Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi an phú

.PDF
72
205
113

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Vào cuối thập niên 80 của thế kỷ trước, nền kinh tế tập chung ở nước ta được xoá bỏ, thay vào đó là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với cơ chế hết sức linh hoạt đã làm kinh tế nước nhà được mở rộng, phát triển, tiếp xúc với thị trường quốc tế sôi động, tạo điều kiện cho nền sản xuất nội địa khởi sắc, khơi dậy các tiềm năng và nguồn tài nguyên của đất nước. Đứng vững và phát triển trong nền kinh tế mà cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, nhanh nhạy nắm bắt các cơ hội. Mặt khác phải sử dụng các công cụ quản lý kinh tế một cách có hiệu quả, thiết thưc. Một trong các công cụ đó là công tác hạch toán kế toán – là công việc thường xuyên, liên tục, xuyên suốt từ khi thành lập đến lúc chấm dứt hoạt động. Mỗi phân hệ kế toán có vai trò và vị trí khác nhau, cùng nhau tạo nên một hệ thống kế toán hoàn chỉnh cung cấp các thông tin về tình hình tài chính kế toán của doanh nghiệp. Có thể nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là phân hệ trọng tâm quyết định nhiều đến sự thành công của doanh nghiệp, bởi lẽ hai phân hệ này liên quan đến cả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó: Kế toán chi phí sản xuất là tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán giá thành liên quan đến chính sách giá cả trong khâu lưu thông. Qua thời gian thực tập công tác kế toán tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú, với nhận thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán ,kết hợp với khối kiến thức học tại trường. Tôi lựa chọn đề tài trên cho bản luận văn của mình. Với đối tượng nghiên cứu là: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú, đề tài đi sâu nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau: Bản chất, nội dung,đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp Phân tích đánh giá tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú, ưu nhược điểm và phương pháp khắc phục các tồn tại . Bản luận văn được chia làm ba chương Chương1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú Chương 3 Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty thương mại và chăn nuôi An Phú Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo 2 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Sự cần thiết khách quan phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mục tiêu chung của các doanh nghiệp là nâng cao giá trị hình ảnh của doanh nghiệp mình trong tiềm thức người tiêu dùng để đi đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt mà giá cả, chất lượng là vũ khí được coi là hữu hiệu nhất thức thời nhất, đòi hỏi nhà sản xuất phải không ngừng tìm tòi mọi biện pháp để đạt được chất lượng tốt nhất với chi phí thấp nhất. Một mặt liên quan nhiều đến cải tiến kỹ thuật của máy móc để tăng năng suất nhất là tận dụng được tối đa công suất của máy móc, một mặt khác hết sức quan trọng là công tác hạch toán kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng, bởi trong khâu kế toán này nó vừa liên quan đến đầu vào là các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra lẫn đầu ra của quá trình xuất đó là các thành phẩm chờ tiêu thụ. Qua việc tính toán nhà quản lý có thể so sánh được giữa chi phí bỏ vào sản xuất với kết quả thu được trong quá trình tiêu thụ sản phẩm từ đó xác định được hiệu quả kinh doanh là cao hay thấp.Thông qua đó nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là hợp lý hay lãng phí sau khi so sánh với định mức chi phí Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định thích hợp với quá trình sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất giảm giá thành sản phẩm trong khi chất lượng sản phẩm không đổi thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn trên thương trường và đó cũng là 3 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp điều kiện để doanh nghiệp nâng cao giá trị của mình trong tiềm thức người tiêu dùng thì mục tiêu lợi nhuận sẽ đạt được dễ dàng hơn. Do vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là phần hành kế toán không thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất. Để thực hiện công tác kế toán này đạt hiệu quả thì việc nhận thức được bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất là công việc trước tiên nó chi phối đến nội dung phạm vi của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. 1.2 Khái niệm, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.1 Chi phí sản xuất 1.2.1.1 Khái niệm và bản chất Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục các khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một hay nhiều loại sản phẩm khác nhau Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản khác nhau như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ .. Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Trong doanh nghiệp công nghiệp chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất. Bên cạnh những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý khác không có tính chất sản xuất như các hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp, hoạt động tài chính, hoạt động mang tính chất sự nghiệp…Thì chi phí liên quan đến các hoạt động này không được coi là chi phí sản xuât. Chi phí sản xuất có đặc điểm: Vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của nghành nghề sản xuất, quy trình sản xuất. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. 1.2.1.2 Chức năng của chi phí sản xuất 4 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào khi nền sản xuất hàng hoá còn tồn tại thì chi phí sản xuất vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng. Chi phí sản xuất là căn cứ là cơ sở để định giá thành sản phẩm. Từ giá thành lại là cơ sở để định giá bán, có thể khẳng định chi phí sản xuất quyết định rất lớn đến lợi nhuận, nên chi phí sản xuất được quản lý chặt chẽ là điều tất yếu. Khi có sự biến động của giá cả do rất nhiều nguyên nhân như các quy luật cung cầu, quy luật giá trị …thì việc đánh giá các khoản chi phí là điều cần thiết và phải được coi trọng. Việc xác định đúng đắn chi phí sản xuất giúp cho việc tính giá thành được chính xác và từ đó đưa ra mức giá cả phù hợp với các đối thủ cạnh tranh. 1.2.1.3 Yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất Chi phí sản xuất vận động thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của nghành nghề sản xuất, quy trình sản xuất và nó phát sinh một cách thường xuyên liên tục với mục đích là tạo ra một hay nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh thì chi phí sản xuất phải được tập hợp theo thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Mặt khác chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó, còn những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì phải phân bổ cho nhiều đối tượng đó. Do vậy chow được tính vào chi phí sản xuất của kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lượng sản xuất ra trong kỳ chứ không phảI là mọi chi phí đã chi ra trong kỳ. 1.2.1.4 Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thích hợp 5 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin thích hợp về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tính toán, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất. Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng không đúng kế hoạch, sai mục đích. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất chi lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. 1.2.2 Giá thành sản phẩm 1.2.2.1 Khái niệm: Sản phẩm làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất. Định lượng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: Chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. Tuy nhiên, cần lưu ý không phải ai có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành, mà cần thấy rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo tiêu chuẩn nhất định. Như vậy giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho đơn vị khối lượng sản phẩm và lao vụ nhất định. 6 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp Công thức chung để tính giá thành Z đơn vị sản phẩm = Chi phí sản xuất Kết quả sản xuất Qua công thức này cho thấy để hạ thấp được Zsp thì một mặt doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phảI có biện pháp đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để năng cao năng suất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm * Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường sủ dụng các loại giá thành sau: Nếu căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm gồm ba loại sau: Z kế hoạch: Là loại Z được định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Z kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phảI cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Z định mức: Là Z được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Z định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Z định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. Do vậy giá thành định mức luôn thay đổi các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch. Z thực tế: Là Z được xác định trên cơ sở các hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Z thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Z thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp Z và xác định kết quả kinh doanh. * Nếu căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành thì: 7 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm tiêu thụ. Kỳ hạn tính giá thành : Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định chính xác về số lượng cũng như việc xác định lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm đó nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành nghề sản xuất khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hoặc ngắn cũng như địa điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỹ từng giá thành cho phù hợp. Như vậy kỳ tính giá thành có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm hoặc khi đã thực hiện hoàn chỉnh đơn đặt hàng, hoàn thành một hạng mục công trình . ý nghĩa của giá thành sản phẩm Giá thành là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp được để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, đi đôi với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm đầu tiên của các nhà sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả của sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó việc hạch toán và tính giá thành sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý và xác định giá bán sản phẩm qua việc tính giá thành sản phẩm để kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao, tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và làm căn cứ xác định kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: Chúng đề là các hao phí về lao động sống và các khoản chi phí khác của 8 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp doanh nghiệp. Chi phí sản quyết định đến giá thành là cơ sở cho công tác tính giá thành. Chỉ khi chi phí đựợc xác định thì giá thành mới hoàn chỉnh. 1.3 Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh *. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố( Nội dung kinh tế của chi phí ) Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào cùng một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm gì Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác * Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục ( công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh): Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung 9 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Ngoài 2 cách phân loại này, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí bất biến và chi phí khả biến Chi phí năm trước và chi phí năm nay Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước … 1.3.2 Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc xác định đúng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác, giảm bớt khối lượng công việc kế toán, phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý kinh tế, tàI chính của doanh nghiệp. 1.3.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Khái niệm: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí sản xuất( phân xưởng, giai đoạn công nghệ..) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí như( sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm ) Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơI gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Khi xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào: 10 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp - Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Ví dụ: Sản xuất giản đơn hay sản xuất phức tạp Quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến kiểu song song - Loại hình sản xuất Ví dụ: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt - Đặc điểm tổ chức sản xuất Ví dụ Tổ chức sản xuất có phân xưởng hay không phân xưởng - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp - Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp 1.3.2.2 Đối tượng tính giá thành Khái niệm: Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính được kết quả kinh doanh.. Tùy theo đặc điểm sản xuất mà đối tượng tính giá thành có thể là Chi tiết sản phẩm Bán thành phẩm Sản phẩm hoàn chỉnh Đơn đặt hàng Hạng mục công trình 1.3.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau và trong nhiều trường hợp có thể phù hợp với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất dẫn tới giá thành sản phẩm có thể tăng hoặc giảm. Xuất phát từ sự khác nhau về đối tượng do vậy phải có phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành khác nhau phù hợp với từng đối tượng. 11 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp 1.3.3 Xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành 1.3.3.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Khái niệm: Là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thường được áp dụng là: - Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm: Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm Theo phương pháp này, khi tính giá thành của sản phẩm được xác định bằng cộng tổng số chi phí của các chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm. điều kiện áp dụng; Chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuất cao, sản xuất ít loại sản phẩm, sản xuất mang tính đơn chiếc và ít chi tiết và bộ phận cấu thành sản phẩm Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm: Theo phương pháp này: Các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt. Trường hợp quá trình chế biến sản phẩm phảI qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí được tập hợp theo từng phân xưởng trong đó các chi phí trực tiếp được phân loại theo từng sản phẩm, các chi phí phục vụ quản lý sản xuất được phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu chuẩn phù hợp. Theo phương pháp này khi tính giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp tổng cộng chi phí điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. - Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm Theo phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại. 12 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp Theo phương pháp này khi tính giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp liên hợp, tức là sử dụng đồng thời một số phương pháp như pp trực tiếp, pp liên hợp, pp tỉ lệ.. Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau như: DN may mặc, dệt kim Một số pp khác như: PP hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng, theo đơn vị sản phẩm. Cụ thể đối với các khoản mực chi phí được hạch toán như sau - 1.3.3.1.1 đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí phân công trực tiếp Kế toán phải tổ chức theo dõi cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí . Tuy nhiên có mọôt số trường hợp do vật liệu xuất dùng và nhân công trực tiếp liêin quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thì kế toán phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn những phương pháp phân bổ thích ứng để hạch toán vào từng đối tượng chịu chi phí. * Đối với chi phí nguyên vật liệu Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất và đưa vào sử dụng ngay. Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm( Hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phảI tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng: Định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất ra… Mức phân bổ nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho từng loại sản phẩm được xác định theo công thức tổng quát sau: 13 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp Mức phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính cho từng đối tượng = thực tế xuất sử dụng Khối lượng của từng đối Tổng số khối lượng của tượng được xác định theo các đối tượng được xác định theo một tiêu x một tiêu thức nhất định thức nhất định Riêng vật liệu phụ và nhiên liệu sản xuất sử dụng cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng. Để phân bổ chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu cho từng đối tượng có thể sử dụng các tiêu thức: định mức tiêu hao, tỷ lệ với trọng lượng hoặc trị giá vật liệu chính sử dụng, tỷ lệ với giờ máy hoạt động … Mức phân bổ cũng tính theo công thức tổng quát như đối với nguyên vật liệu chính đã nêu trên. * Đối với chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ… tính vào chi phí theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp, được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ theo quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn… mức phân bổ được xác định như sau: Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỉ lệ quy định vào chi phí Đối với chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí sản xuất tổng hợp 14 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp gồm các khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng … Chi phí sản xuất chung được phân biệt thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượg hạch toán chi phí. Tuy nhiên nếu mức sản phẩm thựuc tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm + Nếu phân xưởng sản xuất ra hai loại phân xưởng trở lên và tổ chức theo dõi riêng thì chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm( đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm ) thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng loại sản phẩmđể kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ có thể sử dụng các tiêu thức: Tỷ lệ tiền lương nhân công sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy…Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí ( từng loại sản phẩm sử dụng công thức): Mức phân bổ chi phí Sản xuất chung cho = Từng đối tượng Số đơn vị của từng Chi phí sx chung ps trong tháng x Tổng số đơn vị của các đối tượng đối tượng tính theo tiêu thức được lựa chọn Phân bổ tính theo tiêu thức phân bổ 1.3.3.2 Phương pháp tính giá thành 15 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp Nói đến phương pháp tính giá thành là nói đến phương pháp tập hợp chi phí và kỹ thuật xác định giá thành đơn vị sản phẩm. Xuất phát từ quan điểm như vậy nên có 4 phương pháp tính giá thành được đề ra: * Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau. NgoàI ra phương pháp này còn được áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất với khối lượng lớn và ít sản phẩm hoặc để tính giá thành của những công việc, kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định * Phương pháp phân bước: Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho những xí nghiệp sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ chia ra nhiều giai đoạn ( bước) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định: Mỗi bước chế biến ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước tiếp theo. * Phương pháp đơn đặt hàng: Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho những xí nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, công việc thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của người mua. * Phương pháp định mức Đây là phương pháp tính giá thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật tư, lao động , các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch do những thay đổi định mức cũng như những chênh lệch trong quá trình thực hiện so với định mức. Theo phương pháp này thì giá thành thực tế của sản phẩm được xác định như sau: Giá thành thực Tế sản phẩm = Giá thành định mức Chênh lệch do ± thay đổi định mức Chênh lệch do ± thực hiện so với định mức 16 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp Ngoài ra để phục vụ cho việc xác định giá thành thích ứng với những điều kiện cụ thể của quá trình sản xuất sản phẩm thì người ta còn phảI sử dụng một số phương pháp khác thuộc về biện pháp kỹ thuật tính toán như phương pháp loại trừ, pp hệ số , phương pháp tỷ lệ… 1.3.4 Công tác đánh giá sản phẩm làm dở Trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình gia công, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vàI quy trình chế biến nhưng vẫn còn phảI gia công chế biến mới trở thành thành phẩm Để tính giá thành được chính xác nhất thì nhất thiết phảI đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Trước hết phải xác định được khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ, để tiến hành được công việc này kế toán phải kết hợp với phòng v ật tư, quản đốc phân xưởng Khi đã có số liệu kiểm kê sản phẩm làm dở thì kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ ở các doanh nghiệp là khác nhau. Công việc này phụ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất tỷ trọng và mức độ thời gian của các chi phí trong quá trình sản xuất, tuỳ vào trình độ quản lý của doanh nghiệp mà áp dụng pp đánh gía sản phẩm làm dở cho phù hợp Các phương pháp phổ biến thường được áp dụng là: * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu sử dụng ( Kể cả các bán thành phẩm). Phương pháp này áp dụng chủ yếu cho những doanh nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm, trị giá nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn. * Phương pháp đánh giá theo trị giá nguyên vật liệu kết hợp với các loại chi phí chế biến khác theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở dang. Theo phương 17 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm ngoàI trị giá nguyên vật liệu thì các chi phí chế biến khác cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể. * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức (kế hoạch) dựa vào mức độ hoàn thành và các định mức kinh tế – Kỹ thuật về sử dụng các loại chi phí. Phương pháp này thường được áp dụng cho những xí nghiệp sản xuất hàng loạt với lượng lớn. 1.3.5 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 1.3.5.1 Kế toán sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất song nhưng có sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lượng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do nguyên nhân liên quan đến trình độ lành nghề, chất lượng vật liệu, tình hình kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên. Tạo ra sản phẩm hỏng là gây tổn thất nhất định đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nếu không có biện pháp kiểm tra chặt chẽ để sản phẩm hỏng đưa ra thị trường thì tổn thất này có thể hết sức lớn lao liên quan đến uy tín sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi nói đến sản phẩm hỏng cần phân biệt sản phẩm trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức (hoặc vượt định mức quy định ) Sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm những sản phẩm hỏng nằm trong giới hạn cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất cũng như đặc điểm của bản thân sản phẩm được sản xuất. Các khoản thiệt hại liên quan đến sản phẩm hỏng trong định mức như chi phí sửa chữa, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được sau khi trừ phần phế liệu tận thu… được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm hỏng ngoài định mức bao gồm các sản phẩm vượt quá giới hạn cho phép do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức thì các khoản thiệt hại về mặt chi phí liên quan đến nó không 18 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành mà xử lý tương ứng vì những nguyên nhân gây ra. Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được Tuỷ vào sản phẩm hỏng trong định mức hoặc ngoài định mức mà chi phí sửa chữa được hạch toán vào các khoản mục chi phí sản xuất phù hợp với nội dung của từng khoản chi phí sửa chữa để cuối kỳ kết chuyển vào giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, hoặc theo dõi chi tiết chi phí sửa chữa để tổng hợp toàn bộ chi phí sửa chữa phát sinh, sau đó kết chuyển vào các đối tượng có liên quan. Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Cũng tương tự như sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, Như vậy: Việc sử dụng chi tiết tài khoản 154 để theo dõi chi phí về sản phẩm hỏng là phù hợp với hệ thống kế toán hiện nay bởi chi phí về sản phẩm hỏng có thể được tính vào giá thành hoặc phải xử lý vào các tài khoản khác nhưng điều này không xác định ngay lúc phát sinh, nói cách khác việc xử lý chi phí về sản phẩm hỏng có sự gián đoạn về mặt thời gian kể từ lúc phát sinh chi phí đến lúc được xử lý để kết chuyển. Suy cho cùng chi phí về sản phẩm hỏng trong thời gian chưa xử lý sẽ là một phần chi phí sản xuất trong doanh nghiệp mặc dù đó là những chi phí ngoài dự kiến. 1.3.6 Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất bao gồm các sổ tổng hợp ( tài khoản )và các sổ chi tiết phù hợp với yêu cầu phân loại và tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính theo giá thành các loại sản phẩm khác nhau. Việc sử dụng tài khoản để theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào sử dụng phương pháp hạch toán và quản lý tàI sản của doanh nghiệp 19 SV: Nguyễn Thị Thuỷ Luận văn tốt nghiệp Nếu doanh nghiệp ap dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản được sử dụng bao gồm: * Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TàI khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất lao vụ. Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành (nếu được) Kết cấu tài khoản như sau: Nợ 621 Có - Tập hợp chi phí vật liệu thực tế phát - Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết sinh và nhập lại kho - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sang tài khoản giá thành Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ * Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ ( Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp các khoản trích theo tiền lương). Tài khoản này mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành ( Nếu được) Tk 622 không có số dư cuối kỳ Kết cấu như sau: Nợ 622 Có - Tập hợp chi phí nhân công thực tế - Kết chuyển chi phí nhân công trực phát sinh tiếp vào tài khoản tính giá thành *Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung 20 SV: Nguyễn Thị Thuỷ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan