mặt hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An.. . Mục tiêu cụ thể là: - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. - Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng, tiêu thụ sản phẩm sữa chua vinamilk tại nhà máy. - Đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại nhà máy. Mặt khác trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng thông qua việc điều tra khảo sát, phỏng vấn cán bộ nhân viên trong nhà máy, từ đó để biết đƣợc những ƣu điểm, hạn chế và đề xuất những giải pháp khắc phục tồn tại trong công tác kế toán bán hàng giúp cho công tác kế toán tại nhà máy thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính hiệu quả. 1.4. Phạm vi nghiên cứu SV: Chu Thị Thu Huyền 7 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp Đề tài đƣợc em giới hạn phạm vi nghiên cứu nhƣ sau: - Về mặt nội dung nghiên cứu Nhà máy hiện nay sản xuất và kinh doanh các loại mặt hàng sữa chua uống, sữa tƣơi, sữa chua, sữa bột, sữa đăc.... với rất nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về kế toán bán hàng nhóm mặt hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy. - Về mặt thời gian nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu với số liệu cung cấp của nhà máy: Quý I năm 2011. 1.5. Quy định kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành 1.5.1 Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”, 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Để đi vào nghiên cứu và hiểu đƣợc bản chất của công tác kế toán bán hàng, thì trƣớc hết ta cần phải tìm hiểu một số thuật ngữ thƣờng xuyên đƣợc sử dụng trong quá trình bán hàng: Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” định nghĩa về doanh thu nhƣ sau: - Doanh thu đƣợc hiểu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không đƣợc coi là doanh thu. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, SV: Chu Thị Thu Huyền 8 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) - Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lƣợng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lƣợng hàng luỹ kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào chính sách chiết khấu thƣơng mại của bên bán. - Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do toàn bộ hay một phần hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nhƣ: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tƣơng ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ. - Chiết khấu thanh toán là khoản tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua, do ngƣời mua thanh toán tiền mua hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng. - Các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại a) Bán buôn hàng hoá - Bán buôn hàng hoá là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh nghiệp sản xuất….đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong khâu lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thƣờng đƣợc bán theo lô hoặc bán với số lƣợng lớn. Lƣu chuyển hàng hoá bán buôn theo hai hình thức + Bán buôn qua kho: Hàng hoá đƣợc mua và dự trữ trƣớc trong kho, sau đó mới xuất ra bán. Có hai hình thức SV: Chu Thị Thu Huyền 9 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp . Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho): Theo hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của ngƣời bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là đã tiêu thụ. . Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất hoá đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hoá đơn thì doanh thu đƣợc thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ đƣợc thoả thuận từ trƣớc. + Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): lúc này hàng hoá đƣợc mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh nghiệp. Có hai hình thức . Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ. .Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã đƣợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đƣợc xác định là đã tiêu thụ. b) Phƣơng thức bán lẻ SV: Chu Thị Thu Huyền 10 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp Là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng. Có bốn hình thức. - Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm. Cuối ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ. - Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. - Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trƣớc khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này phổ biến ở các siêu thị. - Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn đƣợc thu thêm phần lãi tiền hàng do trả chậm của khách hàng. c) Phƣơng thức gửi bán đại lý. Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hƣởng phần hoa hồng tƣơng ứng với số hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM, bên đại lý phải nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận đƣợc từ hoạt động đại lý. Đại lý khi bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý. Định kì lập bảng kê hàng bán ra (theo mẫu số 02/GTGT) gửi cho doanh nghiệp để doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế đã tiêu thụ. SV: Chu Thị Thu Huyền 11 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp d) Bán hàng theo phƣơng thức đổi hàng. - Phương thức hàng đổi hàng là phƣơng thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tƣu hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tƣơng tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tƣ tƣơng ứng trên thị trƣờng. 1.5.2 Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành a) Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam Trong hoạt động bán hàng, kế toán sẽ phải ghi nhận cả doanh thu và giá vốn. Để biết đƣợc khi nào doanh thu sẽ đƣợc ghi nhận, hay hạch toán giá vốn ra sao trong chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” và chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể về vấn đề này. Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” có nêu những nguyên tắc kế toán cơ bản trong đó nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng khi ghi nhận doanh thu là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng, những yếu tố của báo cáo tài chính, và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính trong đó có ghi nhận doanh thu và thu nhập khác. Nguyên tắc phù hợp chi phối đến kế toán bán hàng là: việc ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan tạo đến doanh thu đó. Còn nguyên tắc thận trong quy định doanh thu chỉ đƣợc ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế, chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trƣờng hợp sẽ tuân thủ theo những nguyên tắc nào thì trong Chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hƣớng dẫn về kế toán doanh thu và SV: Chu Thị Thu Huyền 12 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp thu nhập khác cụ thể nhƣ có các loại doanh thu nào, thời điểm ghi nhận doanh thu, phƣơng pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác. Theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 14: Doanh nghiệp chỉ đƣợc ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi giao dịch thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngƣời mua - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn - Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng: ví dụ, ngƣời mua đã cam kết trả tiền cho lô hàng hoá đã mua. - Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Chuẩn mực cũng quy định: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp, giao dịch không thoả mãn đƣợc hai nguyên tắc này do chúng có thể xung đột với nhau. Trƣờng hợp giao dịch không thể thoả mãn đƣợc cả hai nguyên tắc thì ƣu tiên tuân thủ nguyên tắc thận trọng”. Nguyên tắc phù hợp có nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Điều đó có nghĩa là, trong kế toán bán hàng, khi doanh nghiệp bán đƣợc hàng hoá thì phải đồng thời ghi nhận cả doanh thu và giá vốn của hàng bán. Do vậy, trong chuẩn mực VAS số 02 “Hàng tồn kho” quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho nhƣ: xác định giá trị hàng tồn kho, cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn SV: Chu Thị Thu Huyền 13 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp kho, cách hạch toán, phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi bán hàng, việc xác định giá hàng xuất bán đƣợc áp dụng theo một trong các phƣơng pháp sau: + Phƣơng pháp tính theo giá thực tế đích danh + Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc (FIFO) + Phƣơng pháp nhập sau - xuất trƣớc (LIFO) + Phƣơng pháp bình quân gia quyền (liên hoàn, cuối kỳ) b) Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ số 48/2006) - Công tác tổ chức hạch toán ban đầu. Chứng từ sử dụng và quy trình lập chứng từ trong kế toán bán hàng. Với mỗi hình thức bán hàng, chứng từ kế toán đƣợc lập theo một quy trình khác nhau bởi tính đặc thù của mỗi phƣơng thức bán hàng. Trong bán buôn hàng hoá: Nếu là bán buôn qua kho, thì quy trình lập chứng từ sẽ đƣợc thực hiện nhƣ sau: Khi tiếp nhận đƣợc đơn hàng, căn cứ vào hợp đồng ký kết với khách hàng, kế toán xác định lƣợng hàng còn tồn trong kho, nếu hàng còn đủ để xuất kế toán tiến hành viết hoá đơn GTGT (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ) hoặc lập hoá đơn thông thƣờng (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp), đồng thời viết phiếu xuất kho về số lƣợng hàng bán ra. Nếu là bán buôn chuyển hàng cho khách hàng thì cần xác định chi phí vận chuyển do bên nào chịu. Nếu đơn vị có SV: Chu Thị Thu Huyền 14 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp phƣơng tiện vận chuyển để chuyển hàng cho ngƣời mua và chi phí đó khách hàng chịu thì đơn vị sẽ xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng tƣơng ứng với chi phí vận chuyển trên. Việc bán hàng thu ngay bằng tiền mặt, kế toán sẽ lập phiếu thu về số hàng đã bán và yêu cầu các bên liên quan ký đầy đủ vào các chứng từ theo đúng quy định. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, thì căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng để hạch toán. Với trường hợp bán hàng đại lý: Khi doanh nghiệp xuất hàng để gửi bán cho đơn vị đại lý, kế toán sẽ kiểm tra số hàng trong kho và viết phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) về số hàng gửi bán. Khi đơn vị đại lý bán đƣợc hàng, căn cứ vào “bảng kê thanh toán hàng đại lý” mà bên đại lý gửi để lập hoá đơn GTGT cho tổng số hàng đã bán đƣợc, hoá đơn này đƣợc sử dụng để kê khai thuế. Khi bên đại lý lập hoá đơn GTGT về số hoa hồng bán hàng, doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. Nếu bên đại lý trả lại số hàng gửi bán, đơn vị phải lập phiếu nhập kho về số hàng trả lại. Với trường hợp bán lẻ: Khi bán lẻ hàng hoá, nếu nhƣ khách hàng yêu cầu xuất hoá đơn GTGT thì kế toán viết hoá đơn và lập phiếu xuất kho, phiếu thu tại thời điểm bán. Cuối ngày hoặc định kỳ kế toán lập bảng kê bán lẻ hàng hoá. Căn cứ vào bảng kê bán lẻ, kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT tƣơng ứng với số hàng đã bán đƣợc trên bảng kê. Với trường hợp bán hàng bằng hình thức hàng đổi hàng: Nếu hàng hoá là tƣơng đƣơng nhau, thì kế toán chỉ cần lập phiếu xuất kho, phiếu nhập kho tƣơng ứng với số hàng trên. Trƣờng hợp là trao đổi không tƣơng đƣơng, kế toán tại đơn vị sẽ lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho của số lƣợng hàng mang đi trao đổi. Đồng thời nhận lại hóa đơn GTGT của bên đối tác về số hàng nhận về trong cuộc trao đổi và viết phiếu nhập kho tƣơng ứng. - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ kế toán. SV: Chu Thị Thu Huyền 15 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp Với mỗi phƣơng thức bán hàng, việc sử dụng tài khoản sẽ có đôi chút khác nhau. Hay với các hình thức kế toán thì chế độ sổ cũng có những điểm khác nhau. Ngƣời làm kế toán cần nắm bắt đƣợc hệ thống tài khoản, hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, chế độ kế toán tại đơn vị theo quyết định 48 hay quyết định 15 để có sự ghi chép cho phù hợp. Tài khoản chủ yếu sử dụng: Theo chế độ kế toán hiện nay kế toán bán hàng có sử dụng các tài khoản chính nhƣ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, 5211 “Chiết khấu thƣơng mại”, 5212 “Hàng bán bị trả lại”, 5213 “Giảm giá hàng bán”, 131 “ Phải thu của khách hàng”, 156 “Hàng hoá”, 632 “Giá vốn hàng bán”, 33311 “ Thuế GTGT đầu ra”, ngoài ra còn sử dụng một số các TK liên quan khác nhƣ: TK 111 “ Tiền mặt”, 112 “ Tiền gửi ngân hàng”, TK 6421 “Chi phí bán hàng”… Về chế độ sổ kế toán: Theo chế độ kế toán hiện nay có 5 hình thức kế toán: Nhật Ký Chung, Chứng Từ Ghi Sổ, Nhật Ký - Sổ Cái, Nhật Ký Chứng từ, Kế toán máy. Mỗi hình thức kế toán có chế độ sổ khác nhau. - Đối với hình thức Nhật Ký Chung: Sổ kế toán trong kế toán bán hàng của hình thức này gồm có Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái các TK 511, 632, 156, 5211, 5212, 5213, 33311, 6421, 111, 112, …., Sổ chi tiết vật tƣ hàng hoá, sổ thuế GTGT, sổ nhật ký thu và chi tiền, sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua, sổ Chi tiết bán hàng, Sổ Nhật Ký Bán hàng, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ kho, … - Đối với hình thức Nhật Ký - Sổ Cái: Sổ kế toán trong kế toán bán hàng bao gồm: Sổ Nhật Ký, Sổ Cái các tài khoản nhƣ TK 511, 632, 156, 5211, 5212, 5213, 33311, 6421, 111, 112, …., Sổ chi tiết giống nhƣ trong hình thức Nhật ký Chung. SV: Chu Thị Thu Huyền 16 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp - Hình thức Chứng từ ghi sổ : gồm có các loại sổ nhƣ Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái các tài khoản, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Hình thức Nhật Ký - Chứng từ: gồm Nhật Ký Chứng từ, Bảng kê, Sổ cái các tài khoản, Sổ kế toán chi tiết. 1.5.3 Phân định nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. Để đi vào nghiên cứu đề tài một cách có hiệu quả, đánh giá chính xác thực trạng của công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp để từ đó đƣa ra giải pháp đúng đắn thì luận văn cần nghiên cứu và kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về kế toán bán hàng tại đơn vị nhƣ sau: Về mặt lý luận: Điều rất cần thiết đối với chuyên đề là đi vào nghiên cứu chi tiết về các lý thuyết bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo chế đô kế toán hiện hành nhƣ: Các phƣơng thức bán hàng, phƣơng thức thanh toán, phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho, điều kiện ghi nhận doanh thu, nguyên tắc hạch toán trong kế toán hay những điểm cần lƣu ý trong kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, các quy định về việc vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán, sổ kế toán, trình tự hạch toán trong các trƣờng hợp cụ thể về bán hàng. Việc nắm bắt những lý luận trên là rất quan trọng để tác giả có thể đƣa những sự so sánh và đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp để có thể đƣa ra các kết luận đánh giá quan trọng tiến tới giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại. Về mặt thực tiễn: Nhằm nâng cao tính thực tiễn của chuyên đề, việc nghiên cứu đề tài cần khảo sát đồng bộ nghiệp vụ bán hàng từ khâu hạch toán ban đầu nhƣ: xác định chế độ và hình thức kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ áp dụng tại doanh nghiêp, chứng từ kế toán đƣợc lập theo trình tự nhƣ thế nào? Trình tự ghi sổ ra sao? Hay cả việc ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán đƣợc SV: Chu Thị Thu Huyền 17 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp thực hiện tại doanh nghiệp trong các trƣờng hợp bán hàng, đồng thời luôn luôn đối chiếu với lý luận để từ đó đƣa ra các đánh giá và cuối cùng là giải pháp mang tính chất đồng bộ. Để nâng cao tính thực tiễn và chất lƣợng của công trình nghiên cứu về công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp, đề tài chủ yếu sẽ đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại công ty ở một nhóm hàng hay một ngành hàng cụ thể một mặt nhằm phục vụ cho công tác quản lý tại đơn vị và cũng phục vụ cho việc theo dõi thông tin kế toán đƣợc chặt chẽ và có hiệu quả cao. CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG NHÓM MẶT HÀNG SỮA CHUA VINAMILK TẠI NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN 2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An 2.1.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu Để nghiên cứu và viết đề tài này, em đã sử dụng 3 phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Phƣơng pháp điều tra trắc nghiệm, phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp và phƣơng pháp quan sát vấn đề. - Phƣơng pháp phiếu điều tra trắc nghiệm là phƣơng pháp tự thiết kế các câu hỏi trắc nghiệm về nội dung của công tác kế toán bán hàng, đƣợc gửi trực tiếp tới các cán bộ nhân viên tại phòng kế toán của nhà máy. Bảng phiếu điều tra đƣợc thiết kế với số lƣợng 10 câu hỏi, với số lƣợng phiếu phát ra là 05 và thu về 05 phiếu hoàn thành.Các phiếu điều tra cung cấp các thông tin cần thiết đồng thời cho em thấy đƣợc cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó chỉ là cái nhìn chung, bao quát chƣa thấy đƣợc cái nhìn sâu sắc, cốt lõi về doanh nghiệp. Vì vậy, để có đƣợc cái nhìn sâu sắc về doanh nghiệp thì em sử SV: Chu Thị Thu Huyền 18 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp dụng thêm phƣơng pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp. Mẫu phiếu điều tra đƣợc trình bày ở ( phụ lục 01) - Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp: là phƣơng pháp thu thập dữ liệu thông qua việc đƣa ra những câu hỏi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu cho cán bộ kế toán tại công ty bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp. Các câu hỏi phỏng vấn đƣợc chuẩn bị trƣớc, khi phỏng vấn em sẽ đặt ra câu hỏi cho ngƣời đƣợc phỏng vấn, khi ngƣời đƣợc phỏng vấn trả lời câu hỏi thì em tiến hành ghi chép lại các câu trả lời đó để làm cơ sở cho việc viết chuyên đề sau này. Phƣơng pháp điều tra trực tiếp giúp cho em có đƣợc các thông tin chính xác nhất, giải đáp các thắc mắc, các vấn đề khó hiểu, tìm hiểu đƣợc các nghiệp vụ chi tiết tại doanh nghiệp. Nó phục vụ cho việc viết chuyên đề đƣợc chi tiết và chính xác nhất. - Phƣơng pháp quan sát: Ngoài 2 phƣơng pháp trên, phƣơng pháp này cũng rất quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại nhà máy, em đã tiến hành quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem hệ thống sổ kế toán trên máy tính, các hoá đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị. 2.1.2 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu Sau khi thu thập đƣợc những dữ liệu kế toán cần thiết cho việc viết đề tài chuyên đề. Em đã tiến hành chắt lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi bật vấn đề. Qua kết quả điều tra trắc nghiệm, em sử dụng phƣơng pháp chỉ số, phƣơng pháp so sánh để phân tích các thông tin thu đƣợc. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để phân tích mức độ đánh giá của từng chỉ tiêu để từ đó đƣa ra đƣợc kết quả chung nhất, và chính xác nhất. Đối với những thông tin thu thập bằng câu hỏi phỏng vấn. Qua kiến thức đƣợc đào tạo trong nhà trƣờng cùng sự tìm hiểu về chế độ kế toán áp dụng tại Việt SV: Chu Thị Thu Huyền 19 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng Trƣờng Đại học Thƣơng Mại Chuyên đề tốt nghiệp Nam hiện nay cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ, em đã đánh giá đƣợc vấn đề nào là quan trọng và cần thiết phục vụ cho việc viết đề tài. Những dữ liệu mà nhà máy cung cấp vào Quý I /2011, chuyên đề đã sử dụng phƣơng pháp thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu, đánh giá tổng hợp và đƣa ra các kết luận cô đọng nhất về kế toán bán hàng nhóm hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của các nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán hàng tại nhà máy sữa Nghệ An 2.2.1 Tổng quan về nhà máy sữa Nghệ An 2.2.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử phát triển của nhà máy Nhà máy sữa Nghệ An là đơn vị trực thuộc tổng Công ty CP sữa Việt NamVinamilk từ lâu đƣợc ngƣời tiêu dùng biết đến nhƣ biểu tƣợng của sự thành công. Đƣợc thành lập từ tháng 6 năm 2005 đến nay qua 7 năm tồn tại và phát triển nhà máy đã thực sự có đƣợc nhiều thành tựu to lớn đóng góp cùng sự phát triển chung của đất nƣớc. Nhà máy sữa Nghệ An là 1 trong 9 nhà máy đƣợc công ty sữa Việt Nam xây dựng với nhà xƣởng công năng cao, trang thiết bị đầy đủ hiện đại với đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ kinh doanh có trình độ năng lực và tâm huyết điều hành. Để mở rộng, phát triển sản xuất và thâm nhập thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc, vào tháng 6 năm 2007 công ty quyết định cho khởi công xây dựng nhà máy sữa Nghệ An tại xã Nghi Thu-thị xã Cửa Lò-Nghệ An. Đƣợc xây dựng và lắp đặt trang thiết bị hiện đại trên nền tảng kinh nghiệm của những nhà máy hình thành trƣớc nên nhà máy sữa Nghệ An là một trong những nhà máy kiểu mẫu đáp ứng đƣợc mọi yêu cầu về kỹ thuật, yêu cầu về sản xuất cũng nhƣ yêu cầu về cảnh quan và môi trƣờng... Sản phẩm của nhà máy không chỉ đƣợc SV: Chu Thị Thu Huyền 20 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phƣơng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan