Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức dạy học dự án liên môn đường tới nhật bản cho học sinh trung học phổ th...

Tài liệu Tổ chức dạy học dự án liên môn đường tới nhật bản cho học sinh trung học phổ thông

.PDF
42
55
97

Mô tả:

Chương 1 ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1.1 Lí do lí thuyết Xuất phát từ sự đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường phổ thông: dạy học theo quan điểm phát triển năng lực của học sinh. Với quan điểm này, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Chính vì thế, các nhà giáo dục học đã đề xuất nhiều phương pháp dạy học khác nhau như phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp dự án, phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp dạy học nhóm… nhằm phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của người học, hình thành những năng lực cần thiết cho học sinh để đáp ứng nhu cầu về nguồn lực con người trong thế kỉ XXI. Trong đó, phương pháp dạy học dự án được coi là một trong những phương pháp hiệu quả nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục và đào tạo Việt Nam trong giai đoạn mới. Phương pháp này đã được phổ biến rộng rãi trên thế giới. Và ở Việt Nam, đã tiếp cận với phương pháp dự án bằng nhiều cách thức: như thông qua dự án giáo dục Việt Bỉ, chương trình giáo dục của các tập đoàn Intel, Microsoft.... Xuất phát từ lợi thế của phương pháp dạy học dự án. Ở phương pháp này, người học trở thành trung tâm của hoạt động học tập, kiến tạo kiến thức. Hay nói khác đi, người học không phải là cái bình được đổ đầy mà là ngọn đèn được thắp sáng (Kakura). Quá trình dạy học không còn mang tính truyền thụ kiến thức theo lối nhồi nhét mà thực sự đó là một quá trình tìm kiếm, khám phá và sáng tạo của người học bằng niềm đam mê với môn học và sự chỉ đạo, định hướng của người dạy. Hơn nữa, đây là một phương pháp dạy học mang tính phức hợp – sử dụng kiến thức của 1 nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau để cùng giải quyết một tình huống học tập – nên nó tạo điều kiện tối ưu cho việc vận dụng các kiến thức liên môn đã học trong nhà trường vào giải quyết bài học hiện tại. Vì thế, khi sử dụng phương pháp dạy học dự án này, người học đã được pháp triển toàn diện từ năng lực tư duy tổng hợp, khái quát, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học … đến năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực diễn thuyết… hướng người học tới các giá trị như: tự tin, độc lập, khả năng phê phán và thái độ tiếp nhận phê phán… Đặc biệt, chính đặc điểm định hướng thực tiễn (chủ đề của dự án xuất phát từ thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống) đã tạo điều kiện để đưa bài học từ bục giảng đến với cuộc sống, giúp học sinh vận dụng những kiến thức lí thuyết vào giải quyết cách tình huống thực tiễn. Không còn bó hẹp trong bốn bức tường, không gian lớp học đã được mở rộng ra ngoài cuộc sống, các em tự lên kế hoạch làm việc, tự tìm kiếm những địa chỉ phù hợp với nội dung công việc được giao, tự đề xuất những phương pháp làm việc hợp lí, tự vận dụng những kĩ năng cần thiết trong giải quyết công việc trong thực tiễn… dưới sự định hướng của giáo viên hướng dẫn. Có thể nói, phương pháp dạy học dự án thực sự là một phương pháp tối ưu, lí tưởng giúp cho giáo viên đổi mới quá trình dạy học của bản thân. 1.2 Lí do thực tiễn 1.2.1 Xuất phát từ thực tế trong quá trình dạy học Đối với nội dung các môn học trong chương trình trung học phổ thông: Các môn học không tồn tại riêng biệt mà luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau. Nội dung kiến thức bài học không độc lập mà tích hợp với các bài khác trong cùng chương trình học, tích hợp với các bài học của các môn học khác trong nhà trường. Với môn Ngữ văn, chúng tôi nhận thấy, các bài học luôn được tích hợp dọc và tích hợp ngang. Phân môn Đọc hiểu văn bản tích hợp với phân môn Làm văn và phân môn Tiếng việt. Đặc biệt, kiến thức môn Ngữ văn luôn gắn bó với môn Lịch sử, Địa lí, với thực tế đời sống thông qua môn học Hướng nghiệp…. Chính vì thế, lựa chọn đề tài dạy học dự án 2 Đường tới Nhật Bản, chúng tôi đã tích hợp dọc với 11 bài học trong chương trình Ngữ văn THPT và tích hợp ngang với 4 môn học khác: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục hướng nghiệp và Tiếng Anh. Trong đó, bộ môn Ngữ văn là chính, tập trung những kĩ năng của chương trình ngữ văn lớp 10 và 11. Tuy nhiên, để giải quyết tốt mọi tình huống học tập, chúng tôi đã cần sử dụng thông tin tư liệu từ các môn như lịch sử , địa lý và hướng nghiệp cho việc tìm hiểu về đất nước, con người và nền văn hóa của Nhật Bản, đồng thời khảo sát xu hướng nghề nghiệp trong tương lai của học sinh THPT. Đồng thời, dự án còn tích hợp với môn Tin học để có các kỹ thuật tìm kiếm thông tin, xây dựng bài thuyết trình trên phần mềm Powerpoint và kĩ thuật làm video; mỹ thuật và nhạc cho việc trình bày thông tin hoặc thuyết trình. Ngoài ra, để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, học sinh còn được học tập rất nhiều kỹ năng không hề được giảng dạy trong nhà trường phổ thông nhưng cực kỳ quan trọng cho việc giúp các em hoà nhập vào công việc tương lai như kỹ năng tìm kiếm lựa chọn thông tin phù hợp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng phản biện, kỹ năng tổ chức công việc. Cụ thể như sau: TÊN BÀI LỚP KĨ NĂNG CẦN ĐẠT NGỮ Tiết : Thơ Hai cư của 10 - HS hiểu về đặc trưng nghệ thuật thơ Hai VĂN Baso MÔN HỌC cư của Nhật Bản, sáng tác được thơ Hai Tiết : Văn thuyết minh 10 Tiết : Luyện tập văn 10 thuyết minh Tiết : Hình thức kết cấu nền văn học của Nhật Bản – gương mặt tinh thần của người Nhật. - HS nắm vững kĩ năng về văn thuyết 10 minh, về quảng cáo để thuyết minh về sản phẩm đã làm ra, viết foter quảng cáo du văn bản thuyết minh Tiết : Lập dàn ý văn cư. Từ đó, học sinh tìm hiểu sâu hơn về 10 3 học Nhật. thuyết minh Tiết : Phương pháp thuyết 10 minh Tiết : Trình bày một vấn 10 đề Tiết : Quảng cáo 10 Tiết : Phỏng vấn và trả lời 11 vấn (qua mail, trực tiếp) về việc học tập và phỏng vấn Tiết : Luyện tập phỏng 11 sinh hoạt của du học sinh Việt Nam tại Nhật vấn và trả lời phỏng vấn Tiết : Phát biểu theo chủ - HS nắm vững kiến thức bài học để phỏng 12 - HS nắm vững và vận dụng kĩ năng của bài học để bày tỏ ý kiến về chủ đề du học đề Nhật Bản TIẾNG Unit 7: Cultural Diversity 10 - HS có kĩ năng nói tiếng Anh tốt; có khả năng sử dụng tiếng Anh thành thạo để tìm ANH Unit 2: Cultural Diversity 12 hiểu thông tin du học trên các trang web của các trường đại học Tokyo; Todai; Kyoto của Nhật… khi chưa biết tiếng Nhật ĐỊA LÝ Bài 9: Nhật Bản 11 - HS hiểu được về vị thế địa lý, điều kiện Tiết 1. Tự nhiên, dân cư và tự nhiên, con người, hình thành đất nước tình hình phát triển kinh tế Nhật Tiết 2. Các ngành kinh tế - Vị thế của Nhật Bản trong trường quốc tế và các vùng kinh tế và trong khu vực, đặc biệt về lĩnh vực kinh Tiết 3. Thực hành: tìm tế và giáo dục hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại ở Nhật Bản 4 LỊCH Bài 1: Nhật Bản 11 - HS tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của đất nước Nhật Bản. SỬ - Tố chất hình thành con người và nền giáo dục đặc biệt của Nhật. GIÁO Chủ đề: Nghề nghiệp và - HS nắm vững nhu cầu về phát triển DỤC nhu cầu thị trường nguồn nhân lực của đất nước, tìm kiếm HƯỚNG NGHIỆP nghề nghiệp phù hợp trong tương lai, lựa Chủ đề: Tôi muốn đạt chọn những phương thức đào tạo nghề phù được ước mơ hợp với năng lực và điều kiện của gia đình, bản thân - Hình thành ước mơ, khát vọng về nghề nghiệp của bản thân, có ý thức phấn đấu để thực hiện ước mơ dù cho hoàn cảnh hiện tại có khó khăn, cản trở. Đối với học sinh THPT: Đây là lứa tuổi thanh niên năng động, nhiệt huyết và giàu khát vọng, đam mê sáng tạo. Không chấp nhận kiểu học cũ theo lối thầy giảng trò ghi nhàm chán trong nhà trường truyền thống, các em muốn được trải nghiệm, được khám phát và sáng tạo trong học tập. Đặc biệt, học sinh trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định, hầu hết là những học sinh có tư chất thông minh, năng lực học tập tốt, nhạy bén với thời đại, khát khao mở rộng tầm nhìn ra thế giới. Đây chính là một trong những lí do quan trọng thôi thúc và động viên chúng tôi thực hiện dự án dạy học Đường tới Nhật Bản này. Với mục đích vừa tạo hứng thú và say mê trong học tập vừa định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho các em, chúng tôi đã lấy học sinh là trung tâm của hoạt động học tập này, định hướng cho các em tìm hiểu và khám phá về đất nước mà mình yêu thích. 1.2.2 Xuất phát từ thực tế đời sống xã hội Việt Nam trong những năm gần đây. 5 Với xu thế hội nhập và giao lưu với các nước trên thế giới, Việt Nam đã làm bạn với khoảng 180 nước trên thế giới, trong đó, Nhật Bản là 1 trong 10 quốc gia có quan hệ đối tác chiến lược với ta. (Nguồn http://vi.wikipedia.org/). Hơn 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao với Nhật Bản, Nhật – Việt không chỉ hợp tác về kinh tế, văn hóa mà đặc biệt trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực qua các chương trình hợp tác đào tạo như: dự án "Học bổng Chính phủ Nhật Bản tại Việt Nam"; "Mười năm giảng dạy tiếng Nhật (2003-2013) và tiếng Nhật trong đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020"; "Kết quả khảo sát đầu ra sinh viên ngành tiếng Nhật và Nhật Bản học và cơ hội nghề nghiệp"… Với những ưu thế của nền giáo dục tiên tiến, Nhật Bản đã trở thành điểm đến của nhiều du học sinh trên thế giới và Việt Nam. Theo thông tin từ web http://www.duhocnhatban.edu.vn/ thì số lượng du học sinh Việt tại Nhật đang có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ, người học đang vươn tới một nền giáo dục tiên tiến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước. Tính đến ngày 1/5/ 2015, số du học sinh Việt Nam đứng thứ 2 ở Nhật, sau học sinh Trung Quốc (nguồn http://nongnghiep.vn/). Hơn nữa, xu hướng du học cũng là xu hướng thịnh hành trong xã hội Việt Nam những năm gần đây. Theo bài Lượng sinh viên Việt Nam du học trong năm 2013 tăng 15% trên web http://www.hotcourses.vn/ thì địa điểm mà du học sinh Việt tìm đến nhiều nhất là Úc, Mỹ và Nhật Bản. Từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành dự án dạy học liên môn “Đường tới Nhật Bản” với mục đích giúp học sinh tìm hiểu, trải nghiệm nghiên cứu về văn hóa, văn học, địa lí lịch sử của Nhật Bản và giúp học sinh định hướng con đường du học trong tương lai tới xứ sở Mặt Trời mọc. Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức dạy học dự án liên môn Đường tới Nhật Bản cho học sinh trung học phổ thông là kết quả quá trình làm việc nghiêm túc, say mê của cả giáo viên và học sinh trong năm học vừa qua. 6 Chương 2 THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN 2.1 Về việc dạy học tích hợp trong nhà trường phổ thông và việc sử dụng phương pháp dạy học dự án Phương pháp dạy học dự án đã xuất hiện ở Việt Nam cách đây hàng chục năm với chương trình dạy học của Intel và phổ biến hơn trong những năm học gần đây với nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. Tuy vậy, việc sử dụng phương pháp dạy học dự án nói chung và trong dạy học Ngữ văn nói riêng còn rất hạn chế, gần như mới dừng lại ở những bài thực nghiệm cho các công trình nghiên cứu, các bài dự thi trong cách cuộc thi Giáo viên sáng tạo trên nền tảng công nghệ thông tin, Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống thực tiễn… Thực tế, trong nhà trường phổ thông hiện nay, còn giới hạn về thời gian lên lớp, về chương trình dạy học và về yêu cầu kiểm tra đánh giá học sinh qua các kì thi định kì, phương pháp dạy học dự án chưa được phổ biến rộng rãi. Thời lượng của một tiết học 45 phút, số lượng môn học của các em ở nhà trường phổ thông là 13 môn mà thực hiện một dự án liên môn các em cần thời gian làm việc khoảng từ 1 tuần đến 1 tháng…. Chương trình học các môn vẫn độc lập, giáo viên chưa hướng dẫn học sinh tích hợp nên khả năng tích hợp liên kiến thức để giải quyết vấn đề chưa tốt. Đặc biệt, yêu cầu kiểm tra đánh giá kết quả còn tập trung vào kiến thức môn học độc lập nên học sinh cũng chưa chú ý nhiều tới liên môn. Do hạn chế về việc sử dụng công nghệ thông tin và việc tìm hiểu về phương pháp dạy học dự án của giáo viên, đặc biệt với đội ngũ giáo viên đã có tuổi, nên phương pháp dạy học dự án chưa được sử dụng rộng rãi trong từng lớp học, cấp học, bài học…Thậm chí, trước một dự án, giáo viên còn lúng túng vì chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm để hướng dẫn, điều hành học sinh làm việc. Đặc biệt, do đặc thù của 7 môn Văn - là môn khoa học mang tính nghệ thuật, nên việc sử dụng phương pháp này còn hạn chế. 2.2 Về năng lực của học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay Học sinh trung học phổ thông hầu hết có trình độ tiếp nhận kiến thức tốt, năng động và nhạy bén với phương pháp dạy học mới. Tuy vậy, vẫn còn một bộ phận không nhỏ học sinh chưa sáng tạo trong học tập. Quá trình học tập của các em còn theo lối mòn truyền thống: đón nhận kiến thức do giáo viên truyền thụ, lấy việc học thêm thay cho việc học chính khóa ở lớp và tự học ở nhà… Vì thế, khi được giao những nhiệm vụ thực hiện một dự án học tập, các em chưa biết bắt đầu như thế nào, chưa biết kết hợp kiến thức liên môn vào giải quyết những tình huống thực tiễn. Đây chính là điều đáng lo ngại nhất cho giáo dục trong nhà trường hiện nay. Hơn nữa, theo ý kiến của Tiến sĩ Nguyễn Anh Dũng - Bộ phận thường trực đổi mới chương trình SGK phổ thông, Bộ GD&ĐT- trong bài trả lời phỏng vấn Đổi mới chương trình – sách giáo khoa: Hình thành 6 phẩm chất, 9 năng lực cho học sinh trên trang http://www.tienphong.vn/ thì, học sinh phải hình thành được 9 năng lực cơ bản sau: Tự học; Giải quyết vấn đề; Sáng tạo; Tự quản lý; Giao tiếp; Hợp tác; Sử dụng công nghệ thông tin; Sử dụng ngôn ngữ; Tính toán. Tuy vậy, một bộ phận không nhỏ học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay vẫn còn kém ở một số năng lực cơ bản. Có những học sinh năng lực tự học rất tốt, nhưng năng lực hợp tác thì lại rất yếu. Một số học sinh sử dụng công nghệ thông tin thành thạo nhưng năng lực sử dụng ngôn ngữ còn non kém. Một số học sinh còn lúng túng vì thiếu kĩ năng công nghệ thông tin… Trước những thực trạng nhức nhối trên, là những người trực tiếp giảng dạy, chúng tôi luôn mong muốn vận dụng những phương pháp dạy học mới để giúp nâng cao và hoàn thiện năng lực người học, giúp các em không chỉ hứng thú trong việc học tập ở nhà trường mà rèn luyện được những năng lực quan trọng cho cuộc sống trong tương lai. 8 Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 3.1 Khái quát chung về quan điểm dạy học tích hợp và phương pháp dạy học dự án 3.1.1. Quan điểm dạy học tích hợp Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin (integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Dạy học tích hợp các bộ môn khoa học được hiểu là một “cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau" (Theo quan điểm của Unesco). Dạy học tích hợp các khoa học nghĩa là phải chỉ ra cách thức chuyển từ nghiên cứu khoa học sang triển khai ứng dụng, làm cho các tri thức kĩ thuật – công nghệ trở thành một bộ phận quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại. Từ đó, nó đặc ra yêu cầu đối với giáo dục nhà trường phải chuyển từ đơn thuần dạy kiến thức sang phát triển ở học sinh những năng lực hành động, xem năng lực là khái niệm cơ sở của khoa học sư phạm tích hợp. Dạy học tích hợp là quá trình hình thành ở học sinh những năng lực cụ thể có dự tính trước những điều kiện cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập sau này hoặc nhằm hòa nhập các em vào cuộc sống thực tại. Mục đích của dạy học tích hợp là làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hằng ngày. Học sinh có năng lực cơ bản vận dụng vào xử lí những tình huống có nghĩa trong cuộc sống. Chính điều này giúp các em cảm 9 thấy việc học là có ích, tạo hứng thú học tập và sáng tạo trong việc áp dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống. Đồng thời, dạy học tích hợp giúp xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học. Trong suốt những năm học phổ thông, học sinh được học nhiều môn học. Mỗi môn học lại có những chương, những bài học khác nhau, nhưng các em cần phải biết hệ thống hoá các kiến thức thành một kênh thông tin đa chiều mà thống nhất. Về phương thức tiến hành, theo quan điểm của D’ Hainaut, có 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học tích hợp: - Quan điểm đơn môn: có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống nội dung của một môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ. - Quan điểm đa môn: một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan với những kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn học tiếp tục được tiếp cận riêng rẽ, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội dung. - Quan điểm liên môn: nội dung học tập được thiết kế thành một chuỗi vấn đề, tình huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức kĩ năng của những môn học khác nhau. - Quan điểm xuyên môn: nội dung học tập hướng vào phát triển những kĩ năng, năng lực cơ bản mà HS có thể sử dụng vào tất cả các môn học, trong việc giải quyết những tình huống khác nhau. Ở Việt Nam, tích hợp được coi là một phương thức duy nhất để dạy học phát triển năng lực (theo ý kiến trả lời của GS Đinh Quang Báo – Nguyên Hiệu trưởng trường Đại học sư phạm Hà Nội trong bài Tích hợp là phương thức duy nhất để dạy học phát triển năng lực ở web http://giaoducthoidai.vn/ ). Nói một cách ngắn gọn, dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống; thông qua đó hình thành những kiến thức, 10 kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Việc tích hợp các môn học sẽ giúp cho HS dễ vận dụng kiến thức vào thực tiễn vì những vấn đề nảy sinh trong đời sống, sản xuất ít khi chỉ liên quan với một lĩnh vực tri thức nào đó mà thường đòi hỏi vận dụng tổng hợp các tri thức thuộc một số môn học khác nhau. 3.1.2. Phương pháp dạy học dự án Thuật ngữ “dự án” – tiếng Anh là Project, có nguồn gốc từ tiếng La tinh “Proicere”, được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo, một kế hoạch được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực từ kinh tế - xã hội đến giáo dục – đào tạo. Trong giáo dục, dự án được dùng như một phương pháp dạy học. Đầu thế kỉ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lí luận cho phương pháp dự án và coi đó là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh là trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đầu, nó được dùng trong việc dạy các môn học kĩ thuật, sau đó, được mở rộng ở tất cả các môn, cả các môn khoa học xã hội. Phương pháp dạy học theo dự án – Project Method, còn được gọi là dạy học dự án, dạy học theo dự án, dạy học dựa trên dự án, có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng nhìn chung đều hướng tới việc đề cao vai trò của người học trong hoạt động dạy và học. Trong cuốn Lí luận dạy học hiện đại của tác giả Nguyễn Văn Cường và Bernd Meier, Phương pháp dạy học theo dự án được hiểu là “một phương pháp dạy học, trong đó, người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá 11 quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án”. Đồng thời, tác giả đã mô hình những đặc điểm cơ bản của dạy học theo dự án bằng sơ đồ sau: Trong phương pháp dạy học theo dự án, học tập trở thành một nhiệm vụ phức hợp, lí thuyết và thực hành được kết hợp nhuần nhuyễn, sản phẩm học tập là yêu cầu bắt buộc. Người học có khả năng tự tổ chức và có tinh thần tự chịu trách nhiệm. Dự án luôn gắn liền với hoàn cảnh, định hướng vào hứng thú của người học, có ý nghĩa thực tiễn xã hội và việc học tập luôn mang tính xã hội. Về phân loại dự án trong phương pháp dạy học này rất phong phú, tùy thuộc vào các phương diện khác nhau như theo chuyên môn, theo sự tham gia của người học, theo sự tham gia của giáo viên, theo quỹ thời gian thực hiện, theo nhiệm vụ… 12 Dự án chúng tôi thực hiện, dựa theo tiêu chí chuyên môn, gọi là dự án liên môn Đường tới Nhật Bản. Quy trình triển khai trong phương pháp dạy học dự án gồm có các bước: Bước 1: Xây dựng ý tưởng cho dự án. Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án. Chủ đề của dự án cần xuất phát từ thực tiễn xã hội và đời sống, phù hợp với hứng thú của người học. Bước 2: Lập kế hoạch cho dự án. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ xây dựng đề cương dự án, kế hoạch dự án (phân nhóm, phân công công việc cho nhóm, xác định công việc cần làm, thời gian thực hiện, kinh phí, phương tiện….) Bước 3: Tổ chức thực hiện dự án. Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Đây là giai đoạn học sinh vận dụng kiến thức lí thuyết, kiến thức thực tiễn để giải quyết vấn đề học tập. Bước 4: Nghiệm thu sản phẩm của dự án. Kết quả toàn dự án của các nhóm được trình bày trong một buổi báo cáo kết quả dự án. Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài báo, những sản phẩm vật chất, những sản phẩm phi vật chất… Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Phương pháp dạy học theo dự án là một trong những lựa chọn tối ưu về phương pháp dạy học bởi những ưu điểm vượt trội của nó so với phương pháp dạy học truyền thống. Nếu phương pháp dạy học truyền thống lấy người thầy làm trung tâm của quá trình dạy học, thì phương pháp này đã khẳng định vai trò quan trọng của người học. Người thầy định hướng, gợi mở vấn đề, hướng dẫn học sinh sử dụng các nguồn tư liệu khác nhau như: sách giáo khoa, internet, sách tham khảo, báo chí, trao đổi chuyên gia… để thực hiện nhiệm vụ học tập của bản thân. Người học sẽ tham gia vào việc giải quyết các nội dung học tập khác nhau trong bài học, hoặc gắn với thực tế đời 13 sống. Như vậy, người học không chỉ hứng thú với việc học mà còn có khả năng sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần tự lực, trách nhiệm trong công việc. Nếu phương pháp dạy học truyền thống đề cao tính độc lập trong học tập, thụ động đón nhận kiến thức từ thầy thì phương pháp dạy học theo dự án lấy hoạt động nhóm là hình thức làm việc cơ bản. Vì thế, học sinh có cơ hội rèn luyện không chỉ tính đoàn kết, cộng tác trong công việc mà còn phát triển năng lực giao tiếp (biết lắng nghe, chấp nhận, phê phán ý kiến của người khác, trình bày và bảo vệ ý kiến cá nhân…), năng lực phương pháp (có phương pháp làm việc phù hợp…)…. Phương pháp dạy học truyền thống đã trao quyền đánh giá học sinh cho người thầy thông qua các bài kiểm tra định kì, thì phương pháp dạy học theo dự án đã phát triển năng lực đánh giá của người học. Việc đánh giá học sinh sau mỗi dự án không chỉ dựa vào đánh giá của riêng giáo viên phụ trách mà là kết quả của sự đánh giá của giáo viên, các thành viên trong nhóm và tự đánh giá của học sinh đó. Giáo viên cùng học sinh đưa ra các tiêu chí để kiểm tra đánh giá giúp cho người học tự đánh giá bản thân và đánh giá bạn bè trong nhóm suốt cả quá trình thực hiện dự án. Tuy vậy, phương pháp dạy học theo dự án sẽ không thay thế được phương pháp dạy học truyền thống trong những bài học cần thuyết trình, luyện tập, rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. Để thực hiện dự án, học sinh và giáo viên rất cần có thời gian, kinh phí và phương tiện thực hiện. Thiết nghĩ, để việc dạy học đạt hiệu quả cao nhất, người dạy nên biết cách chắt lọc những tinh hoa của từng phương pháp dạy học và sử dụng phù hợp, linh hoạt trong từng bài học. 3.2 Tổ chức dạy học liên môn Đường tới Nhật Bản cho học sinh trung học phổ thông Cách học dựa trên dự án là một mô hình học tập khác với mô hình hoạt động học tập truyền thống với những bài giảng ngắn, tách biệt và lấy giáo viên làm trung tâm... Phương pháp dạy học dự án thay đổi môi trường học từ "giáo viên nói" thành "học sinh thực hiện", yêu cầu cả GV và HS phải kết nối bài học với các vấn đề thực 14 tiễn của thế giới thực tại. Vì vậy khi tham gia vào DHDA, cả người dạy và người học đều phải làm việc một cách chủ động, sáng tạo, biết chấp nhận và vượt qua các thách thức trong tất cả các khâu của quy trình học tập. 3.2.1 Bước 1. Xây dựng ý tưởng cho dự án Về bản chất, DHDA không chỉ tập trung vào các chương trình giảng dạy mà còn khám phá các chương trình này, yêu cầu học sinh học nhiều hơn sâu hơn về một chủ đề học tập, tìm kiếm các mối liên hệ và giải pháp chứ không phải là tìm ra câu trả lời đúng cho các câu hỏi giáo viên đưa ra. Trên lý thuyết, chủ đề học tập có thể do HS, GV hoặc GV cùng HS đưa ra. Tuy nhiên trong thực tế, HS không thường xuyên tham gia vào các DA học tập và không đủ năng lực chủ động định hướng các nhiệm vụ học tập. Vì vậy trong bối cảnh hiện nay GV nên chủ động xây dựng ý tưởng cho dự án dựa trên kinh nghiệm và khả năng sáng tạo của bản thân. 3.2.1.1. Xác định chủ đề học tập Thực hiện dự án dạy học tích hợp liên môn “Đường tới Nhật Bản”, chúng tôi muốn kết nối các bài học về chủ đề Nhật Bản trong chương trình THPT của môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ (Tiếng Anh). Sử dụng kiến thức từ những bài học này HS sẽ đến Nhật Bản bằng con đường văn hóa; các em sẽ tìm hiểu về lịch sử, địa lí, văn hóa, văn học Nhật Bản thông qua hình thức trải nghiệm và sáng tác. 3.2.1.2. Phát hiện vấn đề thực tiễn có liên quan đến các học trong chương trình học tập của HS. Trong những năm gần đây, quan hệ hợp tác giữa hai nước Việt Nam - Nhật Bản phát triển ngày càng sâu rộng. Các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều và hiện tượng du học sinh và người lao động Việt Nam đến "đất nước mặt trời mọc" để kiếm tìm cơ hội ngày càng gia tăng. Các công ty giới thiệu tư vấn về du 15 học Nhật Bản xuất hiện ở khắp nơi, nhu cầu du học Nhật Bản trong HSSV Việt Nam trở thành một "làn sóng mới". Thực hiện dự án này, chúng tôi muốn HS vận dụng kĩ năng từ các bài học: trình bày một vấn đề, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, văn bản thuyết minh, quảng cáo..... để tìm hiểu và giới thiệu về du học Nhật Bản. Sử dụng các kĩ năng này HS sẽ đến NB bằng con đường du học, các em sẽ phân tích các cơ hội, thách thức khi du học Nhật Bản thông qua thu thập, xử lí thông tin, gợi mở khả năng và đưa ra cảnh báo. 3.2.1.3. Gieo vấn đề cho HS Sau khi xác định được chủ đề học tập và vấn đề thực tiễn có liên quan, GV gieo vấn đề cho HS dưới hình thức bài tập tình huống "Em và nhóm của em là nhân viên của công ty truyền thông và tư vấn du học có nhiệm vụ tổ chức một triển làm quy mô nhỏ về văn hóa và du học Nhật Bản. Người tham dự triển lãm muốn tìm hiểu thêm các thông tin về đất nước, con người, văn hóa Nhật Bản, muốn lắng nghe tư vấn về cơ hội và thách thức khi du học Nhật Bản trong buổi triển lãm này”. Bài tập tình huống trong DHDA nên tập trung khuyến khích HS giải quyết vấn đề gắn với đời sống hiện thực, HS dựa vào đó để phát triển, ứng dụng các kĩ năng và kiến thức của mình đồng thời tìm thấy sự hứng thú trong quá trình học tập. 3.2.2 Bước 2. Lập kế hoạch cho dự án 3.2.2.1. Xác định mục tiêu dự án - Về hình thức: Trong dự án này, HS sẽ vận dụng kiến thức liên môn để củng cố và mở rộng những hiểu biết lịch sử, địa lí, văn hóa - văn học Nhật Bản, từ đó có hiểu biết sơ bộ về đất nước, con người Nhật Bản trong quá khứ và hiện tại. - Về kỹ năng: Trong dự án này HS được rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu thập và xử lý thông tin, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng lãnh đạo. 16 - Về thái độ: Trong dự án này, HS sẽ xây dựng ý thức học hỏi và giao lưu với nền văn hóa của các dân tộc khác, biết tìm kiếm cơ hội, biết chấp nhận và vượt qua thách thức để đạt được thành công 3.2.2.2. Chi tiết dự án - Số lượng HS tham gia dự án: 15 - 20 HS (lớp 11A2 + 11 Anh 2) - Thời gian thực hiện dự án: 2 tuần (từ 1/12 - 15/12/2015) - Công việc: Với dự án này, HS sẽ làm việc theo nhóm 8 - 10 người + Nhóm 1: Nhóm truyền thông có nhiệm vụ tìm hiểu và giới thiệu về văn hóa Nhật Bản. HS sẽ đóng vai chuyên gia ẩm thực, chuyên gia thời trang, nhà xã hội học, nhà nghiên cứu văn hóa để giới thiệu một số nét đặc sắc nổi bật về văn hóa Nhật Bản, lịch sử đất nước Nhật Bản. Sản phẩm: - 1 video về lịch sử, địa lí Nhật Bản - 1 Album giới thiệu những nét đặc sắc, văn hóa Nhật Bản (văn học, ẩm thực, thời trang, văn hóa ứng xử) - 1 bài thuyết trình về văn học Nhật Bản và đặc trưng thơ Hai cư. + Nhóm 2: Nhóm tư vấn có nhiệm vụ tìm hiểu thông tin về du học Nhật Bản (khảo sát nhu cầu, thông tin về các trường đại học có uy tín, chi phí du học, đời sống của du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản, về xu hướng du học Nhật Bản của học sinh THPT Việt Nam hiện nay....). HS sẽ đóng vai phóng viên báo chí, nhân viên PR để cung cấp thông tin hữu ích và thiết thực cho những bạn học có nhu cầu du học Nhật Bản. Sản phẩm: - 1 Porter quảng cáo về du học Nhật Bản - 1 bài nghiên cứu về cơ hội và thách thức khi du học Nhật Bản (kèm Slide trình chiếu trên Power Point) - 1 video phỏng vấn cựu du học sinh người Việt đã học tại Nhật về phương pháp học tập tại các trường Đại học tại Nhật 3.2.2.3. Nguồn công nghệ và thực hiện phục vụ cho dự án 17 - Nguồn công nghệ thông tin + Internet: truy cập các trang web để tìm thông tin, hình ảnh, tư liệu + Microsoft word: tạo lập văn bản + Microsoft Power Point: tạo lập các bản trình bày + Microfoft Publisher: tạo lập các video, album - Tài liệu + Trang web giới thiệu du học Nhật Bản + Bài viết về đời sống du học sang Việt Nam tại Nhật Bản (tham khảo các bài viết từ cuộc thi "Người Việt xa xứ" trên báo mạng) + Phóng sự về đời sống du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản (VTV 1) + SGK Địa lí 11, Lịch sử 11, Ngữ văn 10 + 11; Tiếng Anh 10 + 12; TL giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT. 3.2.3 Bước 3. Tổ chức thực hiện dự án 3.2.3.1. Công việc của học sinh - Đăng kí tham gia vào các nhóm theo nguyện vọng và năng lực của bản thân. Các nhóm cử ra nhóm trưởng, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, ghi biên bản các buổi thảo luận nhóm. Nhóm truyền thông STT Họ tên Lớp Phân vai Ghi chú 1 Đàm Ngọc Quỳnh 11A2 Chuyên gia thời trang 2 Nguyễn Lan Mai 11A2 Chuyên gia thời trang 3 Nguyễn Hà Phương 11A2 Nhà xã hội học 4 Nguyễn Thu Thủy 11A2 Nhà xã hội học 5 Hồ Thị Bảo Vy 11E2 Chuyên gia ẩm thực 6 Vũ Phạm Tuyết Nhung 11E2 Chuyên gia ẩm thực 7 Hoàng Mai Anh 11E2 Nhà nghiên cứu văn học Nhóm trưởng 8 Khương Thị Phương 11E2 Nhà nghiên cứu văn học 18 Nhóm trưởng Nhóm trưởng Nhóm trưởng Thúy 9 Nguyễn Mai Phương 11A2 Họa sĩ truyện tranh 10 Vũ Hương Ly 11A2 Họa sĩ truyện tranh Nhóm trưởng * Chuyên gia thời trang: Tìm hiểu về trang phục dân tộc của Nhật Bản – kimono, đồng phục của học sinh Nhật Bản. * Chuyên gia ẩm thực: Giới thiệu văn hóa ẩm thực và món ăn truyền thống của Nhật bản. * Nhà xã hội học: Nghiên cứu và giới thiệu văn hóa ứng xử của người Nhật * Nhà nghiên cứu văn học: Giới thiệu thể thơ truyền thống của Nhật - thơ hai-cư và sáng tác thơ hai-cư. * Họa sĩ truyện tranh: Sáng tác truyện tranh Manga Nhóm tư vấn STT Họ tên Lớp Công việc 1 Trần Thị Huyền Trang 11E2 Phóng viên 2 Phạm Quang Anh 11E2 Phóng viên 3 Vũ Quốc Phong 11E2 4 Nguyễn Thanh Hằng 11E2 5 Ngô Thanh Hoa 11A2 Nhân viên PR 6 Vũ Bảo Yến 11A2 Nhân viên PR Ghi chú Nhóm trưởng * Phóng viên: Thu thập thông tin về cuộc sống của du học sinh Việt Nam tại Nhật qua các hình thức: Phỏng vấn trực tiếp, tìm hiểu tại các trung tâm tư vấn du học Nhật Bản từ Nam Định, các nguồn trên mạng, website... để làm bài nghiên cứu và thuyết trình * Nhân viên PR: Tìm hiểu các trường Đại học nổi tiếng, tính toán chi phí, thiết kế porter quảng cáo du học Nhật Bản. 19 - Khi HS nhận được nhiệm vụ về dự án của mình, các em tự lập kế hoạch làm việc, quyết định cách thức làm việc và giải quyết vấn đề phát sinh 3.2.3.2. Công việc của giáo viên Cũng như các phương pháp dạy học hiện đại khác, phương pháp dạy học dự án đòi hỏi GV phải thay đổi triệt để vai trò của mình từ người nắm giữ uy quyền và truyền dạy chân lí thành người hướng dẫn (facilitator), người tham vấn (advisor), người huấn luyện (coach), người bạn cùng học (co-learner). Trong qúa trình thực hiện dự án, những vai trò mới này của người GV sẽ tạo ra không khí dân chủ, thân thiện, khuyến khích HS chủ động làm việc, tự tin bày tỏ quan điểm và chia sẻ hiểu biết của mình. Giáo viên phải tập trung hơn vào việc tạo cơ hội học tập, tiếp cận thông tin, làm mẫu và hướng dẫn học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng phải tạo ra môi trường học tập thúc đẩy phương pháp hợp tác, cộng tác. Đây là môi trường tích cực để HS phát triển tư duy và khả năng sáng tạo. Toàn bộ công việc hướng dẫn, tư vấn, cộng tác, huấn luyện của GV trong quá trình thực hiện dự án dạy học tích hợp liên môn các bài học về chủ đề Nhật Bản được chúng tôi tập hợp trong bảng dưới đây: Thời gian – Nội dung công việc Kết quả địa điểm Tuần 1 Tại chú - Xây dựng kế hoạch hành động - Chốt danh sách các phòng - Lập thời gian biểu thành viên tham gia học lớp 11 - Phân công nhiệm vụ cho các nhóm. Anh 2 nhóm, hướng dẫn cách lập kế - Các nhóm hình hoạch làm việc nhóm, cung cấp dung công việc triển mẫu biên bản làm việc nhóm. khai trong thực tế, dự kiến về sản phẩm. Tuần 2 tại Họp nhóm lần 1. phòng học Ghi - Thông qua kế hoạch - Thẩm định kế hoạch làm việc làm việc của nhóm. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan