Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức dạy học dự án tích hợp biến đổi khí hậu trong phần sinh thái học - sinh ...

Tài liệu Tổ chức dạy học dự án tích hợp biến đổi khí hậu trong phần sinh thái học - sinh học 12 trung học phổ thông

.PDF
131
669
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ MINH NGỌC TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN TÍCH HỢP BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG PHẦN SINH THÁI HỌC - SINH HỌC 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN SINH HỌC) Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Quang Báo Hà Nội - 2015 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong phòng đào tạo và các thầy cô giáo bộ môn, trường đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện, giảng dạy và đóng góp nhiều ý kiến, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Sinh học trường Trung học phổ thông Xuân Đỉnh, phường Xuân Đỉnh, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Đinh Quang Báo đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng môn đã có những ý kiến góp ý cho tôi hoàn chỉnh luận văn, ủng hộ tôi về mặt tinh thần và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, tháng 11 năm 2014 Học viên Trần Thị Minh Ngọc i DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change - ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu GDPT Giáo dục phổ thông THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông HS Học sinh PTBV Phát triển bền vững UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc UNFCCC United Nationals Framework Convention on Climate Change Công ước khung Liên hiệp quốc về BĐKH QT Quần thể QX Quần xã SQ Sinh quyển ST Sinh thái STH Sinh thái học TN Thực nghiệm ĐC đối chứng PHT Phiếu học tập SGK Sách Giáo khoa GV Giáo viên CĐTCS Cấp độ tổ chức sống ii MỤC LỤC Lời cảm ơn .................................................................................................................... i Danh mục chữ viết tắt......................................................................................................ii Mục lục...........................................................................................................................iii Danh mục bảng............................................................................................................. v Danh mục biểu đồ, hình vẽ .......................................................................................... vi PHẦN I: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 3 4. Đối tượng và khách thể ............................................................................................ 4 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 4 7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4 8. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................... 5 9. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................... 6 PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 7 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............... 7 1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU..................................................................................... 7 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................... 11 1.2.1. Cách tiếp cận ..................................................................................................... 11 1.2.2. Cơ sở lý luận của dạy học tích hợp giáo dục Biến đổi khí hậu trong giảng dạy Sinh thái học 12. ............................................................................................ 16 1.2.3. Cơ sở lý luận của dạy học dự án tích hợp giáo dục Biến đổi khí hậu trong giảng dạy Sinh thái học 12....................................................................................... 23 1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................ 34 1.3.1. Mục đích: .......................................................................................................... 34 1.3.2. Đối tượng khảo sát: ........................................................................................... 34 1.3.3. Nội dung: .......................................................................................................... 35 1.3.4. Phương pháp: .................................................................................................... 36 1.3.5. Kết quả khảo sát : .............................................................................................. 36 CHƯƠNG II: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN TÍCH HỢP BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG PHẦN SINH THÁI HỌC SINH HỌC 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.49 iii 2.1. Phân tích nội dung chương trình........................................................................... 49 2.1.1. Cấu trúc và nội dung Sinh học THPT ................................................................ 49 2.1.2. Mục tiêu, nội dung chương trình sinh thái học, Sinh học 12 .............................. 52 2.2. CÁC NỘI DUNG TÍCH HỢP BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ........................................... 55 2.3. Quy trình thiết kế và tổ chức các dự án tích hợp biến đổi khí hậu trong giảng dạy sinh thái học sinh học 12. ........................................................................................... 60 2.3.1. Quan điểm, nguyên tắc thiết kế và tổ chức các dự án học tập ............................ 60 2.3.2. Quy trình thiết kế .............................................................................................. 61 2.3.3. Tổ chức dạy học theo dự án trong phần STH ..................................................... 64 2.3.4. Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh ........................................... 79 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................... 81 3.1. Mục đích .............................................................................................................. 81 3.2. Tổ chức ................................................................................................................ 81 3.2.1. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................. 81 3.2.2. Các bước thực nghiệm....................................................................................... 81 3.3. Kết quả ................................................................................................................ 83 3.3.1. Sản phẩm của dự án .......................................................................................... 83 3.3.2. Phân tích định tính ............................................................................................ 84 3.3.3. Phân tích định lượng ......................................................................................... 85 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 95 1. Kết luận ............................................................................................................... 95 2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 99 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 102 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án 32 Bảng 1.2. Kết quả khảo sát mức độ tiếp nhận thông tin và kênh tiếp nhận 34 thông tin về BĐKH của giáo viên và học sinh Bảng 1.3. Nhận thức của giáo viên và học sinh về nguyên nhân, tác động 36 của BĐKH Bảng 1.4. Khảo sát phương pháp, cách thức giáo dục BĐKH trong nhà 42 trường THPT Bảng 1.5. Thực trạng dạy học dự án và dạy học tích hợp ở hai trường 44 THPT Xuân Đỉnh và THPT Trung Văn. Bảng 2.1. Mục tiêu, Nội dung chương trình Sinh thái học – Sinh học 12 50 Bảng 2.2. Mức độ tích hợp BĐKH trong chương trình Sinh thái học 53 Bảng 2.3. Các nội dung đánh giá sản phẩm học sinh 77 Bảng 3.1. Thống kê điểm các bài kiểm tra trong TN 82 Bảng 3.2. Tần suất điểm các bài kiểm tra lần 1 trong TN 83 Bảng 3.3. Tần suất điểm các bài kiểm tra lần 2 trong TN 84 Bảng 3.4. Kiểm định X điểm các bài kiểm tra trong TN lần1 85 Bảng 3.5. Phân tích phương sai điểm các bài kiểm tra trong TN lần 1 86 Bảng 3.6. Kiểm định X điểm các bài kiểm tra trong TN lần2 86 Bảng 3.7. Phân tích phương sai điểm các bài kiểm tra trong TN lần 2 89 Bảng 3.8. Tổng hợp điểm các bài kiểm tra độ bền kiến thức sau TN 89 Bảng 3.9. Bảng tần suất các bài kiểm tra độ bền kiến thức số 1 90 Bảng 3.10. Bảng tần suất các bài kiểm tra độ bền kiến thức số 2 91 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các quyển trên trái đất 12 Hình 1.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu tích hợp BĐKH và các cấp học 19 Hình 1.3. Các hình thức dạy học dự án 25 Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc chương trình Sinh học ở trường THPT 47 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc chương trình Sinh học 12 48 Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung STH 12 THPT 49 Hình 3.1. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra lần 1 trong TN 83 Hình 3.2. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra lần 1 trong TN 83 Hình 3.3. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra lần 2 trong TN 84 Hình 3.4. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra lần 2 trong TN 84 Hình 3.5. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra sau TN 89 Hình 3.6. Đồ thị tần suất các bài kiểm tra độ bền kiến thức số 1 89 Hình 3.7. Đồ thị tần suất các bài kiểm tra độ bền kiến thức số 2 91 vi PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lý do thứ nhất: Ứng phó Biến đổi khí hậu là vấn đề cấp bách của toàn thế giới và đặc biệt là của Việt Nam Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21, đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện tượng thời tiết cực đoan, dị thường. Trong đó, Việt Nam đã và đang phải đương đầu với những biểu hiện ngày càng gia tăng của những hiện tượng thời tiết này. Theo Thông báo quốc gia lần thứ 2 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Kể từ năm 1958 đến năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng 0,5 - 0,7 độ C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam. Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trên lãnh thổ nước ta không rõ rệt theo các thời kỳ và các vùng khác nhau. Lượng mưa năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu phía Nam. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa trong 50 năm qua đã giảm khoảng 2%. Tuy vậy, biến đổi lượng mưa có xu hướng cực đoan, đó là tăng trong mùa mưa và giảm mạnh trong mùa khô. Bên cạnh đó, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam cũng giảm rõ rệt trong 2 thập kỷ qua. Các biểu hiện thời tiết dị thường xuất hiện ngày càng nhiều, tiêu biểu như đợt lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 30 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ, đã gây thiệt hại lớn về cây trồng, vật nuôi cho các địa phương ở đây. Đặc biệt, do tác động của biến đổi khí hậu, trong khoảng 5-6 thập kỷ gần đây, tần số xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông tăng lên với tốc độ 0,4 cơn mỗi thập kỷ; tần số xoáy thuận nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam tăng với tốc độ 0,2 cơn mỗi thập kỷ và có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Quỹ đạo của bão có dấu hiệu dịch chuyển dần về phía Nam và mùa mưa bão kết thúc muộn hơn. Nhiều cơn bão có đường đi bất thường và không theo quy luật. Một biểu hiện đáng lo ngại của BĐKH nữa là mực nước biển dâng đã và đang gây ngập lụt trên diện rộng, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, gây rủi ro đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. 1 Theo báo cáo mới nhất của IPCC, Việt Nam là một trong số rất ít các nước chịu tác động mạnh mẽ của nước biển dâng. Lý do thứ hai: Giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng trong truyền thông BĐKH và Ứng phó BĐKH. Học sinh phổ thông là nhân tố cơ bản để lan tỏa trong xã hội, những hành động của các em đều có tính động viên, khích lệ lớn đối với gia đình, xã hội và do đó, có tác động góp phần làm thay đổi hành vi, cách ứng xử của mọi người trong xã hội trước hiện tượng BĐKH. Học sinh phổ thông là lực lượng chủ lực trong việc thực hiện và duy trì các hoạt động tuyên truyền về ứng phó với BĐKH trong và ngoài nhà trường. Đồng thời, những kiến thức và kĩ năng về ứng phó với BĐKH mà các em tiếp thu được từ nhà trường sẽ dần hình thành trong tư duy, hành động của các em để ứng phó với BĐKH trong tương lai. Bởi vậy việc đầu tư cho giáo dục ứng phó với BĐKH trong hệ thống GDPT nói riêng, hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, là một giải pháp lâu dài, nhưng hiệu quả kinh tế nhất và bền vững nhất. Giáo dục THCS và THPT bên cạnh việc hoàn thiện nội dung GDPT qui định cho từng cấp học, thì trước những thách thức của BĐKH còn có nhiệm vụ cung cấp cho HS những hiểu biết cơ bản về BĐKH, tác động của BĐKH đến môi trường tự nhiên, đến đời sống và sản xuất của con người; những giải pháp nhằm hạn chế tác động của BĐKH và ứng phó với BĐKH để HS trở thành một tuyên truyền viên tích cực trong gia đình, nhà trường và địa phương về BĐKH. Sự cần thiết phải đưa nội dung BĐKH vào trường học Giáo dục BĐKH (Climate Change Education) là một nội dung quan trọng trong vấn đề giáo dục vì sự PTBV (Education for Sustainable Development). Năm 1987, những ý tưởng ban đầu về giáo dục vì sự PTBV được thể hiện trong báo cáo của Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc với tư cách một mặt quan trọng thúc đẩy PTBV. Đến năm 1992, Hội nghị Rio de Janeiro (Brazin), giáo dục BĐKH được thể hiện ở Chương 36 của Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) với tên gọi "Tăng cường giáo dục, đào tạo và nhận thức của cộng đồng" Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về PTBV ở Johannesburg (Nam Phi) đề cập "Một thế giới mà trong đó ai ai cũng đều có cơ hội được hưởng lợi từ một nền giáo 2 dục có chất lượng và được tiếp thu những giá trị, hành vi và cách sống cần có một tương lai bền vững và cho những chuyển biến tích cực". Sau đó, ngày 20/12/2002, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã thông qua Nghị quyết 57/254 quan trọng triển khai Thập kỉ Giáo dục vì Sự phát triển Bền vững (Decade of Education for Sustainable Development) bắt đầu từ năm 2005 đến năm 2014, chỉ định UNESCO (United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) là cơ quan chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động của Thập kỉ. Tháng 7 năm 2009, UNESCO đã tổ chức hội thảo về chủ đề giáo dục biến đổi khí hậu tại Paris (Pháp). Ở Việt Nam, Chính phủ đã ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam" (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam) trong đó nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục. Ngày 11/11/2005, Uỷ ban Thập kỉ Giáo dục vì sự phát triển bền vững ở Việt Nam được thành lập theo quyết định số 295/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Giáo dục BĐKH là một trong 15 nội dung của giáo dục vì sự PTBV và chứa đựng những nội dung nổi bật của giáo dục vì sự PTBV. Giáo dục BĐKH giúp cho người học hiểu và biết được những tác động của hiện tượng nóng lên toàn cầu hiện nay, đồng thời khuyến khích thay đổi thái độ và hành vi cần thiết để đưa thế giới phát triển bền vững trong tương lai. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Dạy học dự án tích hợp Biến đổi khí hậu vào phần Sinh thái học 12 Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh nâng cao nhận thức và giá trị vận dụng kiến thức sinh thái học. - Định hướng thay đổi hành vi với môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đồng thời phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học tích hợp (2) Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học dự án. (3) Đánh giá thực trạng tích hợp, lồng ghép giáo dục Biến đổi khí hậu ở một số trường THPT trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm thành phố Hà Nội. (4) Phân tích nội dung kiến thức phần sinh thái học làm cơ sở tích hợp kiến thức Biến đổi khí hậu. 3 (5) Thiết kế, tổ chức một số dự án học tập tích hợp BĐKH trong phần Sinh thái học Sinh học 12 THPT. (6) Thực nghiệm sư phạm 4. Đối tượng và khách thể - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức Dự án giáo dục tích hợp BĐKH trong phần Sinh thái học. - Khách thể: Tích hợp BĐKH vào dạy học Sinh học - Nghiệm thể: học sinh lớp 12 THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu nội dung, địa chỉ tích hợp BĐKH vào một số bài cụ thể trong phần Sinh Thái học sinh học 12 THPT. - Nghiệm thể: một số trường THPT của quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội. 6. Giả thuyết khoa học Dạy học dự án tích hợp Biến đổi khí hậu vào giảng dạy Sinh thái học có tác dụng nâng cao nhận thức và giá trị ứng dụng kiến thức sinh thái học, định hướng thay đổi hành vi sinh đối với các vấn đề bức thiết về môi trường – sinh thái và biến đổi khí hậu, đồng thời phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập phân tích tổng hợp tài liệu để lựa chọn những vấn đề làm cơ sở lý luận cho đề tài. Phương pháp nghiên cứu tư liệu được thực hiện thông qua việc tổng hợp, phân tích, hệ thống các dữ liệu thứ cấp: Thông tư, quyết định, chuơng trình, kế hoạch, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và Bộ GD&ĐT về vấn đề đổi mới giáo dục và giáo dục BĐKH; phân tích, tổng hợp, khái quát hoá những tu liệu, tài liệu lý luận về dạy học dự án, sư phạm tích hợp và giáo dục BĐKH, những kết quả nghiên cứu lý thuyết và những kết quả khảo sát, đánh giá về giáo dục BĐKH để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. - Trình tự thực hiện: + Tổng hợp các văn bản liên quan đến đổi mới giáo dục và giáo dục BĐKH; + Sắp xếp theo trình tự thời gian; 4 + Phân tích kết quả, rút ra kết luận. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát điều tra thực tiễn, thu thập số liệu làm cơ sở thực tiễn của đề tài. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng dạy học dự án và giáo dục BĐKH trong một số trường THPT. Các đối tuợng được điều tra gồm 40 giáo viên (đại diện) của hai trường THPT Xuân Đỉnh và THPT Trung Văn cùng với 200 học sinh lớp 12 của hai trường trên - Trình tự thực hiện như sau: + Thiết kế bảng hỏi; + Tổ chức lấy ý kiến; + Phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu. Phương pháp trắc nghiệm - Sử dụng một số bài trắc nghiệm để đo mức độ nhận thức về BĐKH của sinh viên trước và sau thực nghiệm. - Trình tự thực hiện nhu sau: + Thiết kế đề trắc nghiệm; + Tổ chức thực hiện; + Chấm bài, tổng hợp, lập bảng so sánh. 7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sử dụng hai dự án học tập để thực nghiệm các hình thức tổ chức dạy học dự án tích hợp giáo dục BĐKH thông qua dạy học bài mới và hoạt động ngoại khóa. 7.4. Phương pháp xử lý số liệu - Các bảng tổng hợp kết quả khảo sát và bài trắc nghiệm được thống kê bằng thuật toán thống kê (sử dụng excel 2010); - Các biểu đồ được thực hiện bằng chức năng vẽ và hiệu chỉnh biểu đồ trong word 2010. 8. Đóng góp mới của đề tài 1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc dạy học dự án tích hợp Biến đổi khí hậu vào phần Sinh thái học – Sinh học 12 – THPT. 5 2) Đánh giá thực trạng tích hợp, lồng ghép giáo dục Biến đổi khí hậu ở một số trường THPT trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm thành phố Hà Nội. 3) Xây dựng được các dự án học tập tích hợp BĐKH và sử dụng các dự án đó để tổ chức dạy học với một số bài trong phần Sinh thái học Sinh học 12 THPT. 9. Cấu trúc luận văn PHẦN I: MỞ ĐẦU PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI CHƯƠNG II: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN TÍCH HỢP BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG PHẦN SINH THÁI HỌC SINH HỌC 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 6 PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU Biến đổi khí hậu là vấn đề nóng bỏng được cả thế giới quan tâm. Trong những năm 80 của thế kỷ trước, những bằng chứng thuyết phục về khả năng BĐKH đã dẫn đến sự quan tâm chung ngày càng tăng của cộng đồng thế giới. Từ năm 1990, một loạt các hội nghị quốc tế đã đưa ra những lời kêu gọi khẩn cấp để có một hiệp ước toàn cầu về vấn đề này. Năm 1992 ở Rio de Janeiro, Braxin, 155 quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã ký công ước khung của Liên hiệp quốc và BĐKH. Mục tiêu của Công ước là nhằm “ổn định các nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu”. Năm 1997, với hội nghị Kyoto với Nghị định thư KYOTO đã được sự phê chuẩn của 165 quốc gia nhằm giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính thông qua thực hiện “Cơ chế phát triển sạch”. Năm 2009, hội nghị BDKH ở Copenhaghen được diễn ra, tiếp tục bàn về các giải pháp ứng phó vơi tình hình BĐKH. Năm 2011, hội nghị Liên hiệp quốc về BĐKH lần thức 17 được tổ chức tại Durban, Nam Phi (28/11 đến 9/12/2011), với sự tham gia của các đại biểu đến từ 194 quốc gia và vùng lãnh thổ là thành viên của Công ước khung Liên hiệp quốc vê BĐKH (UNFCCC). Mục tiêu lớn lao của chương trình nghị sự hàng đầu của hội nghị lần này là đạt cho được một thỏa thuận kế tục cho Nghị định thư KYOTO 1997, sẽ kết thúc hiệu lực giai đoạn một vào năm 2013. Đây là thỏa thuận duy nhất cho đến nay về việc hạn chế mức phát thải các loại khí gây hiệu ứng nhà kính làm trái dất ấm nóng lên, dẫn đến khí hậu trái đất thay đổi bất lợi cho con người. Một điều chắc chắn rằng sự quan tâm về BĐKH không dừng lại ở đó, trong những năm tới thế giới sẽ nỗ lực đưa ra hành động chung trước vấn đề BĐKH. Tại Việt Nam vấn đề BDKH đang được dặc biệt quan tâm Việt Nam đã sớm xây dựng những chiến lược và các chương trình quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu và thực hiên một số dự án. Dự án “Biến đổi khí hậu ở Châu á: Việt Nam” (1992 – 1994) do Viện Quy hoạch Thủy lợi - Bộ Thủy lợi và Viện Khí tượng thủy văn nhằm đánh giá, phân tích hiện tượng 7 và tác động của Biến đổi khí hậu trên phạm vi Châu á, trong đó có Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp, đồng thời đưa ra những biện pháp ứng phó. Năm 2002 – 2005 tổ chức CECI (Trung tâm nghiên cứu và hợp tác quốc tế Canada) thực hiện dự án: “Xây dựng năng lực thích ứng với Biến đổi khí hậu ở miền trung Việt Nam”. Năm 2004, báo cáo quốc gia về nỗ lực thích ứng vói BĐKH: “Biến đổi khí hậu và phòng ngừa thảm họa” của Hội chữ thập đỏ đã phân tích và đưa ra biện pháp để Việt Nam học cách sống chung với BĐKH hay thích ứng với một thực tại mới. Năm 2006, Roger Few đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa thích ứng với BĐKH, quản lý rủi ro thiên tai và giảm nghèo ở Việt Nam trong báo cáo: “Linking Climate Change Adaptation and Disaster Risk Management for Sustainable Poverty Reduction Vietnam Country Study”. Báo cáo đã xét đến nguy cơ, các tác động BĐKH và cách tiếp cận ở Việt Nam. Ngoài ra, Việt Nam còn xây dựng các chuyên đề Thủy lợi, nông nghiệp năm 2007, “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH” năm 2008, “Chiến lược quốc gia về Biến đổi khí hậu” năm 2011 và “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 – 2015” nhằm đánh giá tổng quan về BĐKH và đưa ra những chính sách thích ứng, giảm thiểu. Giáo dục nâng cao nhận thức về BĐKH là một trong những giải pháp tốt nhất để ứng phó với BĐKH [6], thông qua giáo dục tạo cảm xúc, thay đổi nhận thức, hành vi, thái độ đối với biến đổi khí hậu toàn cầu. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, giải pháp về tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường của Nghị quyết đã chỉ rõ: Đa dạng hóa hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên tuyên truyền, giáo dục; đưa nội dung ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo các cấp học phổ thông, đại học, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với BĐKH cho mọi người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội. 8 * Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về BĐKH [40] Trong nhiệm vụ 7 mục c- Nâng cao nhận thức, giáo dục và đào tạo của Chiến lược quốc gia về BĐKH đã nêu: - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các thành phần xã hội về các vấn đề BĐKH. - Xây dựng các phương pháp phù hợp nhằm tiếp cận và sử dụng thông tin về BĐKH cho các thành phần xã hội; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến về tác động, nguy cơ và cơ hội từ BĐKH, đặc biệt chú trọng tới cộng đồng dân cư và địa bàn trọng điểm. - Đưa kiến thức cơ bản về BĐKH vào trong các chương trình, bậc giáo dục, đào tạo; phát triển và có chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với BĐKH và giảm phát thải khí nhà kính. - Tăng cường ý thức, trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm cộng đồng trong phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng lối sống, mẫu hình tiêu thụ thân thiện với khí hậu cho mọi thành viên của cộng đồng; khuyến khích, nhân rộng các điển hình tốt trong ứng phó với BĐKH. * Quyết định số 4619/QĐ- BGDĐT ngày 12 tháng 10 năm 2010 về việc phê duyệt Dự án “Đưa các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chương trình giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015”[5] Mục tiêu chung: Đưa được các nội dung về BĐKH và ứng phó với BĐKH trình giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu cụ thể: - Đến 2013, biên BĐKH và ứng phó với BĐKH và cung cấp cho các cơ sở GD. - Đến 2014, 100% giáo viên, giảng viên đứng lớp được trang bị kiến thức về BĐKH và ứng phó với BĐKH; - Đến 2015, 100% học sinh, sinh viên được trang bị kiến thức về BĐKH và ứng phó với BĐKH. * Quyết định số 158/ 2008/ QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH [39] 9 Nhiệm vụ 5 của Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH là: Nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực, có 3 chỉ tiêu đến 2015 cần đạt được, cụ thể như sau: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho toàn xã hội về BĐKH; đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trình độ cao. + Hoàn thiện, cập nhật và phổ cập rộng rãi tài liệu và phương tiện phục vụ nâng cao nhận thức; + Triển khai kế hoạch nâng cao nhận thức, phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống giáo dục, đào tạo các cấp. + Trên 80% cộng đồng dân cư và 100% công chức, viên chức nhà nước có hiểu biết cơ bản về biến đổi khí hậu và các tác động của nó. Những đề tài nghiên cứu về BĐKH được nghiên cứu ngày càng nhiều. Các cuộc hội thảo, các chương trình, các dự án về lồng ghép tích hợp BĐKH trong các cấp học, các lĩnh vực đã được thực hiện ở nhiều cấp. Việc đưa giảng dạy tích hợp BĐKH vào trường phổ thông là vấn đề được rất nhiều nhà khoa học và các nhà giáo dục quan tâm. Hiện đã có một số luận văn nghiên cứu về nội dung lồng ghép tích hợp Biến đổi khí hậu trong nhà trường như: Tổ chức giáo dục vì sự phát triển bền vững – trong chương trình sách giáo khoa Địa lý lớp 10 (Nguyễn Thị Thúy Hường); Tổ chức cho học sinh thực hiện các dự án về Biến đổi khí hậu với sự hỗ trợ của Internet trong dạy học Địa lý lớp 6 – THC (Hà Văn Thắng); Thiết kế và tổ chức các dự án học tập về truyền thông Biến đổi khí hậu trong dạy học Địa lý lớp 10 – THPT (Nguyễn Thị Dung); Tích hợp giáo dục môi trường và Biến đổi khí hậu trong dạy học Sinh thái học Quần thể - Sinh học 12 – THPT (Chu Thị Thu Hương) Những luận văn trên đã đưa ra một số cách thức tiếp cận, cách thức thiết kế và tổ chức thực hiện lồng ghép, tích hợp nội dung BĐKH vào chương trình, môn học ở trường phổ thông, đem lại các sản phẩm giáo dục hữu ích, thiết thực trong điều kiện toàn nhân loại cũng như Việt Nam đang đối phó với BĐKH như hiện nay. 10 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.2.1. Cách tiếp cận 1.2.1.1. Tiếp cận hệ thống Khái niệm hệ thống và tiếp cận hệ thống Về khía cạnh triết học, khái niệm hệ thống được hiểu là một tổ hợp các yếu tố cấu trúc liên quan chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, trong đó mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu trúc đã làm cho đối tượng trở nên một chỉnh thể trọn vẹn; và đến lượt mình, khi nằm trong mối quan hệ qua lại đó, chúng lại tạo nên những thuộc tính mới. Các thuộc tính mới này không có ở các yếu tố cấu trúc khi chúng đứng riêng lẻ. Mối tác động qua lại biện chứng giữa các yếu tố cấu trúc đã sản sinh ra động lực cho sự tự thân vận động và phát triển của hệ thống. Von Bertalanffy xác định một cách ngắn gọn: “Hệ thống là một tổng thể các phần tử có quan hệ, có tương tác với nhau” [40]. Từ điển Tiếng Việt lại định nghĩa: “Hệ thống là một tập hợp những yếu tố, những bộ phận có mối quan hệ qua lại với nhau, tác động lẫn nhau và tạo thành một chỉnh thể nhất định” [21]. Theo Giáo sư Hoàng Tụy “Hệ thống là một tổng thể gồm nhiều yếu tố (bộ phận) quan hệ và tương tác với nhau và với môi trường xung quanh một cách phức tạp” [47]. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hệ thống, nhưng các định nghĩa đều có điểm chung là: Hệ thống là tập hợp của những yếu tố có mối liên hệ với nhau tạo cho hệ thống có tính thống nhất ổn định và tính chỉnh thể. Các cách định nghĩa khác nhau bởi cách sự vật hiện tượng trong các hệ thống đều mang tính khách quan nhưng tùy thuộc vào cách tiếp cập, mỗi tác giả đưa ra định nghĩa Hệ thống một cách chủ quan. Tiếp cận được hiểu là cách tiến đến đối tượng, nghiên cứu đối tượng theo cách như thế nào. Tiếp cận hệ thống là xem xét một đối tượng nghiên cứu như là một hệ thống lớn bao gồm những hệ con. Tiếp cận hệ thống nhấn mạnh vào việc xác định và mô tả mối quan hệ trong từng hệ con cũng như mối tương tác giữa các hệ con cấu thành nên toàn bộ hệ thống. 11 Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu đã phát biểu khái niệm TCHT một cách ngắn gọn như sau: TCHT là cách nhìn nhận thế giới qua cấu trúc hệ thống, thứ bậc và động lực của chúng, đó là một cách tiếp cận toàn diện và động. [19] Tính hệ thống của sinh giới và tiếp cận hệ thống trong STH Bản thân sinh giới mang tính hệ thống, trong đó mỗi cấp độ cơ thể sống chính là một hệ con. Phân tử - tế bào – cơ thể - quần thể - loài – quần xã – hệ sinh thái – sinh thái quyển, mỗi cấp tổ chức có tính chất, đặc điểm như một hệ sống độc lập. Đồng thời các cấp độ này luôn có sự tương tác với nhau và với môi trường sống quanh nó tuân theo quy luật tính hệ thống của vật chất. Trong đó Sinh thái học là bộ môn nghiên cứu về các cấp độ tổ chức sống từ cá thể trở lên, nó quan tâm đến mối quan hệ tương hỗ giữa cá thể trong tự nhiên cũng như giữa các cá thể đó với môi trường. Sinh thái học bao gồm một số môn học khác nhau, trong đó mỗi môn học nghiên cứu một mức tổ chức sinh học nhất định. Mỗi tổ chức đó lại là một hệ thống mở tự điều chỉnh. Chính vì vậy, nghiên cứu Sinh thái học, dạy học Sinh thái học tất yếu theo quan điểm tiếp cận hệ thống. Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu và giảng dạy tích hợp BĐKH với sinh thái học. Ta có sơ đồ tác động giữa các hệ thống trong môi trường trái đất như sau: Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các quyển trên trái đất 12 Theo quan điểm hệ thống, toàn bộ môi trường sống của trái đất chính là một thượng hệ và các hệ con trong đó bao gồm Thạch quyển, Thủy quyển, Khí quyển, Băng quyển và Sinh quyển. Các hệ này tương tác lẫn nhau và tạo ra những bến đổi của mỗi hệ. Sự biến đổi của mỗi hệ tiếp tục tác động ngược lại các hệ khác và tạo ra những chu trình tác động hồi tiếp. Biến đổi khí hậu là những thay đổi trong khí quyển, đã có lịch sử tồn tại từ rất lâu. Những biến đổi của cổ khí hậu là một trong những nguyên nhân dẫn đến rất nhiều sự thay đổi về thành phần cấu trúc, sự tồn tại diệt vong, sự phát sinh và tiến hóa của các loài sinh vật. Tuy nhiên BĐKH tự nhiên trong lịch sử trái đất không có tốc độ nhanh, cường độ mạnh như thời điểm hiện tại – dưới tác động của con người. Biến đổi khí hậu ngày nay với nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động sản xuất, sinh hoạt, ... của con người đang tiếp tục gây tác động cực kỳ mạnh mẽ lên các quyển khác trên trái đất và tác động ngược lại lên loài người. 1.2.1.2. Tiếp cận năng lực Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh là competentia. Ngày nay năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Năng lực cũng được hiểu là khả năng, công suất của một doanh nghiệp, thẩm quyền pháp lý của một cơ quan. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tâm lý học (Vũ Dũng, 2000): Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Theo John Erpenbeck, “năng lực được sử dụng như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được thực hiện hóa qua chủ định”. Weinert (2000) định nghĩa: “Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong tình huống linh hoạt”. Theo De Ketele ( 1995), năng lực là một tập hợp trật tự các kĩ năng (các hoạt động) tác động lên các nội dung trong một loạt tình huống cho trước để giải quyết các vấn đề do các tình huống này đặt ra. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất