Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10...

Tài liệu TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10

.PDF
141
902
102

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Cao Khả TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Cao Khả TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10 Chuyên ngành Mã số : Lí luận và Phương pháp dạy học Môn Vật lí : 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ DIỆU NGA Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu này, tác giả đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ rất lớn từ quí Thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình đến: Cô Ngô Diệu Nga – người trực tiếp hướng dẫn về mặt chuyên môn, đã rất tận tình chỉ dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Quí Thầy cô trong khoa Vật lí trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Phòng Sau đại học trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, hỗ trợ việc học tập và nghiên cứu của các học viên. Ban giám hiệu, các Thầy cô, đồng nghiệp trung tâm giáo dục thường xuyên quận 5 đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã sát cánh, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013. Nguyễn Cao Khả 1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1 MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 4 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5 1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................................5 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................6 3. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................7 4. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................................7 5. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................................7 6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................7 7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................7 8. Đóng góp của đề tài .........................................................................................................8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN DẠY HỌC THEO HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM .......................................................................................................................... 9 1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy và học tích cực [4] ...........................................9 1.1.1. Phương pháp dạy và học tích cực ...........................................................................9 1.1.2. Những dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực ..............................................10 1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực. .......................................10 1.1.4. Điều kiện đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực ........................11 1.1.5. Sự khác nhau giữa dạy học thụ động và dạy học tích cực ....................................12 1.1.6. Học tập tích cực mang tính hình thức và học tập tích cực thật sự ........................16 1.2. Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh ........17 1.2.1. Tính tích cực của học sinh trong học tập ..............................................................17 1.2.2. Phát triển tư duy của học sinh ...............................................................................20 1.2.3. Tính tự lực của học sinh trong học tập ..................................................................23 1.3. Tổ chức dạy học theo nhóm ......................................................................................25 1.3.1. Khái niệm dạy học theo hình thức tổ chức hoạt động nhóm (gọi tắt là Dạy học theo nhóm) .......................................................................................................................25 1.3.2. Nguyên tắc cần thực hiện khi tổ chức hoạt động nhóm ........................................26 1.3.3. Tổ chức dạy học Vật lí bằng hình thức dạy học theo nhóm..................................27 1.3.4. Qui trình tổ chức dạy học theo nhóm ....................................................................38 1.4. Thiết kế phương án dạy học từng đơn vị kiến thức cụ thể ....................................47 2 1.4.1. Lập sơ đồ cấu trúc nội dung và tiến trình xây dựng từng đơn vị kiến thức ..........48 1.4.2. Diễn đạt mục tiêu dạy học kiến thức cụ thể ..........................................................48 1.4.3. Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học từng đơn vị kiến thức cụ thể .....................48 1.5. Tình hình dạy và học chương “Chất khí” ...............................................................49 1.5.1. Mục đích điều tra...................................................................................................49 1.5.2. Phương pháp điều tra ............................................................................................50 1.5.3. Kết quả điều tra .....................................................................................................50 1.6. Kết luận chương 1 ......................................................................................................52 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC THUỘC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM .............................................................................................. 53 2.1. Tìm hiểu chương "Chất khí" vật lí 10. ....................................................................53 2.1.1. Cấu trúc nội dung chương "Chất khí". ..................................................................53 2.1.2. Mục tiêu của chương “Chất khí” Vật Lí 10 ..........................................................54 2.2. Thiết kế tiến trình dạy học chương “Chất khí” Vật lí 10 ......................................55 2.2.1. Bài học 1: Cấu tạo chất – Thuyết động học phân tử chất khí. ..............................56 2.2.2. Bài học 2: Ba định luật chất khí. ...........................................................................61 2.2.3. Bài học 3: Phương trình trạng thái khí lí tưởng. ...................................................72 2.2.4. Bài học 4: Ôn tập chương V ..................................................................................80 2.3. Kết luận chương 2 ......................................................................................................84 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 85 3.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm ...............................85 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................................85 3.1.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...........................................................................85 3.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................................85 3.1.4. Thời điểm thực nghiệm sư phạm ..........................................................................86 3.1.5. Những chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm...........................................................86 3.2. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. ...........................................86 3.2.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. ............................................86 3.2.2. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm. ...........................................................88 3.2.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm.............................................................................103 3.3. Kết luận chương 3 ....................................................................................................107 KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT..................................................................... 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 110 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 113 3 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa Statistical Package for Social Sciences SPSS (Phần mềm phục vụ thống kê) 4 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những thập kỷ gần đây, nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ với nhiều thành tựu to lớn, cùng với đó là sự phát triển với tốc độ chóng mặt của khoa học - kỹ thuật. Sự phát triển này tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, nên một đòi hỏi vô cùng cấp thiết được đặt ra, đó là phát triển con người phù hợp với thời đại mới này. Và giáo dục nói chung và dạy học Vật lí nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện những yêu cầu này. Để thực hiện những yêu cầu đó, ngành Giáo Dục – Đào tạo phải có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, đồng bộ về mọi mặt, một trong những đổi mới đó là đổi mới về phương pháp giảng dạy. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (12/1996) nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học. Đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Điều 5.2, Luật Giáo dục (sửa đổi) nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007): “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Chương trình Giáo dục phổ thông ban hành theo quyết định số 16/2006/QĐ- BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lại niềm vui; hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Cốt lõi của của việc đổi mới phương pháp dạy học được nêu trong luật giáo dục, các nghị quyết, chỉ thị trên đây là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Điều đó có nghĩa là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực học tập của người học nhằm giúp học sinh chủ động, sáng tạo, rèn luyện kỹ năng và thói quen tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tế. Từ những hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học ở trên, trong những năm gần đây, ngành giáo dục nước ta đã có những đổi mới sâu rộng về nhiều mặt mà trọng tâm là đổi 5 mới về phương pháp dạy học. Nhiều phương pháp dạy học tích cực đã được đưa ra áp dụng trong giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc học. Dạy học theo nhóm là một trong những hình thức dạy học như thế. Thông qua hoạt động nhóm, người học không những tiếp thu các kiến thức và kỹ năng liên quan đến bài học một cách tích cực, chủ động, sáng tạo mà còn được rèn luyện và phát triển các kỹ năng xã hội như làm việc theo nhóm, giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn,… Hình thức dạy học này đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới nhưng ở Việt Nam chỉ mới được nghiên cứu bước đầu, chưa được áp dụng phổ biến. Gần đây, một số tác giả đã nghiên cứu về các hướng tổ chức dạy học theo nhóm sao cho phù hợp với chương trình và điều kiện cơ sở trường học hiện nay. Chẳng hạn như: • Luận văn thạc sĩ của Hồ Thị Hồng với đề tài “Tổ chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học phần tĩnh điện – chương trình Vật lí đại cương của trường Cao đẳng Công nghệ” • Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mỹ Linh với đề tài “Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh thông qua việc tổ chức dạy học nhóm với các nội dung vận dụng thực tế” • Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thùy Trang với đề tài “Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học các chủ đề Vật lí tự chọn thông qua hoạt động nhóm” • Luận văn thạc sĩ của Tô Thị Hồng với đề tài “Tổ chức dạy học theo nhóm một số kiến thức thuộc phần quang hình học – Vật lí 11 nâng cao”. Ngoài ra, một số bài báo và luận văn thạc sĩ của các phân môn khác cũng nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, những công trình này chưa nghiên cứu việc tổ chức hoạt động nhóm ở nhiều chủ đề Vật lí phổ thông khác. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề này vẫn rất cần được quan tâm. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi đã chọn đề tài “TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10 ” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thiết kế các phương án dạy học theo hướng tổ chức hoạt động nhóm một số kiến thức thuộc chương "Chất khí" Vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và kĩ năng làm việc theo nhóm của học sinh. 6 3. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế được tiến trình dạy học theo hình thức tổ chức hoạt động nhóm một số kiến thức thuộc chương "Chất khí" Vật lí 10 phù hợp với mục tiêu dạy học và nội dung kiến thức thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự lực và kĩ năng làm việc theo nhóm của học sinh. 4. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở triết học, tâm lí học và giáo dục về tính tích cực, tự lực của học sinh. - Nghiên cứu cơ sở triết học, tâm lí học và giáo dục học của tổ chức dạy học theo nhóm. - Nghiên cứu vấn đề đổi mới PPDH và các PPDH tích cực. - Nghiên cứu hình thức tổ chức dạy học theo nhóm: + Cơ sở lí luận. + Tiến trình tổ chức dạy học theo nhóm. - Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương "Chất khí" Vật lí 10. - Thiết kế các tiến trình tổ chức dạy học theo nhóm một số kiến thức thuộc chương " Chất khí" Vật lí 10. - Thực nghiệm sư phạm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm một số kiến thức thuộc chương "Chất khí" Vật lí 10. 5. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là quá trình dạy học các kiến thức vật lí phổ thông theo hướng tổ chức hoạt động nhóm. 6. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện khách quan lẫn chủ quan nên trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu việc thiết kế các phương án dạy học theo hướng tổ chức hoạt động nhóm ở chương "Chất khí" Vật lí 10. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT thuộc Tp Hồ Chí Minh. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: • Nghiên cứu các văn bản, văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị và thông tư của Bộ giáo dục và Đào tạo. • Nghiên cứu lí luận dạy học, tâm lí học, cơ sở lí luận về đổi mới PPDH. 7 • Nghiên cứu cơ sở lí luận về hình thức tổ chức hoạt động nhóm. • Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo của chương "Chất khí " Vật lí 10. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra + Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu bổ sung cho việc nghiên cứu và sử dụng hiệu quả của việc dạy học theo hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học Vật lí nói riêng và dạy học ở trường THPT nói chung. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN DẠY HỌC THEO HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM 1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy và học tích cực [4] 1.1.1. Phương pháp dạy và học tích cực Thuật ngữ “Phương pháp dạy và học tích cực” được dùng để chỉ những phương pháp giáo dục/dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi GV, người học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo. Trong dạy và học tích cực, hoạt động học tập được thực hiện trên cơ sở hợp tác và giao tiếp ở mức độ cao. Phương pháp dạy và học tích cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể, mà là một khái niệm, bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học, tạo điều kiện cho người học phát triển tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy và học tích cực đem lại cho người học hứng thú, niềm vui trong học tập, nó phù hợp với đặc tính ưa thích hoạt động của trẻ em. Việc học đối với HS khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em tự khẳng định mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Như vậy, dạy và học tích cực nhấn mạnh đến tính tích cực hoạt động của người học và tính nhân văn của giáo dục. Bản chất của dạy và học tích cực là: - Khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ. - Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho họ thích ứng với đời sống xã hội. Trong dạy và học tích cực, mối quan hệ giữa GV với HS và giữa HS với HS có thể được thể hiện qua sơ đồ: 9 Hình 1.1.Sơ đồ mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy và học tích cực Giáo viên Tác động qua lại trong môi trường học tập an toàn Học sinh Học sinh Trong bối cảnh của thời kì đổi mới, giáo dục cần phải phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã hội, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học như sau: - Tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học là dạy cách học; - Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính chủ động của người học; - Công cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin và đa phương tiện. 1.1.2. Những dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực Mục đích của dạy và học tích cực là nhằm phát triển ở người học năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, do đó đề cao vai trò của người học: học bằng hoạt động, thông qua hoạt động của chính người học, để chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực và những phẩm chất của người lao động. GV giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho HS có thể thực hiện các hoạt động học tập một cách hiệu quả. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy và học tích cực có thể là: - Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của HS và chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. - Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác. - Dạy và học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của HS, nhu cầu và lợi ích xã hội. - Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi. - Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. 1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực (dạy học tích cực) chính là phát huy được tính tích cực nhận thức của HS. Nói cách khác là “Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm” 10 Trong dạy học tích cực, dưới sự thiết kế, tổ chức, định hướng của GV, người học được tham gia vào quá trình hoạt động học tập từ khâu phát hiện vấn đề, tìm giải pháp cho vấn đề đặt ra, thực hiện giải pháp và rút ra kết luận. Quá trình đó giúp người học lĩnh hội nội dung học tập đồng thời phát triển năng lực sáng tạo. Đối mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực có nghĩa là hoạt động học tập phải được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động hợp tác, trong mối quan hệ tương tác giữa thầy trò, trò – trò trong môi trường học tập thân thiện, an toàn. Trong dạy học tích cực, HS là chủ thể hoạt động, GV đóng vai trò người tổ chức hướng dẫn, đòi hỏi GV phải có kiến thức sâu, rộng, có kĩ năng sư phạm, đặc biệt phải có tình cảm nghề nghiệp thì việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực mới đạt hiệu quả. Hoạt động của GV và HS trong dạy học tích cực được thể hiện ở sơ đồ sau: Hình1.2. Sơ đồ vai trò của người dạy và người học trong dạy và học tích cực Người dạy Người học Định hướng/Hướng dẫn Nghiên cứu tìm tòi Tổ chức Thực hiện Trọng tài, cố vấn, kết luận, Tự kiểm tra, tự điều chỉnh kiểm tra Trong hệ thống các phương pháp dạy học không có phương pháp nào là phương pháp hoàn toàn thụ động và phương pháp hoàn toàn tích cực. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà vấn đề là ở chỗ GV sử dụng các phương pháp dạy học như thế nào để phát huy tính tích cực sáng tạo của HS. Điều đó đòi hỏi GV phải có năng lực chuyên môn, năng động sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học một cách phù hợp có hiệu quả. Tuy nhiên, cho dù là lựa chọn phương pháp dạy học nào thì vẫn phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức, giải quyết vấn đề, gắn kiến thức và thực tiễn… 1.1.4. Điều kiện đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực đòi hỏi người dạy phải biết kế thừa, phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm của các phương pháp dạy học truyền 11 thống, cập nhật các phương pháp dạy học hiện đại sao cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học của nhà trường, của địa phương.  Các điều kiện để thực hiện dạy học tích cực: - Nâng cao trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ GV/ giảng viên sư phạm. - Điều chỉnh chương trình và SGK cho phù hợp với thực tế giáo dục, điều kiện hoàn cảnh địa phương. - Đảm bảo có đủ đồ dùng dạy học tối thiểu, trang thiết bị và cơ sở vật chất theo quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo. - Đổi mới kiểm tra đánh giá. - Nâng cao trình độ, năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí, đổi mới công tác chỉ đạo quản lí các cấp. Như vậy, nói đến điều kiện đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực, cần nhấn mạnh đến vai trò của GV, có thể nói GV là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục.  Yêu cầu đối với GV trong dạy và học tích cực: Trách nhiệm – lương tâm của người thầy: - Có thái độ tích cực, thân thiện với HS. - Có nhạy cảm sư phạm. - Linh hoạt, sáng tạo trong vận dụng các phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động dạy học đảm bảo sự tương tác giữa người dạy và người học, giữa người học và người học. Đáp ứng sự đa dạng của dạy và học tích cực - Hiểu rõ bản chất của dạy và học tích cực. - Có năng lực chuyên môn vững vàng. - Có thái độ coi trọng sự khác biệt của người học và có khả năng tổ chức các hoạt động dạy học đáp ứng khả năng/năng lực của người học. 1.1.5. Sự khác nhau giữa dạy học thụ động và dạy học tích cực Học thụ động và học tích cực được phân biệt dựa vào cách thức hướng dẫn của GV và mức độ tích cực học tập của HS trong quá trình dạy học. HỌC THỤ ĐỘNG HỌC TÍCH CỰC - Hướng dẫn của GV mang tính áp đặt - Hướng dẫn của GV mang tính định - HS ít tích cực hướng - HS tích cực và tự lực hơn 12 Dạy học thụ động là sự truyền thụ một chiều mang tính thông báo đồng loạt, GV là chủ thể của hoạt động, là người truyền đạt “mang” kiến thức, “đổ” kiến thức cho người học. Phương tiện dạy học là bảng, phấn, cách dạy phổ biến là “đọc” – “chép”. Người học lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, một chiều. Phương pháp dạy học này kèm theo cách đánh giá với yêu cầu ghi nhớ, tái hiện lại, nhắc lại kiến thức nhận được từ GV. Điều đó dẫn người học đến cách học phù hợp là học thuộc lòng, học “vẹt”, học đối phó, học để thi….GV giữ vai trò độc quyền trong đánh giá, do đó người học ít có cơ hội phát triển, thể hiện năng lực sáng tạo của mình. Dạy và học tích cực, là sự tương tác đa chiều giữa người dạy và người học, giữa người học và người học trong môi trường học tập an toàn. Người học là chủ thể của hoạt động, được tạo điều kiện để chủ động khám phá, tìm kiếm kiến thức thông qua tình huống, những nhiệm vụ thực tiễn cụ thể, đa dạng sinh động. Thay cho học thiên về lí thuyết, người học được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua “làm”, kiến thức sẽ được khắc sâu và bền vững. GV là người định hướng, tổ chức và là trọng tài trong các hoạt động thảo luận, đồng thời là người đưa ra các kết luận và đánh giá trên cơ sở tự đánh giá lẫn nhau của người học. Mối quan hệ tương tác này là động lực cho sự chủ động và tích cực của người học, người học được phép sáng tạo, phát hiện cái mới, được thể hiện chính kiến và chia sẻ kinh nghiệm trong mối quan hệ hợp tác thân thiện. Đồng thời cả người dạy và người học đều có cơ hội nhìn nhận lại chính mình để điều chỉnh cách dạy, cách học cho phù hợp, thúc đẩy kết quả dạy học ngày càng tốt hơn. Bảng 1.1. Bảng so sánh dạy học thụ động và dạy học tích cực Dạy và học thụ động Dạy và học tích cực 1. Quan - Học là quá trình tiếp thu và lĩnh - Học là quá trình tìm tòi, khám niệm về hội, qua đó hình thành kiến thức, phá, phát hiện, xử lí thông tin, quá trình kĩ năng, tư tưởng, tình cảm. tựhình thành hiểu biết, năng lực, phẩm chất thông qua hoạt động dạy học học tập, dưới sự hướng dẫn của GV. - Dạy là quá trình truyền đạt, - Dạy là quá trình tổ chức và điều chuyển tải nội dung đã được khiển các hoạt động nhận thức của 2. Bản quiđịnh trong chương trình, SGK. HS để đạt mục tiêu dạy học. - GV truyền thụ tri thức - Học tập bằng hoạt động nhận 13 chất thức của người học. dạy - GV là trung tâm, đóng vai trò - HS là trung tâm, GV tổ chức và học chủ động, quyết định. điều khiển các hoạt động. - Quan tâm đến sản phẩm cuối - Quan tâm đến quá trình học như thế nào, khai thác động lực của cùng của quá trình dạy học học tập, gắn việc học với nhu cầu, lợi ích cá nhân người học. 3. Vai trò - GV: Nắm quyền lực tri thức. - GV: Tổ chức, chỉ đạo, hướng của GV Truyền thụ tri thức, chứng minh dẫn, định hướng, kiểm tra hoạt và HS chân lí của kiến thức trong SGK động nhận thức, kết luận,chốt lại và của GV. kiến thức. - HS: Thụ động theo dõi, ghi nhớ, - HS: Hoạt động nhằm chiếm lĩnh thừa hành, bắt chước. kiến thức, tìm hiểu và giải quyết nhiệm vụ học tập. - Chuẩn bị cho HS vào đời và tiếp 4. Mục tiêu - Chuẩn bị cho HS sớm thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và dạy tục học lên. góp phần phát triển cộng đồng. học - Chú trọng đến việc hình thành - Chú trọng hình thành các năng kiến thức cho HS. lực nhận thức, năng lực hoạt động, năng lực tự học, các kĩ năng giải quyết vấn đề. - Tôn trọng lợi ích, nhu cầu, năng lực của HS. 5. Nội - Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ - Không chỉ quan tâm đến kiến dung dạy năng, kĩ xảo. thức lí thuyết. Chú trọng kĩ năng học thực hành vận dụng kiến thức, năng lực phát hiện và giải quyết các vấnđề của thực tiễn. - Nhiều kiến thức đã học ít được - Gắn vốn hiểu biết, kinh nghiệm dùng đến trong cuộc sống hàng và nhu cầu của HS với tình huống ngày. thực tế, những vấn đề HS quan tâm. 14 6. Phương - Các phương pháp giảng dạy chủ - Các phương pháp dạy học theo pháp dạy yếu theo lối truyền thụ một chiều, hướng phát huy tính tích cực, tự áp đặt. học. giác, chủ động, sáng tạo của HS. - Các phương pháp thực hành - Các phương pháp tích cực như thường được dùng kiểm tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn để nghiệm lại những gì đã học. đề; dạy học theo nhóm... qua đó - Dạy học mang tính thông báo HS tự lực nắm tri thức mới, đồng đồng loạt, yêu cầu cả lớp cùng thời được rèn luyện về phương thực hiện như nhau, ít quan tâm pháp tự học, tìm tòi nghiên cứu. đến dạy học phân hóa trình độ của - Thực hiện dạy học phân hóa theo trình độ năng lực, thiên HS. hướng và nhịp độ học tập của HS, tạothuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm năng của mỗi HS, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập. 7. thức, Hình - Chủ yếu dạy học toàn lớp, GV - Học cá nhân, đôi bạn, học theo tổ đối diện với cả lớp. nhóm,... chức dạy - Thường cố định trong không - Địa điểm học tập cơ động linh hoạt. Học ở lớp, ở phòng thí gian của lớp học. học. nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế, viện bảo tàng, cơ sở sản xuất. - Bàn ghế thường cố định, không - Thường dùng bàn ghế cá nhân, thay đổi. có thể linh hoạt thay đổi cách bố trí phù hợp với các hoạt động học tập. 8.Phương tiện học. - Được sử dụng chủ yếu để minh - Được sử dụng như nguồn thông dạy họa, kiểm nghiệm những nội dung tin dẫn HSđến kiến thức mới. trong SGK hoặc những lời nói của - Quan tâm vận dụng các phương tiện dạy học hiện đại để HS hoàn GV. thành nhiệm vụ học tập theo tiến độ phù hợp với năng lực. 15 9. Đánh - Thường đánh giá theo nội dung - Thường đánh giá theo mục tiêu Giá. dạy học, khả năng ghi nhớ và tái bài học, đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và hiện kiến thức là chính. - Thường đánh giá sau khi học năng lực của người học. hoặc sau quá trình dạy học một - Thường đánh giá ngay trong quá nội dung. GV đánh giá kết quả trình học.HS tự giác chịu trách học tập của HS. nhiệm về kết quả học tậpcủa - GV thường đánh giá thông qua mình, được tham gia tự đánh giá điểm số. và đánh giá lẫn nhau. - GV đánh giá thường xuyên nhằm điều chỉnh quá trình DH. GV hướng dẫn cho HS tự phát triển năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, khuyến khích cách học thông minh sáng tạo, biết giải quyết các vấn đề nảy sinh trong tình huống thực tế. 1.1.6. Học tập tích cực mang tính hình thức và học tập tích cực thật sự Trong thực tế dạy học hiện nay, nhiều GV đã có gắng tạo điều kiện để HS tích cực học tập, được nói nhiều hơn, được làm việc nhiều hơn. Tuy nhiên, nếu đánh giá một cách nghiêm túc thì phần lớn mới chỉ là những biểu hiện tích cực mang tính hình thức bên ngoài. HS đã tích cực thực hiện nhiệm vụ theo sự điều khiển của GV, nhưng chưa chủ động và thiếu sự sáng tạo, còn mang tính rập khuôn, máy móc. Học tập như vậy là học tập tích cực mang tính hình thức. Học tập tích cực thực sự thể hiện ở mức độ tham gia, tích cực chủ động và sáng tạo của người học trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Bảng 1.2. Bảng so sánh biểu hiện của học tập tích cực hình thức và biểu hiện của học tập tích cực thực sự Biểu hiện của học tập tích cực hình Biểu hiện của học tập tích cực thực sự thức 1. HS giơ tay phát biểu, nhưng theo 1. HS hăng hái trả lời các câu hỏi của 16 phong trào. Khi yêu cầu trả lời thì im GV và bổ sung câu trả lời cỉa bạn, chỉ ra lặng hoặc tìm sự giúp đỡ, hoặc trả lời những chỗ được, chưa được và nêu lí do, không đúng nội dung câu hỏi. nguyên nhân chưa được. Có thể trả lời Ví dụ: Sau khi giao nhiệm vụ, GV yêu chưa hoàn toàn đúng nhưng thể hiện sự cầu HS thảo luận trong một phút hoặc tổ tích cực tham gia hoạt động. trưởng được giao nhiệm vụ làm nhóm trưởng trong tất cả mọi hoạt động… 2. Tham gia các hoạt động, nhưng ít tư 2. HS thích thú tham gia vào các hoạt duy, động não. động: Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận, thực hành, thao tác với đồ dùng học tập để lĩnh hội kiến thức. 3. Thiếu tập trung vào các nội dung 3. Tập trung chú ý vào vấn đề đang học, trong giờ học, ít hứng thú với nhiệm vụ kiên trì hoàn thành nhiệm vụ được giao. được giao. 4. Ít đặt câu hỏi với GV và với bạn về 4. Hay hỏi bạn và GV về nội dung bài nội dung học. học. 5. Chỉ một số thành viên (nhóm trưởng, 5. Trao đổi cùng nhau, có sự phân công thư kí) làm việc, các thành viên khác cụ thể cho mọi thành viên tham gia thực không làm việc, thường ngồi chơi, xem, sự vào các hoạt động, ý kiến cá nhân quan sát bạn làm. được tôn trọng và đi đến thống nhất ý kiến. 6. Kết quả học tập chưa cao, thiếu tính 6. Học sâu, thoải mãi, tính độc lập cao, chủ động, phụ thuộc nhiều vào GV không chờ đợi, lệ thuộc vào sự giúp đỡ của GV. 1.2. Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh 1.2.1. Tính tích cực của học sinh trong học tập 1.2.1.1. Các biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập Theo PGS.TSKH Thái Duy Tuyên, để giúp GV phát hiện được HS có tích cực hay không, cần dựa vào một số dấu hiệu sau đây: - Các em có chú ý học tập không? 17 - Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập không? (thể hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép ...) - Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không? - Có ghi nhớ tốt những điều đã học không? - Có hiểu bài học không? Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không? - Có vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn không? - Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không? - Tốc độ học tập có nhanh không? - Có hứng thú trong học tập không hay vì một ngoại lực nào đó mà phải học? - Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không? - Có sáng tạo trong học tập không? 1.2.1.2. Mức độ tích cực của học sinh Về mức độ tích cực của HS có thể dựa vào một số dấu hiệu sau: - Có tự giác học tập không hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài? (gia đình, bạn bè, xã hội ...) - Thực hiện nhiệm vụ của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa? - Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục? - Tích cực ngày càng tăng hay giảm dần? - Có kiên trì, vượt khó hay không? [36] 1.2.1.3. Nguyên nhân của tính tích cực nhận thức Tính tích cực nhận thức của HS tuy nảy sinh trong quá trình học tập nhưng nó lại là hệ quả của nhiều nguyên nhân: có những nguyên nhân phát sinh lúc học tập, có những nguyên nhân được hình thành từ quá khứ, thậm chí từ lịch sử lâu dài của nhân cách. Nhìn chung, tính tích cực nhận thức phụ thuộc vào các nhân tố sau đây: - Hứng thú - Nhu cầu - Động cơ - Năng lực - Ý chí - Sức khoẻ 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan