Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì
việc cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm được những phương án kinh doanh hợp lý
với cách quản lý tốt nhất. Đòi hỏi các đơn vị sản xuất kinh doanh phải không
ngừng phấn đấu, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã và hạ giá thành sản
phẩm.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở nâng cao năng suất lao động
và tiết kiệm chi phí sản xuất đươc coi là nhiệm vụ hàng đầu để đảm bảo cho
các doanh nghiệp bù đắp được chi phí sản xuất và kinh doanh có lãi.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một bộ phận quan
trọng trong toàn bộ nội dung công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung
cấp thông tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính chính xác
giá thành sản phẩm, làm căn cứ quan trọng cho các nhà quản trị gia quyết
định liên quan tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, để
quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải tổ chức tốt
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp” là nội dung đề tài với số
liệu thực tế minh họa được lấy từ công ty CP Cơ Điện Saiko.
Trên cơ sở phân tích về lý luận đến quy trình tổ chức trên thực tế công
tác tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Cơ
Điện Saiko, với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo : Th.S Đàm Phương Lan
và sự chỉ bảo ân cần của các bác, các cô đặc biệt là các anh chị trong phòng
kế toán, khóa luận trình bày những lý luận cơ bản và một số nhận xét, kiến
nghị về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trần Thị Ánh Hồng
1
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Việc nghiên cứu khóa luận nhằm đạt được một số mục đích chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty CP Cơ Điện Saiko.
- Phân tích và đưa ra một số giải pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm của công ty.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Cơ Điện Saiko. Cụ thể là công trình
Latex (Nguyễn Phong Sắc)
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Lý thuyết: theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20 tháng 3
năm 2006 của bộ tài chính.
+ Thực tế: Số liệu lấy tập trung vào tháng 1 năm 2010 tại phòng Kế
toán của công ty.
+ Không gian: Công ty CP Cơ Điện Saiko thuộc Tập đoàn Địa ốc Viễn
Đông.
+ Thời gian: từ ngày 28/12 đến ngày 09/4/2010
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong khóa luận sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Là phương pháp quan sát các
họat động của nhân viên trong công ty đặc biệt là các nhân viên kế toán. Quan
sát các chứnh từ sổ sách công ty sử dụng từ đó có thể đưa vào khóa luận,
minh chứng cho những điều đã phản ánh trong khóa luận. Phỏng vấn các nhân
viên kế toán để cung cấp và giải thích cho những điều mình chưa rõ.
Trần Thị Ánh Hồng
2
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
- Phương pháp thu thập và sử lý thông tin: Là phương pháp thu thập
các chứng từ, sổ sách, tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Từ đó
phải lựa chọn những thông tin cần thiết cho khóa luận. Những số liệu tổng
quan được thu thập từ các số liệu đã công bố, từ các nguồn thư viện, hoặc trên
thị trường. Những số liệu, thông tin để đánh giá thực trạng công ty được thu
thập bằng cách điều tra ở phòng kế toán, phòng vật tư, ở kho…
- Phương pháp kế toán: Là phương pháp sử dụng các chứng từ, tài
khoản, sổ sách, các phương pháp tính toán được sử dụng trong kế toán để
phản ánh trong khóa luận. Bao gồm các phương pháp sau:
+ Chứng từ kế toán: Thể hiện bằng giấy tờ thực tế, phản ánh các hiện
tượng kinh tế xảy ra.
+ Phương pháp tài khoản: Là những loại sổ sách đặc biệt mà kế toán
dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Phương pháp bảng biểu tổng hợp: Dựa trên các bảng cân đối kế toán
để lập các bảng biểu, báo cáo kế toán.
+ Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
5. Kết cấu khóa luận.
Kết cấu của khóa luận bao gồm :
- Lời mở đầu.
Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Cơ Điện Saiko.
Chương III: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Cơ Điện Saiko.
- Kết luận
Trần Thị Ánh Hồng
3
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp.
1.1.1. Chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.1.1.1. Chi phí sản xuất xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng thuộc lĩnh vực
công nghiệp nhằm tạo nên cơ sở hạ tầng cho xã hội. Thông thường công tác
xây dựng cơ bản do các đơn vị nhận thầu tiến hành.[2 – 1]
Doanh nghiệp xây lắp là một đơn vị kinh tế cơ sở, có tư cách pháp nhân
được nhà nước giao vốn có trách nhiệm sử dụng vốn hiệu quả, bảo toàn, phát
triển vốn và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, hoạt động
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước giao.[3 – 67]
Đứng trên góc độ kế toán tài chính thì hoạt động của doanh nghiệp xây
lắp cơ bản có những đặc điểm cơ bản sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, các vật kiến trúc đáp ứng nhu cầu
sử dụng toàn xã hội trong các lĩnh vực dân dụng, cầu đường hoặc thuỷ
lợi…Những sản phẩm này có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất
dài nhưng nếu xét từng sản phẩm thì ta lại gặp tính đơn chiếc.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản cố định tại nơi sản xuất, đòi hỏi đặt trên
một khu vực địa lý nhất định thường được khách hàng chọn trước, để thực
hiện được quá trình sản xuất thì các nguồn lực, vật lực(máy móc thiết bị, công
cụ lao động, nguyên vật liệu…) phải di chuyển thường xuyên theo địa điểm
thi công. Chính vì đặc thù của sản phẩm xây lắp như vậy đã làm ảnh hưởng
đến cơ cấu của các doanh nghiệp xây dựng, bao gồm nhiều đơn vị nhận thầu
rải rác khắp nơi, tách rời bộ phận kế toán của đơn vị chủ quản.
Trần Thị Ánh Hồng
4
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
- Giá tiêu thụ của sản phẩm xây dựng cơ bản dựa theo giá dự toán trên
cơ sở đã điều chỉnh thêm phần thực tế phát sinh ngoài dự toán được duyệt
hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do vậy tính hàng hóa của sản
phẩm xây lắp thể hiện không rõ ràng.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản ở nước ta
hiện nay, phần lớn đều theo phương thức khoán gọn các công trình, các hạng
mục công trình đến các đội, xí nghiệp xây lắp trong nội bộ doanh nghiệp theo
từng hợp đồng xây dựng đấu thầu được. Trong giá khoán gọn bao gồm cả chi
phí về nhân công, chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thi công và các
chi phí chung của bộ phận khoán.[2-2]
Như vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí
sản xuất xây lắp và chi phí ngoài sản xuất xây lắp. Các chi phí sản xuất xây
lắp cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong thời kỳ nhất
định.[2-50]
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra sản
phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó, chỉ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp
mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp như:
+ Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công
trình
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình
+ Khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để
thực hiện sản xuất xây lắp.
+ Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để sản xuất xây lắp
Trần Thị Ánh Hồng
5
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
+ Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến sản xuất
xây lắp
+ Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp và có thể
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình như: bảo hiểm, chi phí
quản lý chung
- Các chi phí khác có thể thu hồi lại từ khách hàng theo các điều khoản
quy định trong hợp đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển
khai...[3-69]
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp
chi phí sản xuất được phân thành các loại sau:
* Theo yếu tố chi phí:
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có
nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Các phân
loại này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi
phí. Mục đích của cách phân loại này để biết được chi phí sản xuất của doanh
nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu.
Theo cách phân loại này các chi phí được sản xuất được chia thành các
yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị các nguyên liệu,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ,…mà
doanh nghiệp đã thực sự sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương tiền công phải trả, tiền
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản
xuất trong doanh nghiệp.
Trần Thị Ánh Hồng
6
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của
các TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả
về các dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,…
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho họat động
xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên như chi phí tiếp khách,
hội họp, hội nghị… được trả bằng tiền mặt
Tùy theo yêu cầu quản lý, các chi phí có thể được phân loại chi tiết hơn
như: Chi phí vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí
năng lượng,… [2-51]
* Theo khoản mục chi phí:
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản
xuất và phương pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích
giá thành theo khoản mục chi phí.Mục đích của cách phân loại này để tìm ra
các nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại
nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương và các
khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp
lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch
toán vào khoản mục này.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở tổ đội, bộ
phân sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như:
Trần Thị Ánh Hồng
7
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
+ Chi phí nhân viên quản lý đối sản xuất gồm lương chính, lương phụ
và các khoản tính theo lương của nhân viên quản lý tổ đội(bộ phận sản xuất).
+ Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ,… ở đội xây lắp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại sử dụng
cho sản xuất và quản lý ở đội xây lắp(bộ phận sản xuất).
+Các chi phí bằng tiền khác.[2-52]
*Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
- Chi phí cố định: Là những khoản chi phí mang tính chất tương đối ổn
định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản
xuất nhất định. Khi sản lượng tăng thì mức chi phí cố định tính trên một sản
phẩm có xu hướng giảm.
- Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm sản xuất. Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công… thuộc chi phí biến đổi. Dù sản lượng sản phẩm
sản xuất thay đổi nhưng chi phí biến đổi tính trên một sản phẩm vẫn mang
tính ổn định.[2-52]
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định phí
và biến phí.
Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi có vai
trò quan trọng trong phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc đưc ra các
quyết định kinh doanh của giám đốc doanh nghiệp.[2-52]
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra các khoản
chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được là những
sản phẩm, công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Những sản phẩm, công
Trần Thị Ánh Hồng
8
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
việc xây lắp hoàn thành cần phải tính được giá thành thực tế tức là những chi
phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp
đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình
theo quy định.
Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công
việc có dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ. Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây
lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình, hay khối
lượng xây lắp khi đã hoàn thành đểu có giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư,
lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành.[3-69]
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp
người ta thường phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo những tiêu thức
khác nhau.
* Giá trị dự toán.
Trong XDCB, sản phẩm xây dựng là nhà cửa, vật kiến trúc... mà giá trị
của nó được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao
thầu và bên nhận giao thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và
đơn giá do nhà nước quy định cho từng khu vực thi công và phần tích lũy theo
định mức.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành theo dự toán:
Trần Thị Ánh Hồng
9
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Giá trị dự toán
=
Đại học Kinh tế & QTKD
Chi phí hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo dự toán
+
Lợi nhuận
định mức
Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hóa việc cấp phát vốn đầu tư XDCB,
là căn cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng như căn cứ để kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành công tác xây lắp: là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu
tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng
công tác xây lắp hoàn thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành là công tác xây lắp được phân biệt
thành các loại giá thành sau đây:
+ Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ các chi phí để hoàn
thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán. Như vậy giá thành dự toán
xây lắp là một bộ phận của giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng
biệt và được xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận định mức.
Giá thành dự toán
=
-
Giá trị dự toán
Lợi nhuận định mức
Hoặc:
Giá thành
dự toán
=
Khối lượng công
tác xây lắp hoàn
thành theo định
mức kinh tế kỹ
thuật do nhà nước
quy định
X
Đơn giá xây lắp do
nhà nước ban hành
(từng khu vực thi
công và các chi phí
khác theo định mức)
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định,
nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất và thi công, về
tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật tư… cho từng công trình hoặc công
việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố định tương đối và mang tính chất
xã hội.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
Trần Thị Ánh Hồng
10
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực
thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp
tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá xác định những hao
phí cần thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch.
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp
tự phấn đầu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Lãi do hạ giá
thành
Chênh lệch so với
dự toán
+ Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng
xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về
phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã
đạt được ở tại các doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương
pháp tổ chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó, giá
thành định mức được tính toán lại sao cho phù hợp.
+ Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực
hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế
biểu hiện chất lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá
thành kế hoạch của doanh nghiệp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, phản ánh chỉ tiêu tích
lũy của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong
năm tới.
So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn
thành định mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp đề ra.
Trần Thị Ánh Hồng
11
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói
riêng, kế toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác của doanh
nghiệp. Để phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên có
tính chất định hướng là xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là pham vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chung có thể là
nơi phát sinh chi phí( đội sản xuất xây lắp) hoặc nơi chịu chi phí( công trình,
hạng mục công trình xây lắp).
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phải căn cứ vào:
- Công dụng của chi phí
- Cơ chế tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp.
- Đối tượng giá thành trong từng doanh nghiệp.
- Trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp và trình độ của cán bộ kế
toán doanh nghiệp.[2 – 53]
1.2.1.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác
định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính
giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở các
bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối
tượng phục vụ cho kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây lắp, đối tượng tính
giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối
lượng công công việc xây lắp có thể thiết kế riêng.
Trần Thị Ánh Hồng
12
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải xác
định kỳ tính giá thành. Các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác
định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình,
hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy
định thanh toán theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây
dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy
định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự
toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng, quý. [3-107]
1.2.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để thấy rõ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm cần phân biệt giữa
giá thành sản phẩm với chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện
kết quả của quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt thống
nhất của cùng một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và
chi phí sản xuất đều bao gồm các loại chi phí vể lao động sống, lao động vật
hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác biệt nhau về lượng.
Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất sản phẩm trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có
liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là chi
phí sản xuất tính cho một công trình hay khối lượng công việc xây lắp hoàn
thành theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm cả chi
phí sản xuất của khối lượng dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí của
khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được chuyển cho kỳ sau. [3-70]
Trần Thị Ánh Hồng
13
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là 2 mặt
của quá trình sản xuất, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý thông qua các thông tin về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm những nhà quản lý nắm bắt được chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm thực tế của công trình, hạng mục công trình để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật; các dự toán
chi phí; tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có các quyết định đúng đắn
nhằm quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở
các doanh nghiệp xây lắp cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát
hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác
ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất
để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng
thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công
Trần Thị Ánh Hồng
14
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản
xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.[6]
1.3. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành sản
phẩm sản xuất xây lắp.
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
1.3.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực
tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như: Nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khác… cho từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm
cả chi phí cốp pha, đà giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị
thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá nhiên liệu sử dụng cho máy móc,
phương tiện thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội
công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình,
hạng mục công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với chi phí vật liệu liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình) như đà giáo, cốp pha
phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử dụng,
định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành…
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ
như: phiếu xuất kho, phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, bảng phân bổ đà
giáo cốp pha…
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 – chi phí Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp cho hoạt động xây lắp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621:
Trần Thị Ánh Hồng
15
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
Bên nợ:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp trong kỳ hạch toán.
Bên có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kế chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây
lắp giá thành sản phẩm dịch vụ, lao vụ,…
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán:
(1). Khi mua, hoặc xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ.
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(Giá mua chưa có thuế GTGT)
Có TK 152 – Nguyên liệu,vật liệu
- Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng(không qua kho) cho hoạt động
xây lắp thực hiện trong kỳ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có các TK 331,141,111,112…
(2). Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ( Trường
hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt,
kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 141 – tạm ứng(1413)
(3). Trường hợp số nguyên vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết
vào họat động sản xuất xây lắp cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Trần Thị Ánh Hồng
16
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
Nợ các TK 152,153:
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp.
(4). Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối
tượng sử dụng nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang( 1541- xây,lắp)
Có TK 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. [2 - 55,56]
1.3.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp (bao gồm tiền lương của công nahan trong danh sách và cả
tiền lao động thuê ngoài). Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công
trực tiếp không bao gồm:
Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn
phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp căn cứ bảng thanh toán tiền lương,
phiếu báo làm thêm giờ…
*Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình họat động xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp này bao gồm cả các khoản
phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và cho lao động thuê
ngoài theo từng công việc.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp:
Bên nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp gồm tiền lương, tiền công lao động .
Trần Thị Ánh Hồng
17
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
Bên có :
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ của TK 154 – chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
*Phương pháp hạch toán:
TK 331, 3382, 3383…
TK 622
TK 154
Cuối kỳ K/C chi phí
nhân công trực tiếp
(3)
TK 111, 112
TK 1413
(1)
(2)
SƠ ĐỒ 01: QUY TRÌNH TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
(1). Tạm ứng chi phí tiền công thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp
nội bộ (các đội nhận khoán không tổ chức kế toán riêng).
(2). Quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao
được duyệt phần giá trị về nhân công.
(3). Công ty trích thu BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định với công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm công nghiệp.
Trần Thị Ánh Hồng
18
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
1.3.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành hai
loại: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên là chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy
thi công tính thẳng vào giá thành của ca máy như: Tiền lương của công nhân
trực tiếp điều khiển máy hay phục vụ máy thi công, chi phí về nhiên liệu, vật
liệu dùng cho máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên máy thi
công, tiền thuê máy thi công.
- Chi phí tạm thời là chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di
chuyển từ công trình này đến công trình khác, chi phí về xây dựng, tháo dỡ
công trình tạm như lều lán… phục vụ sử dụng máy thi công. Những chi phí
này có thể phân bổ dần hoặc tính trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy định sau:
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý
và sử dụng máy thi công: Tổ chức máy thi công riêng biệt thường xuyên thực hiện
các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các tổ, đội xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ
chức kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy và giá thành của ca máy hoặc khối
lượng do máy đó hoàn thành được kế toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Chi
phí sử dụng máy thi công tính cho các công trình, hạng mục công trình có thế tính
theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy đố hoàn thành hay tính
theo giá giao khoán nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức máy thi công riêng biệt mà giao
máy thi công cho các đội xây lắp sử dụng thi chi phí sử dụng máy (kể cả thường
xuyên hay tạm thời) được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau
đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Trần Thị Ánh Hồng
19
Lớp K3 KTDNCN A
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Kinh tế & QTKD
- Chi phí sử dụng máy thi công phải được kế toán chi tiết theo các khoản
mục quy định.
- Tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng máy thi công phải dựa trên cơ sở giá thành giờ/máy hoặc giờ hoàn thành một
ca/máy hoặc đơn vị khối lượng công việc hoàn thành.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử
dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh
nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài
khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công:
Bên nợ:
Các chi phí liên quan đến máy thi công( chi phí nguyên vật liệu cho máy
họat động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công…)
Bên có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 – chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231 – Chi phí nhân công.
TK 6232 – Chi phí vật liệu
TK 6233 – Chi phí công cụ, dụng cụ, phụ tùng.
TK 6234 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác.
Trần Thị Ánh Hồng
20
Lớp K3 KTDNCN A
- Xem thêm -