Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
1
Khoa Kế
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị đường sắt là đơn vị trực
thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam, có kinh nghiệm hoạt động lâu năm
và có quy mô lớn trong việc cung ứng vật tư, thiết bị cho ngành đường sắt.
Hoạt động kinh doanh của công ty khá đa dạng, trong đó lĩnh vực hoạt động
chủ yếu là xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Trong phạm vi bài
chuyên đề thực tập em xin đề cập tới một khía cạnh hoạt động kinh doanh của
công ty đó là lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. Sở dĩ như vậy vì hoạt động lưu
chuyển hàng hoá nhập khẩu trong công ty là hoạt động thường xuyên và
chiếm tỷ trọng lớn về doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu. Trong cơ chế mới
thì yêu cầu quản lý hoạt động này có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, qua quá trình
tìm hiểu chung về công ty, em thấy phía công ty còn một vài bất cập trong
việc hạch toán cũng như đánh giá công tác lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
Vì vậy, để có thể tìm hiểu thêm về hoạt động này, em quyết định chọn đề tài:
“Tổ chức hạch toán công tác lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty cổ
phần xuất nhập klhẩu vật tư, thiết bị đường sắt (Virasimex)” cho chuyên đề
thực tập của mình.
Chuyền đề thực tập được thiết kế gồm 03 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư, thiết
bị, đường sắt (Virasimex)
Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập
khẩu tại công ty Virasimex
Phần 3: Hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại
công ty Virasimex
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
2
Khoa Kế
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VẬT TƯ, THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VIRASIMEX
Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị đường sắt
Tên quốc tế: Vietnam Railway Import - Export and Supply Material
Equipment Jointstock Company.
Tên viết tắt: VIRASIMEX
Telephone: (84 - 4) 8221690
Fax: (84 - 4) 9422613
Email:
[email protected]
Trụ sở: Số 132 - Lê Duẩn - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty đă trải qua nhiều giai
đoạn, trong đó có những nét chính sau:
Tháng 09/1954, một số cán bộ từ vùng kháng chiến ở công binh công
xưởng chiến khu, công binh công xưởng hoả xa cũ tập hợp lại bước đầu lo tổ
chức và bắt tay vào việc thu mua vật tư đường sắt, tiếp nhận hàng Nhà nước
cấp để phục vụ ngay cho các công trình khôi phục đường sắt.
Đầu năm 1955, sáp nhập Ban vật tư với Ban giao thông công chính
đóng ở thị xã Bắc Giang và trở thành đầu mối lo vật tư cho ngành.
Do yêu cầu nhiệm vụ và lực lượng ngày càng lớn mạnh, ngày
06/04/1955 Thủ tướng chính phủ ra quyết định thành lập Tổng cục đường sắt
Việt Nam và chỉ thị số 505/ TTG thành lập các cục, ban, phòng, công ty trực
thuộc.Trong đó cục vật liệu do đồng chí Nguyễn Chấn làm Cục trưởng. Đó là
tiền thân hình thành và phát triển hệ vật tư đường sắt.
Cục vật liệu hay còn gọi là phòng vật tư đường sắt hoạt động từ năm
1955 - 1964 đổi tên thành Cục vật tư có trụ sở tại số132, Lê Duẩn, Hà Nội.
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
3
Khoa Kế
Năm 1983 Tổng cục đường sắt Việt Nam giải thể Cục vật tư và thành
lập Ban vật tư thiết bị đường sắt gồm 3 xí nghiệp trực thuộc chỉ đạo cả 3 miền
Bắc Trung Nam là:
- Xí nghiệp vật tư Đường sắt I - Hà Nội
- Xí nghiệp vật tư Đường sắt II - Đà Nẵng
- Xí nghiệp vật tư Đường sắt III - Sài Gòn
Công ty vật tư thiết bị Đường sắt được thành lập ngày 6/1/1986 theo
Quyết định số 63/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Năm 1993 Công ty vật tư thiết bị đường sắt được đổi tên thành Công ty
xuất nhập khẩu cung ứng vật tư, thiết bị đường sắt theo quyết định số 1520/
QĐ/ TCCB của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, lấy tên giao dịch quốc tế là
VIRASIMEX (Vietnam Raiways Import - Export and Supply Material
Equipment Jointstock Company).
Công ty cổ phần được thành lập theo Quyết định số 3849/QĐ - BGTVT
về việc phê duyệt phương án chuyển công ty XNK cung ứng vật tư thiết bị
đường sắt thành công ty cổ phần. Điều lệ này đã được Đại Hội đồng cổ đông
thành lập thông qua ngày 04/06/2005 tại Hà Nội.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH
1. Sản phẩm kinh doanh
Mặt hàng do công ty kinh doanh rất đa dạng, nhiều chủng loại. Có các
nhóm hàng chính như nhóm phụ tùng đầu máy Bỉ, Tiệp, nhóm các loại vật tư,
thiết bị Trung Quốc, Nhật Bản…Mỗi nhóm có từ hàng chục đến hàng trăm
các loại phụ tùng, thiết bị phục vụ cho việc xây dựng, sửa chữa, tu bổ đường
sắt. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty được thể hiện trong bảng
số 01.
Các mặt hàng của công ty thường được mua của các bàn hàng lâu năm
như Trung Quốc, Bỉ, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan…Bạn hàng trong nước của
công ty bao gồm các đơn vị trong ngành đường sắt, các công ty xây dựng
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
4
Khoa Kế
ngoài ngành như Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long, Tổng Công ty Xây
dựng Công trình Giao thông - Cieno1, Cienco6…; các công ty có hạng mục
công trình đường sắt như Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty Than
Quảng Ninh, Công ty Apatit Lào Cai, nhà máy nhiệt điện Uông Bí, Phả Lại…
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TÊN SẢN PHẨM
Hệ thống thiết bị thông tin, tín hiệu
Phụ tùng đầu máy toa xe
Ray, ghi phụ kiện dầm cầu
Phụ tùng thiết bị lẻ
Phụ kiện cầu đường
Gỗ xẻ, tà vạt gỗ
Tà vẹt bê tông và dụng cụ chuyên dùng
Kim loại chế phẩm
Hoá chất
Tạp phẩm phế liệu
Bảng số 01: Danh mục các mặt hàng kinh doanh
2. Thị trường của công ty
Công ty Virasimex có một số bạn hàng thường xuyên và lâu năm ở cả
trong và ngoài nước.Thị trường của công ty có thể chia làm hai loại chính là
thị trường hàng nhập khẩu và thị trường tiêu thụ.
Thị trường nhập khẩu của công ty bao gồm các nước trong khu vực
Đông Nam Á, Trung Quốc và một số nước phương Tây.
Hiện tại thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường trong
nước. Công ty chỉ xuất khẩu mặt hàng duy nhất là cao su sang Trung Quốc.
Kim ngạch xuất khẩu không cao. Những năm trước đây, hoạt động xuất khẩu
của công ty thường là rất ít. Chỉ đến các năm 2004, 2005 thì hoạt động xuất
khẩu mới được tăng cường hơn nhưng doanh thu không đáng kể.Ví dụ quý III
năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 3.787.740.000 đồng, quý IV
năm 2005 là 10.450.160.047 đồng chiếm gần 25% tổng doanh thu bán hàng
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
5
Khoa Kế
và cung cấp dịch vụ. Bạn hàng của công ty tại thị trường Trung Quốc như
công ty TNHH xuất nhập khẩu Đỉnh Hợp - Hà Khẩu - Vân Nam, công ty
TNHH Tam Nguyên - Trung Quốc…
Do đặc thù của ngành đường sắt nên thị trường trong nước của công ty
tương đối rộng, trải dài từ Bắc tới Nam. Khách hàng của công ty có thể là các
doanh nghiệp nhà nước như xí nghiệp Sông Đà 10-4 (công ty Sông Đà 10),
công ty vận tải hành khách Hà Nội, xí nghiệp liên hợp đường sắt Huế, xí
nghiệp đầu máy Huế…; các doanh nghiệp tư nhân như doanh nghiệp tư nhân
Thanh Nhất, hợp tác xã vật tư, vật liệu Bốn Thắm…Ngoài các quan hệ bên
ngoài thì trong nội bộ công ty thường xuyên có sự trao đổi giữa các chi
nhánh, xí nghiệp trực thuộc.
3. Nguồn nhân lực
Lao động là một trong các yếu tố quyết định sự thành bại của mỗi công
ty. Năm 2005, khi công ty tiến hành cổ phần hoá thì tình hình lao động tại
công ty đã có những biến động đáng kể. Cụ thể, tình hình phân bố lao động
của công ty được phản ánh tổng quát như sau(số liệu năm 2005).
Stt
1
2
3
4
5
6
7
Phòng ban
Phòng kế hoạch kĩ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức cán bộ, lao động
Văn phòng
Phòng KINH DOANH & nhập khẩu đầu
máy toa xe
Phòng kinh doanh XNK vật tư hạ tầng
Trạm y tế
Tổng số nhân viên
Số lượng
7
10
5
19
14
Tỷ trọng(%)
10
14
7
27
20
12
3
70
18
4
100
Bảng 02: Cơ cấu lao động tại công ty VIRASIMEX
Tổng số nhân viên làm việc tại công ty năm 2005 là 70 người chỉ chiếm
khoảng 15% tổng số lao động tại các xí nghiệp trực thuộc công ty. Trong đó,
số lao động khối hành chính văn phòng chiếm tỷ lệ cao nhất tới 27%, tiếp đến
là các phòng kinh doanh. Số lao động có trình độ đại học và trên đại học là
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
6
Khoa Kế
47 người, chiếm 69% tổng số nhân viên, còn lại là cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Nhiệm vụ chính của công ty là tiến hành các hoạt động nhập khẩu và
cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ cho nhu cầu của ngành đường sắt.Trong
những năm qua, qua quá trình hoạt động của mình, công ty đã thực hiện tốt
những nhiệm vụ được giao, không những thế còn đóng góp một phần vào
ngân sách Nhà nước.
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng số 03
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, ta thấy:
Tổng doanh thu năm 2004 đạt 164.397 triệu đồng, giảm 11.105 triệu
đồng so với năm 2003 (tức là giảm 6%). Khối lượng tiêu thụ của công ty
giảm là do sự sụt giảm về khối lượng vật tư, thiết bị hạ tầng bán ra tại thị
trường trong nước.
Tổng doanh thu năm 2005 đạt 184.228 triệu đồng, tăng 19.831 triệu
đồng so với năm 2004 (tức là tăng 12%). Nguyên nhân của sự biến động này
là do trong năm 2005, công ty đã thực hiện được một số hợp đồng xuất khẩu
cao su sang thị trường Trung Quốc. Đó là mặt tích cực của công ty trong việc
tìm hiểu, thâm nhập thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên đây không hẳn là dấu hiệu tốt vì tuy tiêu thụ được nhiều hơn
nhưng chất lượng hàng hoá lại giảm xuống. Có thể thấy rõ điều này qua chỉ
tiêu hàng bán bị trả lại. Giá trị hàng bán bị trả lại năm 2004 là 853 triệu đồng,
tăng 287 triệu đồng so với năm 2004 (trên 51%), còn năm 2005 là 12.112
triệu đồng, tăng tới 11.259 triệu đồng so với năm 2004. Các khoản giảm trừ
tăng đột biến làm doanh thu thuần của công ty giảm xuống còn 162.804 triệu
đồng năm 2004 (giảm 7%), còn năm 2005 doanh thu thuần đạt 171.481 triệu
đồng, chỉ còn tăng hơn năm 2004 là 5%, tương đương 8.677 triệu đồng.
Stt
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Các chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Trong đó: - Hàng bán
bị trả lại
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
LNT từ hoạt động KD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LN trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
7 Khoa Kế toán
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Đơn vị tính: Triệu đồng
SO SÁNH
2005/2004
SO SÁNH
2004/2003
175.502
574
566
164.397
1.593
853
184.228
12.747
12.112
ST
-11.105
1.019
287
%
174.928
157.067
17.861
1.322
1.675
10.693
5.351
1.465
0
0
0
1.465
162.804
145.625
17.179
422
3.344
8.417
5.488
350
235
576
-341
9
171.481
152.306
19.175
353
4.112
9.743
5.267
404
1.195
579
616
1.020
-12.124
-11.442
-682
-900
1.669
-2.276
137
-1.115
235
576
-341
-1.456
-7
-7
-4
-68
99
-21
2
-76
1.456
9
1.020
-1.456
-6
176
51
ST
19.831
11.154
11.259
%
12
700
132
-99
8.677
6.681
1.996
-69
768
1.326
-221
54
960
3
957
1.011
5
4
12
-16
23
16
-4
15
408
0.5
-280
11.233
-99
1.011
11.233
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
8 Khoa Kế toán
Bảng 03: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2003-2005) tại công ty Virasimex
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
9
Khoa Kế
Điều này sẽ có ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động kinh doanh nếu công
ty không có biện pháp cải tiến chất lượng hàng hoá cũng như biện pháp bảo
quản hàng trong kho. Vì sản phẩm tiêu thụ của công ty là những vật dụng
chuyên ngành, thường được lưu trữ một thời gian khá dài trong kho nên công
tác bảo quản cần phải được đặc biệt chú ý.
Hơn nữa, việc đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất cũng rất quan
trọng. Nó giúp cho công ty không chỉ bảo quản tốt hơn hàng hoá của mình mà
còn giảm bớt được rất nhiều chi phí do nhập khẩu và nguồn hàng lại không bị
phụ thuộc vào nước ngoài.
Giá vốn hàng bán năm 2004 là 145.625 triệu đồng, giảm 11.442 triệu
đồng so với năm 2003, tốc độ giảm giá vốn hoàn toàn phù hợp với việc giảm
khối lượng hàng tiêu thụ. Năm 2005, tổng giá vốn hàng bán của công ty là
152.306 triệu đồng, tăng 6.680 triệu đồng, tức là tăng 5%. Tuy nhiên, ta thấy
tốc độ tăng của giá vốn nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Điều này là
rất tốt, chứng tỏ công ty đã chú trọng hơn đến việc tiết kiệm chi phí nhờ giảm
được các chi phí do nhập khẳu như các chi phí về bốc dỡ, vận chuyển, lưu
kho…
Về hoạt động tài chính, doanh thu thu được quá nhỏ so với chi phí bỏ
ra, đặc biệt các chi phí về lãi vay. Năm 2005, chi phí về lãi vay lên tới 3.202
triệu đồng. Khi tiến hành các hoạt động nhập khẩu những hàng hóa có giá trị
lớn thì cần thiết phải có các nguồn tài trợ nhưng số liệu trên cho thấy công ty
đã không chủ động được nguồn vốn cần thiết đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của mình. Nguyên nhân có thể từ việc vốn lưu động bị chiếm dụng và
tồn đọng do gía trị hàng tồn kho và các khoản phải thu hàng năm còn quá lớn.
Tổng chi phí năm 2004 là 13.905 triệu đồng, giảm 13% so với năm
2003, tương ứng với số tiền là 2.139 triệu đồng. Nguyên nhân là do sự biến
động ở chi phí bán hàng, mà cụ thể là chi phí bán hàng năm 2004 giảm 2.276
triệu đồng so với 2003, tương ứng với 21%, phù hợp với sự sụt giảm về khối
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
10
Khoa Kế
lượng hàng bán ra. Tổng chi phí năm 2005 tăng 105 triệu đồng so với năm
2004, tương ứng với 8%. Nguyên nhân là do sự gia tăng về chi phí bán hàng,
đặc biệt là các chi phí phát sinh khi xuất khẩu mặt hàng cao su sang Trung
Quốc làm chi phí bán hàng năm 2005 tăng so với 2004 là 1.326 triệu đồng
(tương ứng với 16%).
Do sự sụt giảm về khối lượng tiêu thụ khiến cho lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh năm 2004 giảm so với 2003 là 1.115triệu đồng. Năm
2005, nhờ doanh thu tăng lên mà lợi nhuận thuần cũng tăng 54 triệu đồng so
với năm 2004.
Nếu như trong năm 2004 các chi phí khác do công ty bỏ ra là cao hơn
rất nhiều so với thu nhập, là nguyên nhân chính dẫn đến việc công ty chỉ lãi
có 9 triệu đồng, thì trong năm 2005 thu nhập khác lại tăng mạnh, tới 1.195
triệu đồng lớn gấp trên 5 lần năm 2004. Nguyên nhân là do năm 2005 công ty
đã thu được một số khoản nợ trong nước đã xoá sổ nên lơị nhuận bất thường
tăng lên. Trong khi các chi phí khác lại tăng lên không đáng kể làm thu nhập
thuần từ các hoạt động khác đạt được là 616 triệu đồng. Nguồn thu nhập này
đã bổ sung thêm vào tổng lợi nhuận trước thuế của công ty, nhưng không
phản ánh được chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Doanh thu tiêu thụ của công ty chủ yếu là từ thị trường trong nước. Bạn
hàng xuất khẩu duy nhất của công ty là Trung Quốc với sản phẩm cao su.
Hơn nữa ở thị trường nội địa công ty cũng mất thế độc quyền, việc canh tranh
của các công ty khác cũng mang lại không ít khó khăn cho công ty. Công ty
cần phải khắc phục bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt các mặt
hàng sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu để giảm chi phí đầu vào; đồng
thời tăng cường thâm nhập thêm các thị trường mới, củng cố thị trường cũ.
III. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VIRASIMEX.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
11
Khoa Kế
Theo quyết đinh của Tổng Công ty đường sắt Việt Nam, thì công ty
Virasimex có các nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
* Nhiệm vụ của công ty: Được phép tham gia hoạt động XNK trực tiếp,
XNK uỷ thác các loại vật tư, máy móc thiết bị trong và ngoài ngành đường
sắt, XNK các mặt hàng nông lâm sản, quặng sắt, cromite, cao su…
* Quyền hạn chính của công ty
+ Xuất khẩu và nhập khẩu.
+ Được phép vay vốn của ngân hàng Việt Nam và nước ngoài, được
quyền tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của mình trong và
ngoài nước, được đặt đại diện, chi nhánh trong và ngoài nước.
+ Được quyền kí kết các hợp đồng kinh tế với thương nhân trong và
ngoài nước…
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Về mặt tổ chức, cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô
hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống.
Do đặc điểm trên mà ngành vật tư đường sắt cũng được thành lập theo
tuyến để đảm bảo cung ứng vật tư đến tận hiện trường, tránh lãng phí, đảm
bảo tiến độ, phục vụ kịp thời cho vận tải đường sắt. Do đó bộ máy kinh doanh
của công ty được thiết lập phù hợp với đặc điểm của ngành và phục vụ đắc
lực cho việc sản xuất và kinh doanh của công ty.
2.1. Cơ cấu lãnh đạo công ty.
Cơ cấu lãnh đạo công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên, là cơ quan quản lí công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty,
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
12
Khoa Kế
- Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên, kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong quản
lí, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính …, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Tổng giám đốc điều hành công ty: là thành viên hội đồng quản trị. Là người
điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Các phó tổng giám đốc, phụ trách các lĩnh vực: Kinh doanh, hành chính, kĩ
thuật, sản xuất…
2.2. Các phòng ban, bộ phận trực thuộc công ty
*Phòng kế hoạch kĩ thuật: Có chức năng xây dựng, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm công tác kĩ thuật phục vụ kinh doanh,
phục sản xuất, làm công tác thị trường, kiểm tra việc thực hiện pháp lệnh hợp
độn kinh tế toàn công ty, chỉ đạo công tác đầu tư, xây dựng cơ bản...
* Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tổ chức quản lý vốn, tài sản,
thực hiện nhiệm vụ kế toán tài chính, tổ chức công tác hạch toán quyết toán,
xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh...
* Phòng tổ chức cán bộ lao động: Tham mưu cho giám đốc về việc sắp
xếp điều động cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty, về chế độ khen
thưởng, xử phạt, về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng lịch trình
làm việc, tiếp khách, và bảo đảm an toàn cho Công ty trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh
* Văn phòng công ty: Thực hiện công việc văn thư, hành chính, lễ tân,
biên tập, dịch thuật, thư kí…, quản lý tài sản phục vụ cho yêu cầu hoạt động,
trang bị văn phòng, xe con…, quản lý nhà đất…
* Phòng kinh doanh và nhập khẩu đầu máy toa xe - phòng KD1 và
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư hạ tầng - phòng KD2: Làm công tác
thị trường, lập kế hoạch xuất nhập khẩu các loạiđầu máy toa xe hàng quý,
năm. Xây dựng hồ sơ đấu thầu, hợp đồng kinh tế ngoại thương, trong nước;
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
13
Khoa Kế
lập phương án hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng hợp đồng.Tổ chức tiêu
thụ hàng hoá, uỷ thác mua bán hàng hoá, làm dịch vụ khai thuế hải quan.
* Trạm y tế: Thực hiện công tác y tế tại cơ sở.
IV. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Virasimex tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với quy
mô tương đối lớn, địa bàn hoạt động rộng khắp trên phạm vi cả nước. Để đáp
ứng yêu cầu quản lý, điều hành có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân
tán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
Ở các đơn vị phụ thuộc như chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn hạch toán theo chế độ độc lập, có tư cách pháp
nhân đầy đủ, có tài khoản tại ngân hàng, bộ máy quản lý của các xí nghiệp chi
nhánh đặt dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và ban giám đốc.
Các xí nghiệp sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty có các phòng kế
toán riêng, được quyền hạch toán đầy đủ và cuối quý nộp báo cáo kết quả để
công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
Hình thức kế toán này đã đảm bảo công tác kế toán được đầy đủ, thúc
đẩy hạch toán kinh tế nội bộ. Theo hình thức này, phòng kế toán tại công ty
vừa có nhiệm vụ hạch toán độc lập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi công
ty tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại, dịch vụ
vừa thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị phụ
thuộc, thu nhận và tổng hợp các tài liệu, số liệu do kế toán ở các đơn vị phụ
thuộc gửi đến, thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại công ty để tổng hợp, lập
các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty được thiết lập theo sơ đồ sau:
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
14
Khoa Kế
Kế toán trưởng (trưởng
phòng kế toán tài chính)
Phó phòng kế toán
(kế toán tổng hợp)
KT tiền
mặt &
tiền
lương
KT vật
tư hàng
hoá &
tiêu thụ
Phó phòng kế toán
(kế toán tổng hợp)
KT tiền
gửi ngân
hàng
KT
TSCĐ và
công nợ
nội bộ
KT công
nợ khách
hàng
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Virasimex
Phòng kế toán của cơ quan công ty có 10 nguời, được chia thành các bộ
phận có chức năng, nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưỏng kiêm truởng phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ
chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, làm tham mưu cho tổng
giám đốc về các hoạt động tài chính, tổ chức kiểm tra kế toán trong toàn công
ty, nghiên cứu áp dụng các chế độ kế toán của nhà nước vào tình hình cụ thể
của công ty, xét duyệt báo cáo kế toán của các đơn vị và của toàn công ty
trước khi gửi lên các cơ quan chủ quản, bố trí sắp xếp nhân sự trong phòng tài
chính kế toán.
- Phó phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu số phát sinh của tất
cả các tài khoản, làm công tác kế toán tổng hợp, tính ra kết quả tiêu thụ, kết
quả kinh doanh. Cuối tháng, cuối quí tập hợp báo cáo của các đơn vị trực
thuộc để lập ra các Báo cáo kế toán, đồng thời cùng với kế toán trưởng làm
nhiệm vụ phân tích các hoạt động kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh doanh
toàn công ty, từ đó có ý kiến đề xuất và giải pháp hoàn thiện.
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
15
Khoa Kế
- Kế toán tiền mặt & tiền lương: Tính và theo dõi các khoản tiền lương
và các khoản trích theo lương của nhân viên trong công ty. Theo dõi các
khoản thu chi tiền mặt.
- Kế toán vật tư, hàng hoá và tiêu thụ: Theo dõi tình hình biến động của
vật tư hàng hoá theo từng nhóm, cả về giá trị và hiện vật. Xác định doanh thu
bán hàng, các khoản phải thu.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản thu, chi từ tiền gửi
ngân hàng, hạch toán tổng hợp và chi tiết tiền gửi, tiền vay, tính toán lãi tiền
vay, tiền gửi, làm thủ tục vay Ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng.
- Kế toán TSCĐ và công nợ nội bộ: Theo dõi các khoản phải thu, phải
trả, tạm ứng, công nợ nội bộ qua các tài khoản 136, 336.Theo dõi tình hình
biến động TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ
- Kế toán công nợ khách hàng: Theo dõi chi tiết các khoản phải thu,
phải trả của công ty và tình hình thanh toán công nợ theo từng nhà cung cấp,
từng khách hàng qua các tài khoản: TK 131, TK 331, Tk 138, Tk 338
2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán
do Bộ tài chính ban hành, trong đó chủ yếu sử dụng các chứng từ sau: Hoá
đơn GTGT, phiếu nhập kho, biên lai thu tiền, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu,
giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, phiếu thu, phiếu chi…
3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty được áp dụng theo chế độ
1141 của Bộ tài chính và được điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù kinh doanh
xuất nhập khẩu và thương mại dịch vụ. Số lượng tài khoản kế toán sử dụng
trong công ty tương đối nhiều và được chi tiết tới cấp 4. Ví dụ, TK 333 - thuế
và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được chi tiết thành các tiểu khoản
sau:
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
16
Khoa Kế
+ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
• TK 33311: Thuế GTGT đầu ra hàng nội địa
TK 333111: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 333112: Thuế GTGT được giảm, hàng bán bị trả lại
• TK 33312: Thuế GTGT hàng xuất khẩu
+ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
• TK 33331: Thuế xuất khẩu
• TK 33332: Thuế nhập khẩu
+ TK 3334: Thuế TNDN
+ TK 3335: Thu trên vốn
+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
4. Đặc điểm về hình thức sổ kế toán
Hiện tại, công ty áp dụng kế toán máy với hình thức ghi sổ nhật kí chung.
Đặc điểm chủ yếu của phương thức này là các nghiệp vụ phát sinh ngày nào
được ghi sổ ngày đó. Căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại hợp lệ ghi vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự sau:
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
17
Khoa Kế
Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh
Lập chứng từ
Các chứng từ kế toán
Cập nhật chứng
từ vào máy
Tệp số liệu chi tiết
Tổng hợp số
liệu cuối tháng
Tệp số liệu tổng hợp tháng
Tự
động
trên
máy
tính
Lên báo cáo
Báo cáo tài chính
In các báo cáo
Sơ đồ 02 : Quá trình xử lý nghiệp vụ trên kế toán máy
Theo hình thức Nhật kí chung thì các sổ kế toán chủ yếu bao gồm :
Sổ nhật ký chung: Sổ này được ghi hàng
ngày và được dùng để làm căn cứ phục vụ việc ghi sổ cái.
Sổ nhật ký đặc biệt: Vì các nghiệp vụ mua hàng bán hàng, thu và
chi tiền mặt, tiền gửi phát sinh nhiều nên công ty dùng cả 4 nhật kí đặc biệt là
nhật kí mua hàng, nhật kí bán hàng, nhật kí thu tiền và nhật kí chi tiền.
Sổ cái các tài khoản: Sổ cái được mở cho
cả tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết (nếu cần thiết), có thể mở cho từng
quý, từng năm tuỳ từng loại tài khoản.
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
18
Khoa Kế
Các sổ kế toán chi tiết: TSCĐ, vật tư,
hàng hoá, thanh toán với người mua, người bán, bán hàng, thuế nhập khẩu,
thuế GTGT. Căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết là các chứng từ gốc và các bảng
phân bổ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký đặc
biệt
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái tài
khoản
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kì:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chung
5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán.
Cuối năm, công ty phải lập đủ các báo cáo tài chính theo quy định của
Bộ tài chính và các báo cáo theo yêu cầu của ngành.
Các báo cáo kế toán theo quy định của Bộ tài chính bao gồm 4 báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số: B 01 - DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số : B02 - DN
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
19
Khoa Kế
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ: Mẫu sổ: B 03 - DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu sổ: B 09 - DN
Các báo cáo theo yêu cầu của ngành bao gồm:
+ Báo cáo công nợ tại doanh nghiệp
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Ngoài ra trong năm 2005, khi tiến hành cổ phần hoá thì công ty
đã trở thành khách thể kiểm toán bắt buộc của kiểm toán nhà nước. Vì vậy,
trong báo cáo của công ty không thể thiếu biên bản kiểm toán nhà nước.
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
toán
20
Khoa Kế
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VẬT TƯ, THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT
(VIRASIMEX)
A. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ TẠI CÔNG TY VIRASIMEX
I. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại công ty Virasimex
1. Đặc điểm hàng nhập khẩu và thị trường nhập khẩu hàng hoá tại công ty
Virasimex
Hoạt động nhập khẩu là một mặt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
ngoại thương, là một khâu hoạt động nhằm thực hiện chức năng xuất nhập
khẩu tại công ty Virasimex. Nhập khẩu giữ vai trò rất quan trọng trong toàn
bộ hoạt động của công ty, tạo nguồn thu nhập cơ bản cho công ty.
Để ra quyết định nhập hàng với số lượng và chủng loại như thế nào thì
công ty phải xác định nhu cầu của khách hàng đặt trước và của thị trường
trong nước. Thông thường, công ty thường tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu
của ngành dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty đường sắt Việt Nam hoặc theo
nhu cầu của các đơn vị tư nhân trong nước. Tuy nhiên, do hoạt động trong
phạm vi rộng lớn nên nhập khẩu không chỉ liên quan đến thị trường trong
nước mà còn chịu ảnh hưởng của thị trường quốc tế.
Là công ty thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam, các mặt hàng kinh
doanh của công ty chủ yếu phục vụ cho ngành đường sắt, được sản xuất theo
tiêu chuẩn kĩ thuật quốc tế luôn đi kèm với bản vẽ kĩ thuật và có bảo hành.
Do vậy các mặt hàng nhập khẩu của công ty thường là các mặt hàng chuyên
dụng được nhập khẩu nhằm phục vụ cho các dự án của đất nước.