Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................... 5
PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT6 ........................................................... 7
I/ KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA CỦA CHI PHÍ VÀ GIÁ
THÀNH ............................................................................................................ 7
1.1. Khái niệm .......................................................................................... 7
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............................ 7
II/ YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP ......................................................................................................... 10
2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ......... 10
2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .............. 10
III/ CÁC CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VỀ HẠCH TOÁN
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ........................................ 11
IV/ TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI
DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 12
4.1. Đối tượng của kế toán chi phí sản xuất và dối tượng tính giá thành 12
4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ............................................. 12
4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp
................................................................................................................. 13
4.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ....................................... 16
4.5. Phƣơng pháp tính giá thành ................................................................. 18
PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHO
VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV .................................................... 22
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM
PHẢ - TKV .................................................................................................... 22
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..................................... 22
II/ Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ............................... 23
1. Đặc điểm kinh doanh .......................................................................... 23
2. Đặc điểm sản phẩm sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
................................................................................................................. 23
III/ Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ...................................................... 24
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG
CẨM PHẢ - TKV .......................................................................................... 28
I/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ........................... 28
1.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty ............................................ 28
1.2. Hình thức sổ kế toán mà công ty đang sử dụng ............................... 29
1.3. Danh mục tài khoản và sổ sách Công ty đang áp dụng ................... 32
1.4. Các phương pháp hạch toán, niên độ kế toán Công ty đang áp dụng32
II/ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ
- TKV .............................................................................................................. 33
2.1. Tổ chức công tác chi phí sản xuất tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm
Phả - TKV ............................................................................................... 33
2.2. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ....................................... 60
III/ Đánh giá công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV ................................ 61
3.1. So sánh giữa lý luận và thực tế tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả TKV ......................................................................................................... 61
3.2. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV ............. 62
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẢM PHẢ - TKV .............. 65
I/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAI CÔNG TY KHO VẬN
VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV ...................................................................... 65
II/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV .............................. 65
KẾT LUẬN ............................................................................................ 69
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH:
BHYT:
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
BTP:
CCDC:
Bán thành phẩm
Công cụ dụng cụ
CNV:
CPSX:
DN:
Công nhân viên
Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp
GTGT:
KPCĐ:
Giá trị gia tăng
Kinh phí cầu đường
NKCT:
NVL:
Nhật ký chứng từ
Nguyên vật liệu
NVQL:
Nhân viên quản lý
PX:
SPDD:
STCB:
SXKD:
Phân xưởng
Sản phẩm dở dang
Sàng tuyển chế biến
Sản xuất kinh doanh
TGNH:
TK:
TP:
TSCĐ:
TT:
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Thành phẩm
Tài sản cố định
Trực tiếp
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong phạm vi doanh nghiệp sản xuất điều mà doanh nghiệp quan tâm
nhất đó là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với
doanh thu và kết quả ( lãi, lỗ ) của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức kế toán chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có
vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện
phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm đó là một trong những
điều kiện quan trọng cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Là một sinh viên qua quá trình trau dồi kiến thức cơ bản trên ghế nhà
trường, sau khi được học tập đi sâu kiến thức của chuyên ngành kinh tế, tôi
được giới thiệu về Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV thực tập, trực
tiếp nắm bắt các thông tin, nghiệp vụ kinh tế thực tế tại đơn vị tôi càng nhận
thấy tàm quan trọng của quản trị kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một quá trình hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Vận dụng lý luận vào thực tiễn và trang bị cho
bản thân lượng kiến thức cơ bản về công việc chuyên môn và quá trình học
tập tiếp theo, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: “Tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Kho vận và
cảng Cẩm Phả - TKV”.
Qua quá trình thực tập, tôi xin chân thành cảm ơn Công ty và các anh chị
tại phòng kế toán và sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô thuộc
Trung tâm đào tạo thường xuyên Đại học Đà Nẵng.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận chuyên đề được chia làm ba phần như
sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên trong
chuyên đê này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự hướng
dẫn, góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán doanh nghiệp - Đại học
Đà Nẵng, các bác, các anh chị ở phòng kế toán Công ty Kho vận và cảng
Cẩm Phả - TKV để hiểu vấn đề được sâu sắc hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lê Văn Nam, các thầy cô giáo bộ môn
Kế toán doanh nghiệp - Đại học Đà Nẵng, Ban lãnh đạo và các bác, các anh
chị trong phòng kế toán Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV đã tận tình
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chuyên đề này!
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT6
I/ KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA CỦA CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện cân bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiêt khác doanh nghiệp phải chi ra
cho quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một thời kỳ nhất định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của một quá
trình sản xuất kinh doanh, cùng giống nhau về chất vì đều là biểu hiện bằng
tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra nhưng khác
nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một
thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay
chưa; còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản
xuất nhất định tính cho một đại lượng, kết quả sản phẩm hoàn thành nhất
định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại nên cần
thiết phải phân loại chi phí. Việc kế toán phân loại chi phí theo từng tiêu thức
sẽ giúp cho các nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc kiểm tra, phân tích quá
trình phát sinh chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông thường chi
phí sản xuất sản phẩm được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí sản
xuất
Dựa vào tính chất kinh tế để sắp xếp những chi phí có chung tính chất
kinh tế vào một loại chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và
dùng vào mục đích gì. Theo cách này toàn bộ chi phí sản xuất chia thành các
yếu tố sau:
Chi phí nguyên vât liệu, vật liệu: Bao gồm nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ.
Chi phí nhân công: Là các khoản tiền lương và các khoản trích theo
lương của công nhân viên.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là khoản chi phí tính cho hao mòn của các
loại tài sản cố định như nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài
doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp
như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định
...
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí ngoài các khoản chi phí
trên phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng: Quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là căn cứ để lập
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố của bảng thuyết minh báo cáo tài chính…
Đồng thời đối với nhà nước là cơ sở tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng, mục đích sử dụng của
chi phí.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra
các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí
có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí:
Chi phí về NVL trực tiếp: Là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực
tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Chi phí về nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí tiền lương,các
khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương
của công nhân sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH…
Chi phí cản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất như chi phí lương
nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản, chi phí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, chi phí bằng tiền khác…
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản
phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2.1.3. Phân loại theo cách hạch toán chi phí sản xuất vào đối tượng
chịu chi phí.
Căn cứ vào cách hạch toán chi phí sản xuất này, chi phí sản xuất được
chia thành các loại sau:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có lien quan trực tiếp đén từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí như từng loại cản phẩm, một công việc nhất
định… Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ
nhân biết và hạch toán chính xác như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có lien quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải
tập hợp, quy nạp cho từng sản phẩm theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loai này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập
hợp trực tiếp hoạc chọn tiêu thức để phân bổ chi phí cho các đối tượng một
cách đung đắn, hợp lý.
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động.
Định phí ( chi phí cố định ): Là những chi phí mà tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
Biến phí ( chi phí khả biến ): Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức
độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản
xuất ra, số lượng sản xuất tiêu thụ…, tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong một phạm
vi hoạt động nhất định.
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
định phí và biến phí.
Theo cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây
dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận và xác
định điểm hoà vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng.
1.2.1.5. Các cách phân loại chi phí sản xuất khác
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp gồm: Chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
khoản mục trên báo cáo tài chính gồm: Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình
công nghệ xuất sản phẩm gồm: Chi phí cơ bản và chi phí chung.
Các cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí
trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất thích hợp với từng loại.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia ra thành các loại
giá thành như sau:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực
hiện và đựoc tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi
phí phát hiện và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng như số lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - kỹ
thuật và công nghệ… để thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như các đối tác liên doanh
liên kết.
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email 10
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm chia ra giá thành sản
xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm
như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.3. Ý nghĩa của việc tổ chức kế toán chi phí và xác định giá thành
sản phẩm
Có thể coi việc tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành là khâu trung tâm
của toàn bộ công tác kế toán, nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của doanh
nghiệp cũng như hiệu quả công tác quản lý.
Việc tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá thành sẽ đảm bảo giá thành
sản phẩ được tính toán sát với thực tế.
Đảm bảo cho việc phân tích các chỉ tiêu về giá thành cũng như các biện
pháp hạ giá thành sẽ có được ý nghĩa cần thiết của nó.
Mặt khác, việc tính đúng, tính đủ và giá thành cũng chính là việc tính toán
được chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích cho doanh
nghiệp, nhà nước và xã hội.
II/ YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư
tiền vốn, lao động mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm thu lợi nhuận tối đa
với chi phí bỏ ra tối thiểu. Do đó tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm là
mục tiêu số 1 của các doanh nghiệp khi muốn tồn tại trong nền kinh tế thị
trường.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế
toán cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất từng bộ phận
Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Kiểm tra thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật.
Tính toán chính xác, kịp thời và đầy đủ giá thành đơn vị.
Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ giá thành từ đó đưa ra những
khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Xác định kế hoạch ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email 11
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành, trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu và
lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn,
cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản chi phí của
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và
giá thành đơn vị thực tế của đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục
quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách
khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn
thành mọt cách đầy đủ, chính xác.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ trên thì việc quản lý chi phí và tính giá
thành sản phẩm có những yêu cầu như sau:
- Trong quá trình sản xuất các chi phí sản xuất phát sinh phải được
phản ánh, ghi chép một cách đầy đủ trong các chứng từ ban đầu hợp pháp,
hợp lý. Khi tiến hành phân loại chi phí phát sinh phải theo đúng đối tượng chịu
chi phí, đối tượng tính giá thành, trong các trường hợp các chi phí cần phân
bổ gián tiếp thì phải lựa chọn các tiêu thức phân bổ cho phù hợp.
- Khi tổng hợp phải xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản xuất, lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí hợp lý và
đảm bảo tổng hợp được chi phí, tính được giá thành và có được cơ sở số liệu
phục vụ cho quản lý chi phí có hiệu quả.
III/ CÁC CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho “được ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính về việc quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc về phương pháp kế toán hàng tồn kho và tính giá
trị hàng tồn kho làm cơ sở kế toán và lập các báo cáo tài chính.
Quyết định số 206/2003 QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về ban hành chế
đọ quản lý, sử dụng và trích khấu hao.
Căn cứ quyết định số 566/QĐ-HĐQT ngày 7/6/2001 của hội đồng
quản trị Tổng công ty Than Việt Nam và văn bản hướng dẫn số 1531 VC/KVZ
ngày 25/6/2001 của tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam (Nay là Tập
đoàn CN Than – Khoáng sản Việt Nam) hướng dẫn cụ thể về chỉ tiêu giao
khoán, phương
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email 12
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
pháo xây dựng giá thành, phương pháo thực hiện kiểm tra thực hiện giao
khoán và tổ chức thực hiện giao khoán.
IV/ TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DOANH
NGHIỆP
4.1. Đối tƣợng của kế toán chi phí sản xuất và dối tƣợng tính giá thành
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá
thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh. Để xác định đối tượng tập hợp kế toán chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất.
Khi xác định đối tượng chi phí phải căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm
tổ chức sản xuất.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác
định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động tiền vốn
trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kũ thuật nhằm sản
xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và
giá thành hạ nhất.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ
mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản
cuất sản phẩm, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính
chất sản xuất và cung cấp sử dụng sản phẩm, yêu cầu và trình độ sản xuất
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm đẻ xác định kỳ tính giá thành cho phù
hợp.
4.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai loại phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháo tập
hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
4.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
tới từng đối tượng tập hợp chi phí. Kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để
hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Chi phí sản
xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm
bảo độ chính xác cao.
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email 13
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
4.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí co liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan
kế toán tổ chức ghi chép chi phí sản xuất ban đầu phat sinh được phản ánh
theo địa điểm ghi nhận chi phí sau đó chọn tiêu thức hợp lý phân bổ chi phí
cho các đối tượng liên quan trong kỳ.
Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
Xác định hệ số phân bổ.
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ
=
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng.
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng
=
Hệ số
phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ cho
từng đối tượng
4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh
nghiệp
Đây là phương pháp kế toán theo dõi và phản ánh một cách thường
xuyên liên tục tình hình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Mọi tình hình
biến động của các loại vật tư, hàng hoá đều được phản ánh trên tài khoản kế
toán hàng tồn kho. Căn cứ vào nội dung lập dự toán để so sánh kiểm tra việc
thực hiện dự toán chi phí sản xuất nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cũng được phân tích, hạch toán theo các khoản mục
chi phí.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng các
tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi phát sinh các khoản mục chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định
giá vốn của số NVL dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (Theo phương pháp
tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế
toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất
cũng như cho từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp. Công việc này
thương thực hiện trong “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email 14
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để
tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và có thể mở chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng
đối tượng tính giá thành.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 152 (631)
(611)
TK 621
Xuất NVL cho sản xuất
TK 152
Vật liệu nhập lại kho
TK 111,112,141
(631)
TK 154
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
Chí phí NVL trực
TK 133
tiếp mua ngoài
Hình 1.1 - Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp
4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí tiền lương (tiền công) được xác định cụ thể tuỳ thuộc và hình
thức tiền lương sản phẩm hay tiền lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao
động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương được tổng hợp, phân
bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Trên cơ sở đó các khoản trích theo lương tính và chi phí nhân công trực tiếp
được tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối
tượng và tỷ lệ trích theo chế độ hiện hành.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển toàn bộ các khoản phải trả
cho công nhân viên trực tiếp sản xuất và các khoản trịch BHXH, BHYT, KPCĐ
trên số lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và cũng có thể mở chi tiết cho từng
đối tượng tập hợp chi phí.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thực hiện qua sơ đồ
sau:
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email 15
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
TK 334
(631)
TK 622
TK 154
Tiền lương CN trực tiếp
sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của CN sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của CN sản xuất
Hình 1.2 - Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Như
tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định nhân viên quản lý,
nhân viên kỹ thuật, thủ kho phân xưởng… Chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí vật liệu công cụ
dùng cho đội thi công và các chi phí bằng tiền khác.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng.
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 có 6 TK cấp II
Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu
Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278 – Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến quản lý
phục vụ sản xuất chung và những chi phí khác ngoài hai khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại phân
xưởng sản xuất.Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và cũng có thể mở chi
tiết cho tưng đối tượng, từng loại hoạt động.
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email 16
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334, 338
TK 627
TK 154 (631)
Tiền lương, các khoản trích theo
lương của NVQL
TK 152
Chi phí NVL
TK 153, 142, 242
Kết chuyển CP SX chung
Chi phí công cụ dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí khác bằng tiền
Hình 1.3 -Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
4.4. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Để có thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành
cũng như phục vụ yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí kế toán cần
phải
xác định chi phí sản xuất đã bỏ ra có liên quan đến số sản phẩm chưa hoàn
thành là bao nhiêu đó chính là công việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Chi phí sản xuất dở dang có thể được đánh giá theo một trong các
phương pháp sau:
4.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
cho từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất, kế toán tính toán, xác định chi
phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ theo khoản mục chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn các khoản chi phí khác tính cả cho sản
phẩm hoàn thành.
Vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính bằng công thức sau:
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email 17
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Giá trị sản
phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SP
DD đầu kỳ
+
Số lượng SP
hoàn thành
+
Chi phí NVL
phát sinh trong kỳ
Số lượng SPDD
cuối kỳ
x
Số lượng SP
DD cuối kỳ
Ƣu điểm:
Khi đánh giá theo phương pháp này, tính toán đơn giản, giảm bớt khối
lượng tính toán, có thể tính được sản phẩm dở dang của nhiều phân xưởng
một cách nhanh chóng theo đúng yêu cầu, kịp thời về số lượng.
Nhƣợc điểm:
Nếu chi phí sản xuất khác chiếm tỷ trọng lớn thì độ chính xác không cao.
Phương pháp này có thể áp dụng trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp
được bỏ hết một lần nga từ đầu của quy trình sản xuất sản phẩm và chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
4.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Theo phương pháp này, phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho
sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng.
Do vậy, trước hết căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế
biến của chúng để tính quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định tưng khoản
mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất
(như NVL trực tiếp) thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
như nhau.
Giá trị NVL
Chi phí
trong SP DD + Chi phí phát sinh
Số
NVL
% hoàn
đầu kỳ
trong kỳ
lượng
tính
thành
=
x SPDD x
Số
% hoàn
cho
tương
Số lượng
cuối
lượng
thành
SPDD
đương
SP
+
x
kỳ
SPDD
tương
cuối kỳ
hoàn thành
cuối kỳ
đương
Đối với khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như (Chi phí nhân
công trực tiếp, CPSX chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức.
Chi phí
CB
tính cho
SPDD
cuối kỳ
Giá trị chi phí
CB trong SPDD
đầu kỳ
=
Số lượng SP
hoàn thành
Huỳnh Thị Thanh Vân
+ Chi phí chế biến
phát sinh trong kỳ
Số lượng
SPDD
50
+
x
cuối
%
kỳ
Số lượng
50
x SP dở dang
x %
cuối kỳ
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email 18
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Ƣu điểm:
Theo phương pháp này kết quả tính toán hợp lý và có mức độ chính xác
cao; tổng hợp được các yếu tố có liên quan đến sản phẩm đó.
Nhƣợc điểm:
Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, sau kiểm kê sản phẩm dở
dang cần phải xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm ở từng bước công
nghệ; công việc này khá phức tạp.
Phương pháp này thích hợp với các sản phẩm có tỷ trọng chi phí NVL
trực tiếp không lớn trong số tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
4.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây
dựng được định mức CPSX hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá
thành theo định mức. Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức
độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định
mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản
phẩm dở dang theo chi phí định mức theo công thức.
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
x Chi phí định mức
4.5. Phƣơng pháp tính giá thành
Trong kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính
giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính
giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hay nhiều phương pháp
thích hợp để tính giá thành cho tưng đối tượng tính giá thành gồm các
phương pháp sau:
4.5.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( Phương pháp giản đơn)
Nội dung phƣơng pháp: Theo phương pháp này giá thành sản phẩm
được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được
theo từng đối tượng kế toán, chi phí sản xuất trong kỳ và chi phí sản phẩm
làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm.
Công thức tính như sau:
Tổng
giá thành
sản phẩm
=
Giá thành
đơn vị
sản phẩm
Huỳnh Thị Thanh Vân
Chi phí
sản
xuất
DD
đầu kỳ
+
Chi phí SX
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất
DD cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
=
Tổng sản phẩm hoàn thành
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email 19
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Điều kiện áp dụng: Phương pháp tính giá này, công việc tính toán
đơn giản và cho kết quả nhanh chóng nhưng chỉ áp dụng được đối với các đối
tượng tính giá thành có quy trình sản xuất giản đơn và hạch toán riêng được
CPSX trong kỳ cho tưng đối tượng tính giá thành cụ thể.
Đối với một số doanh nghiệp sản xuất theo dây truyền không gián đoạn
về kỹ thuật khi vận dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm kế
toán có thể không cần đánh giá sản phẩm dở dang đầu tháng và cuối tháng.
4.5.2. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí cho sản phẩm phụ
Nội dung phƣơng pháp: Phương pháp này áp dụng đối với các
doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất bên cạnh những sản phẩm
chính còn thu được những sản phẩm phụ. Để tính được giá thành sản phẩm
chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất
sản phẩm. Gía trị sản phẩm phụ có thể tính bằng nhiiêù cách như giá trị ước
tính, giá trị kế hoạch.
Công thức tính như sau:
Tổng
giá thành
SP chính
=
Chi phí
sản xuất
DD đầu kỳ
+
Tổng
chi
phí
SX
phát sinh
trong kỳ
Chi phí
sản xuất
DD
cuối kỳ
-
Giá trị
SP
thu hồi
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp
sau:
-
-
Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất từ một loại NVL đồng
thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm
phụ.
Trong quy trình sản xuất sản phẩm phụ thu được đã xây dựng
được giá thành kế hoạch tương đối hợp lý, thường là những sản
phẩm sản xuất tương đối ổn định.
4.5.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Nội dung phƣơng pháp: Phương pháp này để xác định giá thành
cho từng loại sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm khác về một sản
phẩm duy nhất gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số đã được dựng sẵn. Sản
phẩm có hệ số quy đổi là 1 gọi là sản phẩm tiêu chuẩn.
Công thức tính như sau:
Tổng giá thành SP
tiêu chuẩn
=
Sản lượng hoàn thành
của tùng loại SP chính
x
Hệ số quy đổi của từng
loại SP về SP tiêu chuẩn
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng với những doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn đồng thời trong cùng một
quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL nhưng kết quả sản
xuất thu được các sản phẩm chính cùng loại.
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Website: http://www.docs.vn Email 20
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
4.5.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Nội dung phương pháp:
Phương pháp này được áp dụng tương tự như phương pháp hệ số
nhưng giữa các sản phẩm chính lại không thiết lập một hệ số quy đổi.
Để xác định được tỷ lệ người ta sử dụng nhiều tiêu thức khác như: Gía
thành kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…
Công thức tính như sau:
Tổng giá thành
thực tế từng loại SP
=
Tổng giá thành
của từng loại SP
x
Tỷ lệ phân bổ giá thành
thực tế cho từng loại SP
Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này thích hợp đối với doanh nghiệp có cùng một quy trình
công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được nhóm sản phẩm cùng loại, với
nhiều chủng loại phẩm cấp, quy cách khác nhau.
4.5.5. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Nội dung phƣơng pháp: Phương pháp này là kiểm tra, phát hiện mọi
chênh lệch với định mức trong quá trình sản xuất theo từng nơi phát sinh,
từng đối tượng tính giá thành và theo từng nguyên nhân.
Công thức tính như sau:
Giá thành
thực tế
=
Giá thành
định mức
+
Thay đổi
định mức
+
Thoát ly
định mức
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp cho mọi loại hình sản
xuất và xác định được giá thành của sản phẩm, phát hiện được những nhân
tố làm tăng, giảm giá thành ngay trong quá trình sản xuất sản phẩm.
4.5.6. Phương pháp tính giá thành phân bước
Nội dung phƣơng pháp: Theo phương pháp này thì đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất được tổ chức chi tiết cho từng giai đoạn công nghệ hoặc
từng phân xưởng riêng biệt. Đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành
phẩm hoặc chi tiết sản phẩm của từng giai đoạn công nghệ, phân xưởng sản
xuất hoặc sản phẩm hoàn chỉnh. Do quy trình công nghệ phức tạp, thể hiện ở
nhiều dạng khác nhau nên phương pháp này được chia làm các dạng như
sau:
- Phương pháp phân bước có tính đến giá thành của bán thành phẩm.
Theo phương pháp này để tính giá thành của các thành phẩm ở giai đoạn
cuối cùng phải xác định được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn công
nghệ trước đó và chi phí làm thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau cùng với
chi phí của các giai đoạn sau. Cứ tuần tự như vậy cho đến giai đoạn công
nghệ cuối thì được tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Huỳnh Thị Thanh Vân
Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng