Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần hoa v...

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần hoa việt

.DOCX
72
104
135

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế đổi mới của nền kinh tế nước ta ,từ nền kinh tế bao cấp chyển sang nền kinh tế thị trường , với các chính sách đổi mới và nền kinh tế mở của đất nước ta đang dần dần hoà nhập với sự phát triển của các nước trên thế giới. Ngày càng có nhiều các doanh nghiệp , công ty được thành lập và phát triển không ngừng mang lại nhiều lợi nhuận góp phần làm giàu cho nền kinh tế nước ta. Để tồn tại được các doanh nghiệp phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho mang lại lợi nhuận cao và có hiệu quả nhất. trong nền kinh tế hiện nay , có nhiều công ty , doanh nghiệp nên việc cạnh tranh về sản phẩm là một điều tất yếu Vì vậy, để tồn tại và cạnh tranh dược thì phải đưa ra được các biện pháp sao cho sản phẩm của mình được nhiều người tiêu dùng lựa chọn và sử dụng mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình. Để làm được điều này một bộ phận không nhỏ góp phần vào việc đưa doanh nghiệp mình phát triển đó là việc tổ chức hạch toán công tác kế toán sao cho hợp lý, chính xác, đưa ra các biện pháp tham mưu cho cấp trên để có các quyết định đúng đắn đưa doanh nghiệp đuổi kịp với sự phát triển hiện nay. Việc tổ chức kế toán đúng hợp lý chính xác về chi phí luôn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.với các đơn vị sản xuất yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành liên tục đó là vật liệu công cụ dụng cụ cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Đối với mọi sản phẩm chi phí nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm.Bởi vậy sau khi đã xó một công trình được nhận thầu thì vấn đề mà các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Hoa Việt nói riêng luôn phải qua tâm đến đó là vật liệu , công cụ dụng cụ. 1 Các doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ vật liệu,công cụ dụng cụ từ khâu mua đến khâu sử dụng vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất ,vửa tiết kiệm hạ giá thành thấp.Để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý kinh tế trong đó kế toán là một công cụ giữ vai trò trọng yếu. Do công ty cổ phần Hoa Việt là một công ty chuyên xây dựng các công trình giao thông là chủ yếu do đó việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là việc hết sức cần thiết.Xuất phát từ những lý do trên dồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo và các cô chú anh chị trong phòng kế toán của công ty em mạnh dạn nghiêng cứu đề tài “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần Hoa Việt" .Do thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề khó tránh khỏi những khiếm khuyết vì vậy em rất mong và xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo và các cán bộ kế toán của công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm ba phần Phần 1: lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. Phần 2: thực trạng hạch toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần Hoa Việt. Phần 3: một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vật liệu ,công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần Hoa Việt. 2 PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1. Khái niệm đặc điểm và ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất để tạo nên thực thể như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí , vải chỉ trong xí nghiệp may. Khác với tư liệu lao động , nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất sản phẩm về mặt giá trị. Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động nhưng không đủ tiêu chuẩn về tài sản cố định vì giá trị thấp , thời gian sử dụng ngắn. Vì vậy mặc dù công cụ dụng cụ thường xuyên biến động vì nó được thu mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau và xuất dùng cho nhiều đối tượng nên việc tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ một cách khoa học hợp lý là rất cần thiết. 2- Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán đối với công tác quản lý kinh tế, tài chính và từ yêu cầu của doanh nghiệp nhiệm vụ của doanh nghiệp vật liệu là Tổ chức ghi chép phương án chính xác, kịp thời số lượng và chất lượng giá thành, giá trị kinh tế của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhập- xuất- tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ tiêu hao sử dụng cho sản xuất. 3 Tổ chức hạch toán ban đầu vật liệu , xác định chứng từ, vật từ sử dụng ở doanh nghiệp, quy định và phân công bộ phận lập chứng từ vật tư , tổ chức luôn chuyển chứng từ vật tư đến các bộ phận liên quan. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu , công cụ dụng cụ , phát hiện và sử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa thiếu ,ứ đọng kém phẩm chất ngăn ngừa sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ lãng phí và có thể tránh được tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật liệu ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp (kế toán tài chính), sổ kế toán chi tiết, kế toán quản trị về vật liệu . Tuỳ theo doanh nghiệp mà lựa chọn áp dụng hình thức kế toán. Tham gia kiểm tra đánh giá lại vật liệu công cụ dụng cụ theo chế độ quy định của nhà nước, lập báo cáo kiểm tra về vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phân tích kinh tế. Lựa chọn phương pháp hoạch toán chi tiết tổng hợp và thiết kế hệ thống sổ, tổng hợp cho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Lựa chọn phương pháp đánh giá hòng nhận xét một cách hợp lý để lấy căn cứ và giá trị vật tư báo cáo kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ . II- PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU , CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ , gồm nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng, tính chất lý hoá khác nhau và biến động thường xuyên liên tục. Muốn quản lý tốt vật liệu , công cụ dụng cụ bảo đảm cung cấp đầy đủ cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết được từng loại , từng thứ vật liệu Phân loại vật liệu ,công cụ dụng cụ là việc sắp xếp vật liệu , công cụ dụng cụ thành từng loại, từng nhóm cả về mắ hiện tượng và mặt giá trị. Trên cơ sở đó xây 4 dựng danh điểm vật liệu nhằm thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hoạch toán của tùng loại vật liệu . Do đó cần phải tiến hành phân loại vật liệu , công cụ dụng cụ nhằm tạo điều kiện cho việc hoạch tón và quản lý vật liệu được tốt hơn. Phân loại nguyên vật liệu Tuỳ theo loại hình sản xuất của từng ngành và tuỳ theo vai trò công dụng của vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà có sự phân chia khác nhau song nhìn chung được chia thành các loại sau: a. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu được chia thành: - Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao đọng chính của doanh nghiệp mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành lên thực thể vật chất chủ yếu của sant phẩm (kể cả thành phần mua vào). - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất được dùng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm… - Nguyên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, xăng, dầu… Thực chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ nhưng do giá trị và vị trí quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân cũng như đặc điểm bảo quản nhiên liệu khác với vật liệu khác lên nó được xếp ở một nhóm hàng riêng. - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tuỳ dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị phương tiện vận tải. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại Vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. 5 - Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra nước ngoài. - Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại như bao bì, vật đóng gói các loại vật tư đặc trưng. b. Căn cứ vào mục đích , công dụng của từng loại vật liệu cũng như nội dung quy định phương án chi phí vật liệu trên các tài khoản thì vật liệu của doanh nghiệp được chia thành: Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ quản lý ở cá phân xưởng tổ đội sản xuất , bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu chia thành: vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự gia công chế biến, nhập vốn góp liên doanh, vật liệu thu nhặt. Phân loại công cụ dụng cụ Cũng như Nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất khác nhau cũựng có sự phân chia khác nhau song nhìn chung được phân chia thành các loại sau: - Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất - Dụng cụ đồ nghề - Dụng cụ quản lý - Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động - Khuôn mâuc đúc các loại - Lán trại tạm thời - Các loại bao bì đựng hàng hoá vật liệu - Trong công tác quản lý công cụ dụng cụ được chia thành 3 loại: + Công cụ dụng cụ lao động 6 + Bao bì luôn chuyển + Đồ dùng cho thuê Ngoài ra có thể chia thành công cụ dụng cụ đang dùng và công cụ dụng cụ trong kho 2. Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Việc đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là một vấn đề quaan trọng hòng tổ chức kế toán nguyên vật liệu . Tính giá vật liệu công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Đành giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là xác định giá trị ghi sổ kế toán nguyên vật liệu . Nguyên tắc cơ bản kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là hoạch toán theo giá thực tế tức là giá trị nguyên vật liệu phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp , trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác phải theo giá cụ thể. Giá thực tế của vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ bao gồm các khoản cấp phép khác nhau. + Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mau vào ghi trên hoá đơn+ chi phí thu mua+thuế nhập khẩu (nếu có)- các khoản giảm trừ. Chi phí thu mua gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ kho tàng, bến bãi… Như vậy đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp klhấu trừ trong giá thực tế của vật liệu sẽ không bao gồm thuế VAT đưa vào được khấu trừ. Ngược lại đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp trong giá thực tế còn bao gồm cả thuế VAT đưa vào. Các khoản thuế không được hoàn lai như thuế nhập khẩu, thế TTĐB (nếu có) cũng được tính vào giá thực tế cuat vật liệu mua ngoài (thu mua trong nước và nhập khẩu) + Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá thực tế nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất ra gia công+chi phí tra cho gia công+chi phí liên quan khác 7 + Với vật liệu tự sản xuất chế biến: Tính theo giá thành sản xuất thực tế + Với vật liệu, công cụ dụng cụ góp vốn liên doanh: giá thực tế là giá do hội đồng góp vốn đánh giá + Với Vật liệu công cụ dụng cụ thu nhặt được, phế liệu thu hồi giá thực tế là giá thực tế ước tính. Giá thực tế của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp mà xác định giá thực tế xuất dùng nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ . Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các biện pháp sau đây: (Nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng) a. Phương pháp đơn giá bình quân Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức: Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x đơn giá bình quân. Trong đó đơn giá bình quân có thế tính theo 1 trong 3 cách sau: Cách 1: = Cách này tuy đơn giản nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Cách 2: = Cách này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong thời kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến biến động của giá cả của kỳ này Cách 3: = 8 Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên vừa chính xác vừa cập nhật nhưng lại tốn nhiều công sức tính toán nhiều lần. b. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kì sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng . Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. c. Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO) Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này thích hợp với trường hợp lạm phát giá cả. d. Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nào sẽ được tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ đó. Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng. e. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá hoạch toán Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn khối lượng chủng loại vật liệu nhiều tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên vì vậy việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng ngày rất khó khăn tốn kém và phức tạp. Do đó có thể sử dụng giá hoạch toán để hoạch toán tình hình nhập xuất hàng ngày. Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự quyết định phải có tính chất ổn định và nó chỉ dùng ghi sổ kế toán nguyên vật liệu chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay tính giá thành. Như vậy hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi vào sổ chi tiết giá trị nhập xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán để ghi vào các sổ tổng hợp và báo cáo . 9 Việc điều chỉnh giá hạch toán dựa theo công thức sau : = x Trong đó: = Nên sử dụng giá hạch toán đối với các doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập, xuất tồn vật liệu nhiều, thường xuyên, giá thực tế biến động lớn. Như vậy, doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ quản lý mà sử dụng các phương pháp tính giá của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng phù hợp với doanh nghiệp. III TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1. Chứng từ kế toán sử dụng. Hệ thống chứng chỉ phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác tình hình nhập khẩu vật liệu, công cụ dụng cụ là cơ sở tiến hành ghi chép trên thẻ kho và sổ kế toán. Nó đồng thời còn là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết đinh số 111/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1994 của bộ tài chính các chứng từ về vật liệu ,công cụ dụng cụ bao gồm : - Phiếu nhập khẩu mẫu 01-VT - Phiếu xuất khẩu mẫu 02-VT - Phiếu xuất khẩu kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT - Phiếu vật tư theo hạn mức 04-VT - Biên bản kiểm kê vật tư 05-VT - Thẻ kho 06-VT - HĐBH 02- GTKT 10 - HDGTGT-01-GHKT - Bảng kê bán lẻ hàng dịch vụ 05-GIGT - HĐ cước vận chuyển 03-BH - Bảng kê thu mua hàng nông sản , lâm sản , thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất 04-GTGT - Hoá đơn (GTGT)01- GHKT - Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc có thể sử dụng thêm các chứng từ khác tuỳ thuộc vào từng đặc điểm của Doanh Nghiệp. Những người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của chứng từ. - Mỗi chứng từ kế toán về vật liệu phải tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan. 2. Chi tiết vật liệu,công cụ dụng cụ - Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau. - Sổ (thẻ) kho - Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu,công cụ dụng cụ - Sổ đối chiếu luân chuyển - Sổ số dư Sổ (thẻ) kho (mẫu số 06 – VT) được sử dụng theo dõi lượng nhập, xuất của từng loại vật liệu,công cụ dụng cụ theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu, tên nhãn hiệu, quy cách đơn vị tính, số vật liệu sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho. 11 Ngoài các sổ kế toán chi tiết còn có thể mở rộng thêm các bảng kê nhập, xuất, bảng kê kuỹ kế, tổng hợp nhập, xuất kho vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản nhanh chóng, kịp thời. 3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ Vật liệu trong Doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác nhau và vậy hạch toán vật liệu ,công cụ dụng cụ phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại vật liệu luôn luôn là một đòi hỏi cấp bách đối với người làm kế toán. Trong thực tế kế toán ở nước ta hiện nay nói chung và các Doanh nghiệp khác nói riêng đang áp dụng 3 phương pháp kế toán chi tiếtNVL. - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư Phương pháp thẻ song song Nội dung - ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho đẻ phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ kho mở cho từng danh điểm vật liệu , cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt số lượng. - Ở phòng khác: Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho, thẻ này chỉ theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày theo định ky ứkhi nhận được các chừng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra, sau đó ghi vào nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ đối chiếu với thẻ kho. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song 12 P Nhập kho Thẻ hoặc sổ chi tiết VẬT LIỆU Bảng tổng hợp N- X- T Kế toán tổng hợp PNK Thẻ kho Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng P Xuất kho Quan hệ đối chiếu Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ hiểu dễ kiểm tra đối chiếu Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán về chỉ tiêu, số lượng và giá trị. Do việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành váo cuối tháng do vậy hạn chế tối đa chức năng của kế toán. Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp cho các Doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu ,công cụ dụng cụ khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các bộ phận kế toán còn hạn chế. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Nội dung - Ở kho: Mở thẻ kho ( sổ chi tiết ) để theo dõi số lượng từng danh điểm vật liệu ,công cụ dụng cụ - Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh điểm vật tư. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và các sổ kế toán tổng hợp. Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 13 P Nhập kho Thẻkho kho Thẻ Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp P Xuất kho Bảng kê xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhược điểm:việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp nên việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối thángnên hạn chế việc kiểm tra trong công tác quản lý. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày Phương pháp sổ số dư Nội dung Ở kho: theo phương pháp sổ số dư công việc cụ thể tại kho giống như hai phương pháp trên, định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng 14 từ nhập, xuất theo từng vật tư quy định sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toánkèm theo các chứng từ nhập xuất vật tư. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ này được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ song thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Ở phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Sau đó lập bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư dựa trên các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật tư Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư Phiếu nhập kho Sổ số dư Thẻ kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế N_X_T Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho . Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối Ghi cuối tháng 15 Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt công việc được tiến hành đều trong tháng. Nhược điểm: kế toán chỉ ghi chép theo giá trị nên các số liệu kế toán không thể lướt được số hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ mà phải xem số liệu trên thẻ kho. 4. Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp hạch toán cho phù hợp. Có hai phương pháp để doanh nghiệp lựa chọn đó là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. a. phương pháp kê khai thường xuyên Khái niệm: là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có trong biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. phương pháp này được nhiều doanh nghiệp áp dụng vì nó có độ chính xác cao và cung cấp thông tin hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật nhưng nó lại có nhược điểm là với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá có gía trị thấp thường xuyên xuất dùng, xuất bán sẽ tốn rất nhiều công sức. Các tài khoản sử dụng TK 151 “hàng mua đang đi đường” Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế các loại hàng hoá vật tư mua ngoài nay thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho hoặc đã về nhưng chưa kiểm nghiệm. Kết cấu Bên nợ: phản ánh giá trị hàng hoá vật tư đang đi đường Bên có: phản ánh giá trị hàng hoá đi đường về nhập kho 16 Dư nợ: giá trị hàng hoá mua nhưng chưa về nhập kho TK 152 _ nguyên vật liệu TK này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm các loại vật liệu theo giá thực tế Kết cấu Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ ( mua hàng, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng…) Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế( xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt …) Dư nợ: giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho TK153_ công cụ dụng cụ TK này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại công cụ dụng cụ theo giá thực tế của doanh nghiệp Kết cấu Bên nợ: giá trị công cụ dụng cụ nhập kho đánh giá tăng, phát hiện thừa Bên có: giá trị công cụ dụng cụ xuất kho, đánh giá giảm, phát hiện thiếu Dư nợ: giá trị thực tế công cụ dụng cụ tồn kho a Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu,công cụ dụng cụ . * Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ - Trường hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho, kế toán ghi Nợ TK 152, 153: giá thực tế vật liệu Nợ TK 133: thuế VAT Có TK 331, 111,112,141… tổng giá thanh toán Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng mua ( do kém phẩm chất… )hoặc vật liệu đã mua nay trả lại chủ hàng 17 Nợ TK 331: trừ vào số tiền hàng trả lại Nợ TK 111,112: số tiền được người bán trả lại Nợ TK 138: số được người bán chấp nhận Có TK 152,153: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại, hàng mua trả lại theo giá không thuế Có TK 133(1): thuế GTGT đầu vào giảm tương ứng Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng do thanh toán tiền hàng trước hạn Nợ TK 331: trừ vào số tiền hàng phải trả Nợ TK 111,112: số tiền người bán trả lại Nợ TK 138(8): số được người bán chấp nhận Có TK 515: số CKTT được hưởng -Trường hợp thừa so với hoá đơn + Nếu nhập kho toàn bộ số vật liệu( kể cả số thừa) khi nhập kho, kế toán phản ánh toàn bộ số thực nhập Nợ TK 152,153: trị giá toàn bộ số hàng Nợ TK 133(1):thuế GTGT tính theo số hoá đơn Có TK 331: trị giá thanh toán Có TK 338(1): trị giá hàng thừa( chưa có VAT ) Căn cứ vào quyết định xử lý ghi Nếu trả lại cho người bán Nợ TK 338(1): trị giá hàng thừa đã xử lý Có TK 152,153: trả lại số thừa Nếu đồng ý mua tiếp số thừa Nợ TK 338(1): trị giá hàng thừa Nợ TK 133: thuê GTGT của hàng thừa Có TK 331: tổng giá thanh toán 18 Nếu không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập Nợ TK 338(1): trị giá hàng thừa Có TK 711: số thừa không rõ nguyên nhân +Nếu nhập theo số hoá đơn Khi nhập kho ghi nhận số nhập, số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi Nợ TK 002 Khi xử lý ghi Có TK 002 Đồng thời căn cứ vào cách xử lý cụ thể hạch toán như sau: Nếu đồng ý mua tiếp số thừa kế toán ghi Nợ TK 152: trị giá hàng thừa Nợ TK 133: thuế GTGT Có TK 331: tổng giá thanh toán Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác Nợ TK 152: giá trị hàng thừa Có TK 711: số thừa không rõ nguyên nhân - Trường hợp thiếu so với hoá đơn Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo giá trị hàng thực nhận số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận phải thông báo cho bên bán biết và kế toán ghi sổ như sau: + Khi nhập kho Nợ TK 152: số thực nhập Nợ TK 138: số thiếu Nợ TK 133: thuế GTGT Có TK 331: tổng giá thanh toán + Khi xử lý: nếu người giao bán tiếp số hàng còn thiếu Nợ TK 152: trị giá số thiếu Có TK 138(1): đã xử lý 19 Nếu người bán không còn hàng Nợ TK 331: ghi giảm số tiền phải trả người bán Có TK 138(1): xử lý số thiếu - Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo như hợp đồng Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán, khi xuất kho giao trả cho chủ hàng hoặc được giảm giá kế toán ghi Nợ TK 331,111,112: tổng giá thanh toán Có TK 152: trị giá hàng mua Có TK 133: thuế GTGT tương ứng - Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ: “ hàng hoá chưa có hoá đơn” Nếu trong tháng có hoá đơn về thi ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá thanh toán Nợ TK 152 Có TK 331 Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế theo một trong 3 cách sau: Cách 1: xoá giá tạm ứng bằng bút toán đỏ, ghi giá thực tế bằng bút toán thường Cách 2: ghi số chênh lệch giữa số tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ hoặc bút toán thường Cách 3: dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm ứng đã ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường. - Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan