LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, cùng với sự đổi mới và phát triển
của đất nước, cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự thay đổi toàn diện và sâu sắc,
tuy nhiên cùng một lúc không thể giải quyết được tất cả những vấn đề còn tồn
tại trong quản lý kinh tế. Một trong những vấn đề nan giải trong quản lý kinh
tế hiện nay là công tác quản lý kinh tế trong xây dựng cơ bản, đây là lĩnh vực
có tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư khá cao. Để quản lý chi phí trong xây dựng cơ
bản, các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều phương pháp, công cụ quản lý khác
nhau. Một trong những công cụ được nhà quản lý quan tâm hàng đầu là công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phảm xây lắp nói riêng.
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác
kế toán. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế
được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để đảm bảo
tính đầy đủ và chính xác của giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính
đủ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều
này được thực hiện thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Ý thức được tác dụng to lớn của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, Xí nghiệp
Sông Đà 12-5 luôn cải tiến công tác kế toán phù hợp với cơ chế quản lý kinh
tế và chế độ kế toán của Nhà nước.
Xuất phát từ lý luận thực tiễn, sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp
Sông Đà 12-5, em chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5” làm đề tài
luận văn tốt ngiệp của mình.
Nội dung luận văn gồm những phần sau:
Chương I: Những vẩn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5.
Chương III: Một số ý kiến nhằm cải thiện công tác tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 12-5.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em đã được thầy giáo Dương Nhạc
và các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của Xí nghiệp hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình. Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá
Trần Thị Thu Hương
1
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
trình viết không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 2 tháng 4 năm 2005
Sinh viên
Trần Thị Thu Hương
Trần Thị Thu Hương
2
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp
1. Đặc điểm của ngành XDCB
Trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng
cơ bản là ngành sản xuất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định, tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân,
tăng tiềm lực quốc phòng cho đất nước, không có một ngành nào trong nền
kinh tế quốc dân có thể phát triển nếu không có xây dựng cơ bản.
Ngành xây dựng cơ bản cũng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung
giống các ngành khác như: sản phẩm xây lắp được tiến hành một cách liên tục
từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát cho đến khâu thiết kế, thi công quyết toán
và bàn giao công trình. Sản xuất xây lắp có tính dây truyền giữa các khâu của
hoạt động sản xuất, các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy
nhiên ngành xây dựng cơ bản lại có những nét riêng so với các ngành sản xuất
khác về kinh tế kỹ thuật sự khác biệt đó đã tác động rất nhiều đến công tác
quản lý và hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp:
- Hoạt động xây lắp được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất nhiều
của các yếu tố tự nhiên: nắng, mưa, bão.... nên đôi khi làm ảnh hưởng đến
chất lượng và tiến độ thi công.
- Thời gian thi công thường dài nên vốn đầu tư thường rất dễ bị ứ đọng, dễ
gặp rủi ro khi giá cả bị biến động làm ảnh hưởng tới dự toán và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Việc thi công các công trình, hạng mục công trình thường tổ chức phân tán
không cùng một địa điểm nên khó khăn cho việc quản lý. Do vậy mà hiện nay
các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức
khoán công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc cho các đơn vị
nội bộ doanh nghiệp
2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng
được thể hiện rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công thường chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn thi công gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó sản phẩm xây lắp
nhât thiết phải được thiết kế và lập dự toán riêng nhằm mục đích theo dõi quá
trình thi công và quản lý chi phí chặt chẽ.
Trần Thị Thu Hương
3
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất: vật
liệu, lao động, xe máy thi công .... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm
công trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng
trở nên phức tạp.
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc. Mỗi công
trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc theo yêu
cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện
các đơn vị xây lắp phải bàn giao theo đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật,
đảm bảo chất lượng công trình.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp thể
hiện không rõ. Nếu quản lý chi phí tốt thì doanh nghiệp có thể giảm bớt chi
phí và tăng lợi nhuận.
Các đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng như của sản phẩm
xây lắp có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp khi thực hiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần chú ý tới các đặc điểm trên để
thực hiện tốt công tác này, đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực những chi
phí đã chi ra, tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành, cung cấp thông tin
trung thực cho các đối tượng sử dụng thông tin và giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp ra quyết định đúng đắn.
II. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất
Sự phát sinh phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền với quá trình
sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba
yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong đó tư liệu
lao động và đối tượng lao động đóng vai trò lao động vật hóa còn sức lao
động đóng vai trò lao động sống. Trong điều kiện quan hệ hàng hóa tiền tệ sự
vận động và tiêu hao về lao động sống và lao động vật hóa đều được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ và được xác định là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
phải chi ra để sản xuất sản phẩm.
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp là một quá trình
tác động có ý thức, có mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các sản
phẩm là các công trình, hạng mục công trình nhất định. Trong quá trình đó
các doanh nghiệp xây lắp phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật lực
(lao động, vật tư, tiền vốn....). Nói cách khác các doanh nghiệp phải bỏ ra các
khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của mình.
Như vậy: chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các hao phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi
công trong một thời kỳ nhất định.
Trần Thị Thu Hương
4
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần xác định rõ các mặt:
- Chi phí doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một
khoảng thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng lao động,
tư liệu sản xuất đã tiêu hao và sản xuất trong một thời kỳ nhất định; giá cả các
tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí.
Trên góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có các cách thể hiện, cách hiểu
khác nhau về chi phí:
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: chi phí sản xuất kinh doanh là tổng
số tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ
mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
- Đối với kế toán chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một thời kỳ
sản xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực.
Theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo
quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 thì việc tổ chức kế toán ở
các doanh nghiệp xây lắp, đơn vị nhận thầu phải đảm bảo yêu cầu của kế toán
nói chung áp dụng cho các cơ sở sản xuất. Nên chi phí sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài
xây lắp:
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản
phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp không bao gồm nhứng khoản chi phí
không mang tính chất chi phí sản xuất như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực
sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động công nghiệp phụ trợ...
1.2
Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại
có tính chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản
lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất
có thể được phân loại theo các cách sau:
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế
thì được xếp chung vào cùng một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở đâu,
dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý hay sản xuất
trực tiếp. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các loại
như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính ( như sắt, xi măng, cát...), nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ
tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt
động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhiên liệu động lực: Gồm các chi phí về nhiên liệu động lực như
xăng, dầu diezen, khí ga, khí nén...
Trần Thị Thu Hương
5
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Chi phí nhân công: Gồm tổng số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên
lương của người lao động theo quy định trong doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao về thiết bị
vận tải, máy thi công xây dựng,...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho
các dịch vụ từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền thuê máy thi công....
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ số tiền phải trả khác cho hoạt động
sản xuất thi công ngoài các yếu tố đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế như trên cho biết
kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ được chia thành các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính ( xi măng, cát, đá, sắt, thép..), nguyên vật liệu phụ(sơn, vôi ),
các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất
xây lắp. Nó gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo,.. được sử dụng nhiều lần.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp ... không
tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp các khoản trích theo lương
(BHXH,BHYT,KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp phát
sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc
xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng máy vừa thủ
công. Các khoản chi phí này gồm:
+ Chi phí vật liệu: dùng để chạy máy và sửa máy như chi phí xăng dầu
diezen..
+ Chi phí nhân công: liên quan đến các việc trả lương, các khoản phụ cấp theo
lương... cho công nhân máy thi công.
+ chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao máy thi công: là số tiền trích khấu hao cơ bản của máy thi
công
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí về lao vụ, dịch vụ từ bên ngoài sử
dụng cho máy thi công như: chi phí về điện máy chạy, chi phí nước, khí nén
+ Chi phí khác bằng tiền:là những chi phí ngoài các chi phí kể trên phục vụ
cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí dùng vào việc quản lý
phục vụ sản xuất chung ở tổ, đội sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
+ Chi phí vật liệu: chi bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những
vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí nhân công: gồm các khoản lương, tiền công phụ cấp của nhân viên
quản lý ở tổ đội xây dựn, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân máy thi côngvà nhân viên quản lý, thủ kho,
công nhân vận chuyển.
Trần Thị Thu Hương
6
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là những chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho
nhu cầu quản lý chung ở các tổ đội xây dựng như: khôn mẫu, dụng cụ bảo hộ
lao động, ván khuôn, đà giáo....
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử
dụng ở các tổ đội xây dựng như: phương tiện vận tải, khấu hao nhà văn
phòng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:là những chi phí về lao vụ dịch vụ từ bên ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở tổ đội xây dựng : chi phí điện nước,
điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác: là ngoài những chi phí nêu trên mà doanh nghiệp
phải chi ra phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở các tổ đội xây dựng.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định
mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và xác định định
mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại trên đây các doanh nghiệp xây lắp còn có thể phân
loại theo:
Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chi phí, chia chi phí làm hai loại:
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cách phân loại này giúp cho kế toán xác
định được phương pháp thích hợp để tập hợp từng loại chi phí cho các đối
tượng chịu chi phí một cách chính xác và khoa học, phục vụ cho công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí, chia thành chi phí đơn nhất và
chi phí tổng hợp. Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xây lắp có
thể đành giá được vai trò của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm
xây lắp để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với từng
loại chi phí.
Phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau là công việc rất cần thiết,
phục vụ cho nhiều mục đích quản lý, hạch toán và kiểm soát chi phí phát sinh
dưới nhiều góc độ khác nhau. Do vậy tùy thuộc đặc điểm sản xuất, quy trình
công nghệ và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp xây lắp nên lựa chọn cho
mình những cách phân loại phù hợp và cần thiết.
2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.1 Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm
Trong hoạt động xây lắp để đánh giá được chất lượng, hiệu quả của việc
quản lý và sử dụng chi phí doanh nghiệp thì cần phải xem xét chi phí sản xuất
trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả của quá trình sản xuất thu được biểu
hiện dưới hình thái tiền tệ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí tính
cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành
đến giai đoạn quy ước hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận
thanh toán.
Trần Thị Thu Hương
7
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trong doanh nghiệp XDCB , giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá
biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn
thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước đều có một giá thành riêng. Giá
thành là một trong những chỉ tiêu chất lượngquan trọng đánh giá chất lượng
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chu yếu:
- Chức năng thước đo bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm để hoàn thành
một khối lượng công tác xây lắp. Căn cứ vào đơn giá bán trên thị trường, hoặc
đơn giá theo giá đấu thầu và căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm ta sẽ biết
được doanh nghiệp có bù đắp được chi phí đã bỏ ra hay không.
- Chức năng lập giá: để bù đắp được chi phí đã bỉ ra khi xác định giá bán của
sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
2.2.1 Căn cứ theo số liệu để tính giá thành
- Giá thành dự toán
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác
xây lắp được xác định trên khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được
duyệt, các dự toán và đơn giá thành xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền
ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể
chi ra để đảm bảo có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ thấp
định mức thực tế, là căn cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác xây lắp và đề
ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thiện nhiệm vụ hạ giá
thành công tác xây lắp được giao.
Giá thành dự toán
của từng CT,
HMCT
Giá trị dự toán
của từng CT,
HMCT
=
=
Trần Thị Thu Hương
Giá trị dự toán
của từng CT,
HMCT
-
Khối lượng dự
toán xây lắp
của từng CT,
HMCT
*
8
Thu nhập chịu
thuế tính trước
Đơn giá dự
toán xây lắp
của từng CT,
HMCT
-
-
Thuế
GTGT
Chi
phí
chung
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo tỷ lệ % trên giá thành xây
lắp do nhà nước quy định với các mức khác nhau đối với từng loại hình xây
lắp khác nhau và đối với từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Trong điều kiện hiện nay để thi công một công trình xây dựng các doanh
nghiệp thường phải tham gia đấu thầu. Do đó giá thành dự toán công tác xây
lắp chia thành hai loại như sau:
+ Giá thành đấu thầu công tác xây lắp là loại giá thành do chủ đầu tư đưa ra
để tự tổ chức xây lắp căn cứ vào đó để xây dựng giá thành dự thầu của mình.
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong
hợp đồng ký kết giưa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thỏa thuận giao
nhận thầu.
- Giá thành kế hoạch: là loại giá thành dự toán công tác xây lắp được căn
cứ vào những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây dựng cơ bản, của công
trường trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ của tổ
chức xây lắp, về mặt nguyên tắc định mức chi phí nội bộ này phải tiên tiến
hơn định mức dự toán. Vì vậy giá thành kế koạch công tác xây lắp phải bằng
hoặc nhỏ hơn giá thành dự toán.
Giá thành kế
hoạch của CT,
HMCT
=
Giá thành dự
toán của CT,
HMCT
-
Mức hạ giá
thành kế hoạch
- Giá thành thực tế:
Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực
hiện khối lượng công tác xây lắp
Giá thành thực tế bao gồm chi phí định mức, chi phí vượt định mức, chi phí
không định mức như: mất mát, hao hụt vật tư, lãng phí vật tư tiền vốn trong
quá trình sản xuất. Giá thành thực tế được xác định dựa trên cơ sở số liệu do
kế toán cung cấp, về nguyên tắc giá thành thực tế < giá thành kế hoạch.
Mối quan hệ giữa các loại giá thành trên như sau:
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoach >= Giá thành thực tế
2.2.2 Căn cứ theo phạm vi tính giá thành
- Giá thành sản xuất: gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công, chi phi sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình
hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp sử dụng
ghi sổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành nhập kho hoặc bàn giao cho khách
hàng. Nó là căn cứ để tính giá vốn hàng bán.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp tiêu thụ gồm chi phí sản xuất và chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm lao vụ được tiêu thụ. Giá thành toàn
bộ sản phẩm xây lắp là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế. Ngoài ra giá thành
Trần Thị Thu Hương
9
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành của khối lượng
hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước:
+ Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành bàn giao, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết
kế và hợp đồng ký kết bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
+ Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành của các khối lượng
đảm bảo thỏa mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt điểm dừng kỹ
thuật được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
3.
Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cố mối liên hệ mật thiết với
nhau, chúng giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động
sống và lao động vật hóa. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về giới hạn và
phạm vi:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm có giới hạn chi phí gắn liền với một công trình, hạng mục công trình
hoặc một khối lượng công tác xây lắp hoàn thành nhất định.
- Chi phí sản xuất gồm những Chi phí phát sinh trong kỳ đó còn giá thành
sản phẩm có thể gồm một phần Chi phí phát sinh ở kỳ trước (Chi phí trả
trước) và một phần Chi phí phát sinhcủa kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ
này (Chi phí phải trả)
- Mặt khác giá thành sản phẩm không tính những Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ, Chi phí thiệt hại nhưng lại gồm Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (một
phần của Chi phí sản xuất phát sinh kỳ trước chuyển sang)
Trong trương hợp đặc biệt không có Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc
chi phí dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ thì chi phí sản xuất bằng giá thành sản
phẩm.
Như vậy việc tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất là cơ sở để tổ chức
quản lý tốt giá thành.
4.
Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thànhẩtong các doanh nghiệp
xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây
lắp là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì
chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đặc thù riêng của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp nên việc
quản lý công tác đầu tư và xây dựng gặp rất nhiều khó khăn. Để hoạt động
này diễn ra có hiệu quả các công tác ty quản lý nhà nước đã sử dụng điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng. Trong điều lệ này chính phủ đã nêu rõ:
- Công tác đầu tư và xây dựng phải đảm bảo đúng mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa,
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Trần Thị Thu Hương
10
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như
nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên tiềm năng lao
động đất đai và mọi tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
- Xây dựng phải theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế được duyệt, đảm bảo
độ bền vững, mỹ quan, thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng
công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với
chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
Để đạt được điều này các nhà quản lý phải có biện pháp quản lý thích hợp,
chặt chẽ chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí sản xuất để hạ giá
thành sản phẩm thành nhưng chất lượng xây dựng không giảm mà vẫn thu
được nhiều lợi nhuận. Bên cạnh đó một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng
năng suất, tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi
phí sản xuất.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay bên cạnh phương
thức quản lý XDCB truyền thống (quản lý tập trung) còn có một phương thức
quản lý mới đó là phương thức giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị
cơ sở, các tổ đội thi công. Phương thức quản lý này rất phù hợp với điều kiện
cơ chế thị trường vì:
+ Gắn liền với lợi ích vật chất của người lao độn, tổ đội thi công với khối
lượng, chất lượng và tiến độ thi công công trình.
+ Xác định rõ trách nhiệm vật chất trong xây dựng.
+ Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch tóan kinh doanh
+ Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt của các đơn vị cơ sở.
Các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng chủ yếu hai hình thức khoán sau:
Hình thức khoán gọn công trình
Theo phương thức này đơn vụ giao khoán khoán toàn bộ giá thành sản phẩm
trị công tác trình cho bên nhận khoán. Khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục
chi phí bao gồm vật liệu, nhân công tác, máy thi công và các kkhoản mục
khác cho đội nhận khoán. Đội nhận khoán tự tổ chức thực hiện theo tiến độ
được quy định cụ thể, tự chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, tiến độ an
toàn. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ đựoc thanh toán toàn
bộ giá thành sản phẩm trị công trình nhận khoán. Đội nhận khoán nộp lại
doanh nghiệp số phải nộp ngân sách, số trích quỹ doanh nghiệp.
Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí
Khi bên giao khoán tiến hành giao khoán từng khoản mục chi phí cho đội
nhận khoán theo hợp đồng giao khoán (vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi
công). Đội nhận khoán thực hiện các khoản mục chi phí được giao khoán, các
khoản mục khác bên giao khoán có trách nhiệm thực hiện các khoản mục chi
phí không giao khoán đồng thời tiến hành giám sát chất lượng công trình. Khi
khối lượng công việc công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao,
đội nhận khoán sẽ được thanh toán khoản chi phí nhận khoán theo giá thành
sản phẩm giao khoán.
5. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Trần Thị Thu Hương
11
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Vai trò của công tác kế toán
Trong điều kiện xã hội hiện nay chuyển sang nền kinh tế thị
trường muốn tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp kinh doanh phải có
lãi, giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là hai điều kiện tiên quyết. Để thực
hiện được mục tiêu này các doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, kết hợp sự dụng nhiều biện pháp đồng thời đồng
bộ.
Các doanh nghiệp xây lắp cũng không nằm ngoài mục tiêu này.
Công việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp thường được
thực hiện theo phương thức đấu thầu, sản phẩm tiêu thụ theo giá thỏa thuận
trước. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là
tạo được khoản chênh lệch giữa giá đấu thầu và giá thành thực tế. Đây chính
là điều kiện quyết định tới khả năng tích lũy của doanh nghiệp và cải thiện đời
sống vật chất cho người lao động. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng nó đảm bảo cung cấp
kịp thời chính xác thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nhà
quản trị giúp nhà quản trị biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công
trình, hạng mục công trình để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định
mức dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó
đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra đối với công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó cung cấp thông tin giúp cho
các cơ quan chức năng của Nhà nước có cái nhìn tổng thể về hoạt động đầu tư
và xây lắp đồng thời tiến hành phân tích đánh giá và đưa ra các biện pháp
quản lý nguồn vốn đầu tư của Nhà nước một cách có hiệu quả.
Nhiệm vụ của công tác kế toán
Trong hoạt động sản xuất đặc biệt là lĩnh vực xây lắp tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, xây dựng giá thầu hợp lý là điều kiện cần thiết để
doanh nghiệp có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Do đó để phát
huy được vai trò của kế tóan đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành
sản phẩm khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh ngiệp.
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp đã chọn, cung
cấp kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản chi phí sản xuất và
yếu tố chi phí quyết định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Trần Thị Thu Hương
12
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp để tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính
giá thành.
+ Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cho lãnh đạo doanh nghiệp tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm,
phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để
phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
III. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xâylắp.
1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là phạm
vi, giới hạn để tập hợp các chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và
giá thành sản phẩm xây lắp. Giới hạn, phạm vi tập hợp chi phí sản xuất có thể
là nơi phát sinh chi phí cũng có thể là nơi chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu rất quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập hợp
chi phí cần căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Tính chất đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp xây lắp.
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ đơn
vị.
+ Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
+ Khả năng trình độ quản lý và trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
+ Đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Dựa vào các yếu tố nêu trên, ngành XDCB với những đặc thù riêng như
loại hình sản xuất mang tính đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp, mỗi công
trình mỗi hạng mục công trình có những dự toán thiết kế và cấu tạo vật chất
khác nhau nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây
lắp thường được xác định là các công trình hạng mục công trình.
1.2 Phương pháp kế tóa tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp thường được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến
từng công trình, hạng mục công trìnhcụ thể.
Phương pháp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch tóan trực tiếp cho từng đối
tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp
Trần Thị Thu Hương
13
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được.
Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng kế tóan chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
C
H =
Ti
Ci = Ti x H
H: hệ số phân bổ
C: tổng chi phí cần phân bổ
Ti : tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i
Ci : chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
1.3 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong kế toán chi phí sản xuất hệ thống chứng từ kế toán là hệ thống
chứng từ gốc và chứng từ tổng hợp liên quan đến chi phí phát sinh như:
- Phiếu xuất kho, vật liệu công cụ dụng cụ, biên bản giao nhận vật tư công
cụ dụng cụ, bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng.
- Bảng chấm công, bảng tính lương, bảng thanh toán lương và khoản trích
theo lương.
- Bảng KHTSCĐ
- Phiếu chi tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
Kế toán tổ chức lập chứng từ kế toán hạch toán ban đầu cho từng đối tượng
tập hợp chi phí ( nếu là chi phí trực tiếp) và chứng từ kế toán theo khoản mục
(nếu là chi phí chung) sẽ giúp kế toán hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối
tượng chịu chi phí. Các chứng từ khi nhập liệu vào máy đều được mã hóa
theo ngôn ngữ của máy.
1.3.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng: 621- CFNVLTT
Tài khoản 621 phản ánh toàn bộ hao phí về NVL, CCDC,… dùng trực
tiếp cho hoạt động xây dựng hay lắp đặt các công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí thực tế về vật liệu phụ và các
cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình xây lắp công
trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử
dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội, công
trình.CFNVLTT còn bao gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo, công cụ dụng cụ
được sử dụng nhiều lần. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình
Trần Thị Thu Hương
14
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nào thì tính trực tiếp cho công trình hạng mục công trình đó. Trường hợp
không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng
mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lượng thực
hiện.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức quản lý truyền thống, NVL
xuất dùng từ kho của doanh nghiệp thì giá thực tế của NVL xuất dùng được
tính chủ yếu theo phương pháp bình quân gia quyền. Ngoài ra còn có thể áp
dụng một số phương pháp : LIFO, FIFO, đích danh…. Nếu là NVL mua về
xuất dùng ngay không qua nhập kho thì giá thực tế của vật liệu xuất dùng
chính là giá thu mua và chi phí thu mua (nếu có).
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khoán thì chủ yếu là xác định
CFNVLTT theo giá mua về xuất dùng ngay do bên nhận khoán cung cấp dựa
trên các hóa đơn chứng từ.
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 (611)
TK 621
trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp sản xuất
TK 152 (611)
trị giá NVL chưa sủ
dụng cuối kỳ và phế
liệu thu hồi
TK111,112,331
TK 154 (631)
trị giá NVL mua xuất
dùng ngay cho SX
kết chuyển CFNVLTT
TK133
thuế được
khấu trừ
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT)
Tài khoản sử dụng 622- CFNCTT
Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt
động xây lắp.
1.3.2
Trần Thị Thu Hương
15
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CFNCTT trong xây lắp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất xây lắp gồm: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp.
Riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào CFNCTT các khoản
tính BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp sản xuất
xây lắp.
Kế toán CFNCTT gồm:
+ Tổng CFNCTT sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm căn cứ
vào các bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ CFNCTT thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan
+ CFNCTT sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch
toán rời một cách trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải tập hợp phân bổ
chi phí cho các đối tượng chi phí liên quan như: chi phí tiền công định mức,
kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế. Theo đó tùy từng công
việc cụ thể mà các khoản chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trong trường hợp này
cũng được tập hợp trực tiếp trên cơ sở tỷ lệ trích do Nhà nước quy định và số
tiền lương đã phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hầu hết các doanh
nghiệp xât lắp đều áp dụng hình thức khoán. Do đó các doanh nghiệp đều
phải dử dụng hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán. Các
doanh nghiệp xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc
xá định đơn giá tiền lương đối với từng công việc một cách phù hợp
Tiền lương phải trả
=
Khối lượng công
việc giao khoán
hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các
chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán lương theo từng tổ, đội, các
phòng ban và kiêm tra việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Sau đó kế
toán lập bảng thanh tóan lương cho toàn doanh nghiệp, làm thủ tục rút tiền
gửi ngân hàng hoặc xuất quỹ tiền mặt để thanh toán lương.
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính
vào giá thành trong trường hợp việc nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất không đều đặn giữa các tháng trong năm nhằm hạn chế sự biến động của
giá thành sản phẩm.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trần Thị Thu Hương
16
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TK334
TK622
Lương chính, lương phụ
và các khoản phải trả
cho công nhân sx
TK154 (631)
Kết chuyển CFNCTT
cho các đối tượng chịu
chi phí
TK335
Trích lương nghỉ phép
của công nhân sx
TK338
1.3.3
Tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo lương
của công nhân sx
Kế toán chi phí máy thi công (CPMTC)
Tài khoản sử dụng: 623 – chi phí máy thi công
Tài khoản này sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công trong
trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương
thức hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện xây lắp công trình hoàn thành theo phương pháp bằng máy thì kế toán
không sử dụng tài khoản 623mà hạch toán trực tiếp vào các chi phí xây lắp
vào tài khoản 621, 622, 627. Kế toán cũng không hạch toán tài khoản 623 các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân vào điều khiển máy thi
công.
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
Tk 6231: chi phí nhân công
Tk 6232: chi phí vật liệu
Tk 6233: chi phí công cụ sản xuất
Tk 6234: chi phí máy thi công
Trần Thị Thu Hương
17
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tk 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6238: chi phí bằng tiền khác
Do đặc điểm của hoạt động máy thi công trong xây dựng nên chi phí sử
dụng máy được chia làm hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
-
Chi phí thường xuyên: là những chi phí cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công như: khấu hao máy móc, lương công nhân điều khiển máy,
nhiên liệu sử dụng để chạy máy...
-
Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến tháo lắp máy,
chạy thử vận chuyển máy thi công. Chi phí này được phân bổ trong thời gian
máy hoạt động ở công trường.
Trong chi phí máy thi công không bao gồm tiền lương công nhân
vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí trong thời gian máy ngừng
sản xuất, chi phí lắp đắt lần đầu máy thi công, chi phí sử dụng máy trong hoạt
động sản xuất phụ.
Các hình thức sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp:
+ Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy: doanh
nghiệp phải hạch toán toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công. Nếu doanh nghiệp có tổ chức tổ đội thi công cơ giới
chuyên trách, có hạch tóan riêng thì có thể hạch toán khoản này theo phương
thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp.
+ Đơn vị thi công đi thuê máy:
Máy thi công không kèm theo công nhân điều khiển phục vụ
máy, khi đó đơn vị phải trả tiền cho bên thuê theo đúng hợp đồng và tự hạch
toán chi phí sử dụng máy.
Thuê máy theo khối lượng công việc, khi khối lượng công việc
hoàn thành doanh nghiệp phải trả cho bên thuê theo đúng hợp đồng khoán và
hạch toán khoản thuê máy đó vào chi phí máy thi công.
Trần Thị Thu Hương
18
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ kế toán chi phí máy thi công
TK 334
TK 623
Lương công nhân
điều khiển máy thi
công
Tk 152, 153, 111, 112
TK 154
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
VL, CCDC, chi phi
dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền phục vụ
máy thi công
TK 214, 331
KH, SCL MTC
1.3.4
Kế toán chi phí sản xuất chung (CFSXC)
Tài khoản sử dụng 627 – CFSXC
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản CPSXC. Tài
khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai dùng để theo dõi từng yếu tố chi phí cấu
thành chi phí sản xuất:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
Tk 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
Tk 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk 6277: chi phi dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí bằng tiền khác
CFSXC phản ánh các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình trong
phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp gồm: lương nhân viên quản lý đội
xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội xây dựng, công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân điều khiển máy thi công, KHTSCĐ…
CFSXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trường hợp đội
công trình thi công nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải tiến hành
Trần Thị Thu Hương
19
Lớp: K39 – 21.09
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ nhất
định (như giờ máy hoạt động, công suất thiết bị…). Nếu doanh nghiệp có
nhiều tổ đội thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp theo từng tổ đội.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
Tk 334, 338
Tk 154 631
Tk 627
chi phí lương và các
khoản trích theo lương
của nhân viên phân
xưởng
Kết chuyển hoặc phân bổ
cho các đối tượng liên quan
Tk 152
Chi phí nguyên vật liệu
xuất dùng chung cho phân
xưởng
Tk 632
Tk 153 (142,242)
CFSXC không được phân
bổ ghi nhận CFSXC trong
kỳ
Chi pí xuất dùng chung cho
sản xuất
Tk 214
Chi phí KHTSCĐ
Tk111,112,141,33
1
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
Tk 133
Thuế được
khấu trừ
Trần Thị Thu Hương
20
Lớp: K39 – 21.09
- Xem thêm -