Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh trung học phổ thông trong dạy h...

Tài liệu Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học đại số 10

.PDF
118
237
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC LÊ THỊ HÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC SƠN LA, 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC LÊ THỊ HÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10 Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn toán Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TRUNG SƠN LA, 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu là của riêng tôi và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu và trích dẫn là hoàn toàn trung thực. Tác giả Lê Thị Hà Lêi c¶m ¬n Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Trần Trung đã tận tình hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong chuyên ngành Lý luận và Phương pháp giảng dạy bộ môn Toán, trường Đại học Tây Bắc, đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô khoa Toán, phòng Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Tây Bắc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn, Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo trường THPT Mai Sơn và TTGDTX huyện Mai Sơn cùng gia đình, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo và các bạn. Sơn La, tháng 12 năm 2015 Tác giả Lê Thị Hà DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ DH Dạy học DHTN Dạy học theo nhóm ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh HTHT Học tập hợp tác HTTN Học tập theo nhóm KT Kiểm tra PHT Phiếu học tập PPDH Phương pháp dạy học SBT Sách bài tập SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TV Thành viên MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài. ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu:......................................................................... 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 3 4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:......................................................... 4 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:...................................................... 4 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:.................................................... 4 7. Dự kiến cấu trúc luận văn........................................................................... 4 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HỌC TẬP THEO NHÓM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................ 6 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu và phát triển của dạy học tổ chức hoạt động theo nhóm ...................................................................................................... 6 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................. 6 1.1.2. Nghiên cứu trong nước ..................................................................... 8 1.2. Cơ sở khoa học của tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh 12 1.2.1. Cơ sở triết học ................................................................................ 12 1.2.2. Cơ sở tâm lý học............................................................................. 13 1.2.3. Cơ sở lý luận dạy học ..................................................................... 15 1.3. Phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh .......... 16 1.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động học tập theo nhóm.............................. 16 1.3.2. Những khó khăn của giáo viên trong dạy học HTTN và cách khắc phục.......................................................................................................... 18 1.3.3. Quy trình tổ chức hoạt động học tập theo nhóm............................. 20 1.3.3.1 Hoạt động của giáo viên ............................................................... 20 1.3.3.2. Hoạt động của học sinh................................................................ 23 1.3.4. Một số mô hình tổ chức nhóm học tập ............................................ 25 1.3.4.1. Mô hình nhóm thảo luận nhanh.................................................... 26 1.3.4.2. Mô hình nhóm học tập (Student Teams Achievements Division STAD)...................................................................................................... 26 1.3.4.3. Mô hình nhóm TGT (Team – Game – Tournament) ................... 27 1.3.4.4. Thực hiện một chuỗi bài tập luân phiên ....................................... 28 1.3.4.5. Mô hình nhóm Jigsaw (Ghép hình) .............................................. 29 1.4. Kỹ năng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm ...................................... 30 1.4.1. Kỹ năng học tập hợp tác theo nhóm của học sinh ........................... 30 1.4.2. Kỹ năng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh của giáo viên. ......................................................................................................... 33 1.5. Thực trạng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong dạy học môn Toán ở trường Trung học phổ thông............................................................. 37 1.6. Kết luận chương 1. ................................................................................ 40 Chương 2 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ LỚP 10 ..... 41 2.1. Đặc điểm đại số lớp 10 ở trường THPT ................................................. 41 2.1.1. Nội dung chương trình đại số lớp 10............................................... 41 2.1.2. Một số lưu ý trong dạy học đại số 10 trong trường THPT............... 41 2.2. Một số định hướng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh trong dạy học đại số ở trường THPT. ........................................................... 43 2.3. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong các tình huống dạy học đại số 10 ở trường THPT.................................................................................... 46 2.3.1. Tổ chức hoạt động theo nhóm trong dạy học khái niệm.................. 46 2.3.2. Tổ chức hoạt động theo nhóm trong dạy học định lý ...................... 48 2.3.3. Tổ chức hoạt động theo nhóm trong dạy học giải bài tập ................ 52 2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài trong chương trình Đại số 10 bằng cách tổ chức học tập theo nhóm.................................................................... 55 2.4.1. Tổ chức dạy học bài : "Mệnh đề”.................................................... 55 2.4.2. Tổ chức dạy học bài : " Hàm số y= ax+b”....................................... 62 2.4.3. Tổ chức dạy học bài:"ÔN TẬP CHƯƠNG II” ................................ 70 2.4.4. Tổ chức dạy học bài: " GIÁ TRỊ LƯỢNG GIÁC CỦA MỘT CUNG” ................................................................................................................. 74 2.4.5. Tổ chức dạy học bài: "CÔNG THỨC LƯỢNG GIÁC” .................. 80 2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................. 86 Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................... 87 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................. 87 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm............................................................. 87 3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm............................................................... 87 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................... 88 3.4.1. Phân tích định tính.......................................................................... 88 3.4.2. Phân tích định lượng....................................................................... 89 3.5. Kết luận chương 3 ................................................................................. 91 KẾT LUẬN...................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 94 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 97 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [43, tr10]. Thực hiện nhiệm vụ trên trong những năm qua ngành giáo dục đã và đang tiến hành đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đã được thể chế trong Luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [31, tr2]. Nền giáo dục của chúng ta đang từng bước áp dụng các hình thức dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm, tập trung phát triển năng lực của người học. Học sinh không chỉ được truyền thụ kiến thức mà cần phải tăng cường khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác. Giáo viên tổ chức cho học sinh hình thành các nhóm học tập nhỏ. Mỗi thành viên trong nhóm học tập này vừa có trách nhiệm tự học tập vừa có trách nhiệm giúp đỡ các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành mục đích học tập chung của cả nhóm. Cách giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm sẽ ra tạo môi trường thuận lợi giúp cho học sinh có cơ hội phát biểu, trao đổi và học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm hiểu kiến thức mới. Những học sinh yếu kém có cơ hội được học tập ở những bạn giỏi hơn, và những học sinh khá giỏi không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải giúp đỡ các bạn yếu hơn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Học tập theo nhóm giúp học sinh phát triển năng lực xã hội, phát 1 triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thảo luận, kỹ năng bảo vệ ý kiến, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn... những học sinh nhút nhát có cơ hội phát biểu ý kiến và từ đó trở nên tự tin hơn. Hoạt động theo nhóm giúp học sinh phát triển năng lực hoạt động. Học sinh có cơ hội phát huy kỹ năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp, phân tích, so sánh,... Học sinh biết cách giải quyết các vấn đề và tình huống trong học tập một cách phù hợp, hiệu quả và sáng tạo. Từ những vấn đề và tình huống đó học sinh sẽ rút ra được những kinh nghiệm, bài học quý giá cho bản thân. Việc học tập theo nhóm khuyến khích sự độc lập tự chủ, người học có thể đưa ra những giải đáp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong phương pháp thuyết trình, người học chỉ có thể trao đổi với nhau được rất ít thì trong làm việc theo nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa ra quan điểm của mình đối với chủ đề thảo luận, mặt khác nó nâng cao được tính tương tác giữa các thành viên nhằm tác động tích cực đến người học như: Tăng cường động cơ học tập, nảy sinh nhữnh hứng thú mới, kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng và cáh giải quyết vấn đề, khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát triển được các mối quan hệ và quan tâm đến nhau. Việc tổ chức học tập theo nhóm giúp các thành viên trong nhóm biết được sự phụ thuộc lẫn nhau.Làm việc theo nhóm là cách học cho phép tất cả các thành viên trong nhóm giải quyết một vấn đề được mô tả rõ ràng, không được giáo viên dẫn dắt trực tiếp mà chỉ nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ và phải cố gắng hết mình không phải chỉ vì thành tích cá nhân mà còn vì thành tích của cả nhóm. Trong thực tế hiện nay, một số giáo viên vẫn áp dụng phương pháp dạy học cũ, chỉ chú trọng đến cách dạy chứ chưa chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp học cho học sinh. Vì vậy học sinh chưa thực sự phát huy hết khả năng, cũng như chưa khơi dậy cho học sinh năng lực tự học. Việc thực hiện 2 đổi mới phương pháp trong đó có phương pháp hoạt động nhóm còn mang tính hình thức, chưa mang tính hiệu quả cao, việc tổ chức hoạt động nhóm cong gặp nhiều lúng túng làm cho kết quả bai dạy không tốt. Do đó làm thế nào để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là việc làm hết sức cần thiết. Hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm như luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Trung Thanh (2012) về đề tài "Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học hình học lớp 7 ở trường Trung học cơ sở", luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hương (2014) về đề tài "Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học số học lớp 6 ở trường Trung học cơ sở”.Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học đại số 10. Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu "Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học đại số 10’’. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng cơ sở lý luận về hoạt động học tập vào việc tổ chức hoạt động theo nhóm của học sinh khi dạy học đại số 10 ở trường trung học phổ thông, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán ở trường trung học phổ thông. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Cách tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong dạy học môn Toán. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng cách tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong dạy học đại số 10 cho học sinh Trung học phổ thông. 3 4. Giả thuyết khoa học Trên cơ sở nội dung chương trình THPT, nếu GV quan tâm đến việc tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm trong dạy học đại số 10 một cách phù hợp thì sẽ phát huy được tính tích cực học tập của học sinh, góp phần phát triển năng lực tư duy linh hoạt, chủ động sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu lý luận hoạt động học tập theo nhóm của học sinh - Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh lớp 10 ở trường Trung học phổ thông hiện nay. - Vận dụng cách tổ chức hoạt động học tập theo nhóm vào tổ chức các tình huống DH điển hình trong chương trình đại số 10 ở trường THPT. - Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu kiểm tra tính hiệu quả và khả thi của việc vận dụng lý luận về họat động học tập theo nhóm vào tổ chức hoạt động học tập theo nhóm của học sinh khi dạy học đại số 10. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan dến đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát và tổng kết kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu, giáo viên giàu kinh nghiệm dạy học Toán. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả phân tích định tính, định lượng về những nội dung nghiên cứu đã đề xuất. 7. Dự kiến cấu trúc luận văn Luận văn phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và 3 chương thể hiện nội dung chính của luận văn, gồm: 4 Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức học tập theo nhóm cho học sinh trung học phổ thông. Chương 2. Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học đại số lớp 10 ở trường Trung học phổ thông. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HỌC TẬP THEO NHÓM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu và phát triển của dạy học tổ chức hoạt động theo nhóm 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Trong thời đại ngày nay, kỹ năng làm việc theo nhóm (teamwork) là một trong những tố chất quyết định sự thành công của mỗi cá nhân trong mọi hoạt động. Do vậy, việc trau dồi kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường là một trong những yêu cầu quan trọng của giáo dục hiện nay. Dạy học theo nhóm là một phương pháp giảng dạy trong đó người dạy sẽ tổ chức người học thành những nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt động như thảo luận, đóng vai, giải quyết vấn đề, chia sẻ thông tin với nhau để đạt được mục đích cuối cùng. Ý tưởng này được Jan Amos Komensky (1592 - 1670) đưa vào lớp học, khi ông cho rằng HS sẽ có lợi từ việc dạy cho bạn cũng như việc học từ bạn bè mình. Đến thế kỷ XVIII, Joseph Lancaste và Andrew Bell đã thực hiện rộng rãi việc học hợp tác ở nước Anh và ý tưởng này được du nhập vào nước Mỹ khi một trường học của người Lancasơ được mở ra ở New-York vào năm 1806. Một trong những người đầu tiên đã rất thành công khi chủ trương đưa ý tưởng hợp tác vào lớp học đó là Francis Parker nhận thấy quá trình học tập được thực hiện trên tinh thần chia sẻ nhóm, lớp học có cả tình cảm và trí tuệ thì việc học sẽ không bao giờ nhàm chán, niềm vui lớn nhất của HS là cùng nhau chia sẻ thành quả học tập với các bạn trong lớp học với tinh thần giúp đỡ lẫn nhau [13]. 6 Người có ảnh hưởng lớn trong lịch sử HTTN là Kurt Lewin - một nhà tâm lý học xã hội. Ông đề ra: Thuyết phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội dựa trên cơ sở của Kurt Koffka, người đã đề xuất khái niệm “Nhóm là phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên”. Trong thập niên 1920 – 1930. Kurt Lewin đã đưa ra khái niệm nhóm phải có hai yếu tố (1). Phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên, nhóm phải năng động hơn, có tác động tích cực đến các thành viên. (2). Tình trạng căng thẳng giữa các thành viên trong nhóm sẽ là động lực để thúc đẩy hoàn thành mục tiêu. Trong những năm 1940, ông đã nghiên cứu các hành vi, cách cư xử của các vị lãnh đạo và các thành viên của nhóm là dân chủ. Ông kết luận để hoàn thành mục tiêu chung của một nhóm thì phải thúc đẩy sự hợp tác, cạnh tranh. Một vài học trò của ông đã kế thừa dòng nghiên cứu này. Morton Deutsch là người đi đầu phong trào trong việc nghiên cứu mối quan hệ “Hợp tác” và “Cạnh tranh”, các công trình của Deutsch đã trải dài từ các nghiên cứu về tính hiệu quả của nhóm trong môi trường đối đầu và đối thoại cho giải pháp xung đột. Alert Bandura đưa ra lý thuyết học tập mang tính xã hội “Sự làm việc đồng đội”, lý thuyết này được xây dựng trên nguyên tắc phổ biến, HS nỗ lực thực hiện những nhiệm vụ thì sẽ được khen thưởng, còn nếu không hoàn thành sẽ không được khen hoặc bị chê. Tư tưởng chính của thuyết này là khi cá nhân làm việc cùng nhau hướng tới mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau sẽ thúc đẩy hoạt động học tập tích cực hơn, qua đó giúp nhóm và chính bản thân mình đạt đến kết quả học tập mong muốn. Jean Piaget với học thuyết “Sự giải quyết mâu thuẫn” cho rằng, để thúc đẩy sự phát triển trí tuệ cho HS, GV sắp đặt từng cặp HS có quan điểm đối lập với nhau về cách giải quyết vấn đề thành một nhóm và yêu cầu từng cặp hai em này hoạt động cùng nhau cho đến khi nhất trí hoặc có câu trả lời chung thì khi đó mới đi đến kết luận về bài học. Sau khi các em thống nhất, GV KT 7 riêng từng em và luôn thấy rằng những em lúc đầu còn kém cỏi về một vấn đề nào đó thì bây giờ có thể tự mình giải quyết một cách đúng đắn, không khác với cách giải quyết của bạn mình. Đôi khi GV cũng dạy trẻ theo từng đôi một nhằm mục đích cho trẻ bắt chước cách giải quyết đúng một vấn đề, hoặc cũng có thể dạy trẻ với sự chứng kiến khác, để chúng học cách tìm ra nguyên nhân theo hướng phát triển [11]. Năm 1983. D.Johnson và R.Johnson đã phát biểu “Nơi nào thật sự áp dụng DH hợp tác và học tập hợp tác thì nơi đó HS được học nhiều hơn, nhà trường dường như tốt hơn, HS thân thiện với nhau hơn, tự trọng hơn và học các kỹ năng xã hội có hiệu quả hơn”. Theo tài liệu “Learning together and alone” (Học cùng nhau và học một mình). Trong đó mỗi lớp học, GV có thể xây dựng bài học cho HS làm việc một cách hợp tác trong nhóm nhỏ, bảo đảm mọi thành viên nắm vững tài liệu được giao, gắn với cuộc tranh đua xem ai nhất, làm việc một cách độc lập với mục tiêu học tập riêng, với bước đi và nhịp điệu riêng nhằm đạt các tiêu chí được đặt ra từ trước mức độ xuất sắc. Vào năm 1989 cũng hai anh em nhà Johnson đã khảo sát và nghiên cứu 193 trường hợp, họ nhận thấy: Học hợp tác thì HS học hỏi được nhiều hơn so với cách học truyền thống. Trước đó ông và các đồng nghiệp đã phân tích 122 nghiên cứu về học hợp tác ở một số môn học và ở các độ tuổi khác nhau từ tiểu học cho đến trung học và xử lí kết quả học tập bằng phương pháp đo lường, là toàn bộ những hoạt động học tập mà HS thực hiện cùng nhau trong một nhóm, trong hoặc ngoài phạm vi lớp học. 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Việt Nam có câu “ học thầy không tày học bạn” nhằm đề cao việc trao đổi kiến thức giữa người học với nhau. Nền giáo dục Việt Nam có truyền thống hiếu học. Tinh thần học tập hợp tác, truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm của người đi trước cho thế hệ sau đã thể hiện bằng nhiều hình thức linh hoạt 8 như phong trào bình dân học vụ, bổ túc văn hoá, học cùng nhau, học bạn, học nhóm. Vào những năm cuối thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, giáo dục Việt Nam mới thực sự có những chuyển biến rõ nét, có rất nhiều tài liệu giáo dục và DH nói tới việc cần thiết chuyển từ DH lấy GV làm trung tâm sang DH lấy HS làm trung tâm, nội dung DH chú trọng các kĩ năng thực hành vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn hướng vào sự chuẩn bị thiết thực cho việc tìm kiếm việc làm, hoà nhập và phát triển cộng đồng và một trong những mô hình DH theo hướng lấy HS làm trung tâm là DH hợp tác theo nhóm. Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu cũng như nhiều bài viết quan tâm tới DH mang tính hợp tác. Tác giả Thái Duy Tuyên đi sâu vào nghiên cứu vấn đề về PPDH, trong cuốn sách "Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới" Từ trang 409 – 438, tác giả đã đề cập rất rõ tầm quan trọng của DH theo phương pháp DHTN, quy trình tổ chức DH theo phương pháp DHTN,... Theo Nguyễn Hữu Châu trong cuốn sách “Phương pháp, phương tiện, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường” đã đề cập đến DHHT nhóm và việc sử dụng nhóm nhỏ để HS cùng làm việc đạt tối đa hoá kết quả học tập của bản thân cũng như người khác. Ông đã nhấn mạnh vai trò to lớn của “Dạy học hợp tác không chỉ đơn thuần là một cách thức giảng dạy mà còn là sự thay đổi về cấu trúc tổ chức ảnh hưởng tới mọi khía cạnh đời sống học đường”[5] . Theo tác giả Trần Bá Hoành, một trong những người đi đầu trong việc nghiên cứu và phát triển đổi mới phương pháp DH, chương trình và sách giáo khoa ở Việt Nam, trong bài viết “Những đặc trưng của phương pháp tích cực” trên tạp chí Giáo dục số 32 (6/2002) có nêu “Từ dạy học thụ động sang 9 dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để họ tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ học tập theo yêu cầu của chương trình.”[9] . Trong cuốn sách “Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên THCS” của tập thể tác giả Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá Kim, Lâm Quang Thiệp thuộc dự án đào tạo giáo viên THCS. Đây là cuốn sách trợ giúp GV bồi dưỡng chuyên môn, tiếp cận các PPDH hiện đại, trong đó cũng đề cập đến vấn đề DHTN . Tác giả Đặng Thành Hưng cũng nhận định “Dạy học hiện đại sẽ phát triển theo xu thế tăng cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và chia sẻ”. Trong quan hệ thầy trò, tính chất hợp tác là xu thế nổi bật, quan hệ giữa người học với nhau trong quá trình DH hiện đại nói chung và mang tính hợp tác và cạnh tranh tương đối. Tác giả Nguyễn Trọng Tấn (dịch 2005 "Cẩm nang thực hành giảng dạy", NXB ĐHSP Hà Nội). Sách gồm 645 trang, 4 phần và tổng cộng 18 chương, trong đó có phần 3. Tác giả đề cập đến nhiều hình thức tổ chức DH, học tập và giảng dạy, lợi ích của công việc học HTHT, cách tổ chức nhóm học tập ở các bậc học như bậc tiểu học, bậc trung học. Lợi ích của công việc học tập theo nhóm, thiết lập chia nhóm giảng dạy cho HS rất có giá trị . Tác giả Lê Văn Tạc (Viện chiến lược và Chương trình giáo dục) đã đăng bài viết "Một số vấn đề cơ sở lý luận học hợp tác" trên tạp chí Giáo dục, số 81(3/2004), có nêu lên một số vấn đề học tập hợp tác nhóm như khái niệm, nguyên tắc, cơ sở của lý thuyết, quá trình thực hiện học hợp tác, tương đối cụ thể [19] . 10 Trần Duy Hưng trong bài báo ở Tạp chí Giáo dục số7/1999 và số 4/2000 có đề cập “Nhóm nhỏ và việc tổ chức cho học sinh theo các nhóm nhỏ” “Mô hình phương pháp dạy học nhóm nhỏ”. Trần Thu Mai cũng công bố "Về phương pháp học nhóm" trên Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số12/2000 đề cập đến khái niệm, vai trò của học tập theo nhóm, cách tổ chức và tiến hành, hệ thống các biện pháp tạo nhóm. Năm 2002. Ngô Thị Thu Dung đã nghiên cứu “Một số vấn đề lý luận và kĩ năng dạy học theo nhóm của học sinh”. Cùng năm đó Nguyễn Thị Hồng Nam đã nghiên cứu về việc “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm”. Bài viết "Về phương pháp dạy học hợp tác" của TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đăng trên Tạp chí Khoa học số 3 năm 2005, Đại học Sư phạm Hà Nội cung cấp các nội dung cơ bản của PPDH hợp tác như: lịch sử ra đời, khái niệm, ý nghĩa, một số hình thức tổ chức hoạt động trong lớp, tiêu chuẩn đánh giá khả năng làm việc nhóm[7] . Luận án tiến sĩ giáo dục của Hoàng Lê Minh (2007). “Tổ chức dạy học hợp tác trong môn toán ở trường THPT”. Tác giả đề cập đến khái niệm, các thành tố cơ bản của DHHT, nêu quá trình DHHT và cách thức tổ chức một số giờ dạy hợp tác điển hình trong môn Toán ở trường THPT [13]. Bài viết "Dạy học hợp tác - một xu hướng mới của giáo dục thế kỉ XXI", của PGS.TS. Trịnh Văn Biều đăng trên Tạp chí Khoa học số 25 năm 2011, Đại học Sư phạm TP.HCM đã tổng quát về cả quá trình hình thành và phát triển của PPDH hợp tác trên thế giới như: John Dewey; Kurt Lewin; Elliot Aronson; anh em nhà Johnson… Bài viết đã nêu những đặc trưng, ưu điểm và hạn chế của DHHT, đồng thời cũng cung cấp những kinh nghiệm sử dụng phương pháp này, giúp cho những ai quan tâm đến PPDH hợp tác sẽ định hướng và thành công khi áp dụng vào thực tế [3]. 11 Như vậy DHTN là PPDH đã được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam quan tâm và bước đầu có những kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn khẳng định những ưu điểm khi vận dụng vào dạy học ở trường phổ thông. 1.2. Cơ sở khoa học của tổ chức hoạt động học tập theo nhóm cho học sinh 1.2.1. Cơ sở triết học Học là quá trình nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, để từ đó tạo ra nội lực và ngoại lực thúc đẩy sự phát triển của bản thân người học. Triết học duy vật biện chứng đã khẳng định “Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều vận động và phát triển không ngừng”. Nguyên nhân của sự vận động và phát triển là nảy sinh, giải quyết liên tục các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, mà mâu thuẫn bên trong là sự thúc đẩy chủ yếu. Tuy nhiên “Mâu thuẫn là động lực của sự phát triển”, nên cần phát hiện mâu thuẫn một cách kịp thời và phân biệt vị trí các loại mâu thuẫn để giải quyết. Cơ sở để giải quyết mâu thuẫn là sự kết hợp hài hòa, toàn diện giữa lợi ích và nhu cầu, sự bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau trên cơ sở nguyên tắc [1]. Quan hệ biện chứng giữa cá nhân và tập thể, cá nhân tồn tại trong tập thể với tư cách là đơn vị cấu thành của tập thể. Cá nhân không tồn tại một cách đích thực nếu không gắn với một tập thể nhất định. Thực chất mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể là quan hệ lợi ích. Lợi ích hình thành nên sự liên kết giữa cá nhân và tập thể, sự thống nhất giữa tính khách quan và chủ quan trong quan hệ cá nhân và tập thể là điều kiện cần thiết để tập thể phát triển lành mạnh. Trong quá trình vận động, phát triển của cá nhân và tập thể, tất yếu dẫn đến mâu thuẫn giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể. Mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và tập thể phát triển tốt thì phải chống lại hai khuynh hướng cực đoan là tuyệt đối hóa tập thể, hoặc ngược lại, tuyệt đối hóa 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất