Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường là xu
hướng tất yếu bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá, tiền tệ và quan hệ thị
trường với các quy luật khắt khe của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi
mặt của đời sống kinh tế, xã hội của các doanh nghiệp. Hoạt động trong một
môi trường kinh doanh năng động và rất khắt khe như vậy, các doanh nghiệp
cần phải quan tâm rất nhiều vấn đề làm sao để kinh doanh có lãi đồng thời
phải phát triển bền vững.
Đối với doanh nghiệp cơ khí xây dựng chi phí vật liệu là một trong
những yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên vật liệu thông
thường chiếm tỉ trọng rất lớn chiếm khoảng 65 - 70% giá trị sản phẩm, công
trình. Vì vậy công tác quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng, giảm giá thành
công trình. Vì vậy, các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để
chi phí nguyên vật liệu, làm cho giá thành giảm đi mà công trình vẫn bảo đảm
chất lượng. Bởi vậy làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là nhân tố quyết
định làm hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây
là một yêu cầu thiết thực chính đáng được đặt ra và cũng là vấn đề đang được
quan tâm nhiều trong các doanh nghiệp cơ khí xây dựng.
Để quản lý tốt giai đoạn cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất thì việc hạch toán là một trong những công cụ sắc bén không thể thiếu
được và phải đảm bảo cả ba yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán kế toán là:
“Chính xác, kịp thời, toàn diện”. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tốt sẽ
đảm bảo cho việc cung cấp đồng bộ kịp thời các nguyên vật liệu cần cho quá
trình sản xuất kiểm tra và giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu
hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, góp phần giảm bớt chi phí về
nguyên vật liệu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu
trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc em đã đi sâu tìm hiểu nghiên
SV: Đỗ Thu Hằng
1
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
cứu đề tài :"Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần
cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng kết và khái quát những vấn đề có tính chất hệ thống về chế độ kế
toán nguyên vật liệu.
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá tình hình kế toán NVL tại công ty Cổ
phần cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc – Bắc Giang.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm quản lý tốt và hoàn thiện công tác kế
toán NVL tại công ty cổ phần cơ khí số 2 Hà Bắc.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí
số 2 Hà Bắc.
- Nghiên cứu quá trình hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ
khí số 2 Hà Bắc .
3.2 Phạm vi về thời gian
Thực tập bắt đầu từ 28/12/2009 – 09/04/2009
3.3 Phạm vi về không gian
Công ty cổ phần cơ khí số 2 Hà Bắc- Bắc Giang
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, điều tra.
- Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những người quản lý có kinh nghiệm.
- Phương pháp hạch toán kế toán.
5. Kết cấu khoá luận
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán NVL
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc.
Chương III: : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc.
SV: Đỗ Thu Hằng
2
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết của kế toán NVL trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, là đối
tượng của lao động đã qua sự tác động của con người, trong đó vật liệu là
những nguyên liệu đã trải qua chế biến, vật liệu được chia thành vật liệu
chính, vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối
lượng tiêu hao mà là sự tham gia của chúng vào việc cấu thành sản phẩm.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, đối với sản xuất cho ngành cơ
khí gắn liền với việc sử dụng nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị thi
công và quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công trình. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu
hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.[1-71]
1.1.2 Đặc điểm NVL
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định và chuyển toàn bộ giá trị, hết một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Khi tham gia vào sản xuất, kinh doanh nguyên liệu, vật liệu bị biến
dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn, không còn giữ hình dáng ban đầu.
Nguyên liệu, vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như:
mua ngoài, tự chế biến, nhận góp vốn liên doanh…nhưng trong đó chủ yếu là
do mua ngoài.
Trong các doanh nghiệp nguyên liệu, vật liệu được sử dụng để phục vụ
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay sử dụng để bán, cho quản lý doanh
SV: Đỗ Thu Hằng
3
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
nghiệp. Nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho, là tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc bảo quản nguyên vật liệu (từ
khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng) cần phải thực hiện
chặt chẽ, kịp thời.
1.1.3 Yêu cầu quản lý NVL
Quản lý tốt nguyên vật liệu là một điều rất cần thiết cho tất cả các
doanh nghiệp, phải quản lý tốt ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ
đến sử dụng.
Ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý, hoá, công dụng
khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó thu mua phải làm sao
cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép
hao hụt trong định mức. Ngoài ra, còn phải quan tâm đến chi phí thu mua
nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
Ở khâu bảo quản: Có hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, sắp
xếp những loại vật tư có cùng tính chất ra một nơi riêng tránh để lẫn lộn với
nhau.
Ở khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối
thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường,
không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều.
Ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng
vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán NVL
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất - tồn kho nguyên vật liệu, tính giá thành
thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
SV: Đỗ Thu Hằng
4
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
thu mua vật liệu từ các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm
bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình sản xuất thi công
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán nguyên vật
liệu, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ) mở chế độ đúng, phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử
dụng đúng, thống nhất trong công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư, phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc
mất phẩm chất, tính toán, xác định chính xách số lượng và giá trị vật tư thực tế
đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2 Phân loại và đánh giá NVL
1.2.1 Phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp NVL bao gồm rất nhiều loại khác nhau, để có
thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại NVL phục vụ
cho kế hoạch quản trị ... cần thiết phải tiến hành phân loại NVL theo những
tiêu thức phù hợp. Việc phân loại NVL tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp
cụ thể , nội dung kinh tế và chức năng của NVL trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà mỗi doanh nghiệp có sự phân chia khác nhau. Thông thường có các
cách phân loại như sau:
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi
công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp do vậy nguyên
vật liệu được phân chia thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.[1-72]
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, vật liệu phụ chỉ có tác dụng
SV: Đỗ Thu Hằng
5
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lượng vật liệu
chính, phục vụ cho công tác quản lý, thi công cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật
bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng bao gồm: sơn, dầu mỡ ... phục vụ
cho quá trình sản xuất.[1-72]
- Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể
lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho quá trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị [1-72]
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.[1-72]
- Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ
bản.[1-72]
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như
gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi. Trong quá trình thanh lý tài sản cố
định tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà nó được chia
thành từng nhóm, từng loại một cách chi tiết và được sử dụng thống nhất
trong phạm vi toàn doanh nghiệp.[1-72]
Căn cứ vào nguồn hình thành: NVL đựoc chia ra làm 2 nguồn
- Nguồn nhập từ bên ngoài vào: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh,
biếu tặng..
- NVL tự chế : Do doanh nghiệp tự sản xuất
Căn cứ vào mục đích công dụng của NVL có thể chia thành:
- NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
+ NVL dùng cho quản lý ở các phân xưỏng, dùng cho bộ phận bán
hàng,Bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- NVL dùng cho nhu cầu khác : Nhượng bán, đem góp vốn liên doanh,biếu tặng.
SV: Đỗ Thu Hằng
6
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
1.2.2 Đánh giá NVL
Tính giá NVL thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Theo
quy định hiện hành, giá trị ghi sổ của NVL hay của nhóm hàng tồn kho nói
chung được tính theo giá gốc( giá thực tế). Tức là khi NVL nhập kho hay xuất
kho đều phản ánh trên sổ giá gốc( giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế đó).Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương
pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế
GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) hay không tính thuế
GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
+ Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là phương pháp được áp
dụng phổ biến hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ
xuất, nhập vật liệu đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách
thường xuyên theo quá trình phát sinh nghiệp vụ.
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) có đặc điểm là trong kỳ kế
toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn giá trị
vật liệu tồn kho chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê
vật liệu hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật liệu
xuất trong kỳ
=
Trị gia vật
liệu hiện còn +
đầu kỳ
Trị giá vật
liệu nhập
trong kỳ
+
Trị giá vật
liệu còn cuối
kỳ
a) Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau do đó giá trị
thực tế của chúng trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế
NVL nhập
kho trong kỳ
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Chi phí
thu mua
thực té
Các khoản giảm
- giá, chiết khấu
thương mại
Các khoản chi phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
do bên mua chịu, chi phí bảo quản kho bãi, chi phí bảo hiểm hàng hoá hao hụt
trong định mức, công tác phí của nguời đi mua.
SV: Đỗ Thu Hằng
7
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
Như vậy việc tính giá nguyên vật liệu nhập kho từ bên ngoài đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý giá mua và chi phí thu mua.
Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hoá đơn và các khoản
giảm giá (nếu có) sẽ là không có thuế. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì giá mua ghi trên hoá đơn và các khoản giảm
giá sẽ bao gồm cả thuế GTGT.[1-74]
+ Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất:
Giá thực tế
NVL nhập
=
Giá trị NVL xuất để
gia công chế biến
Chi phí
chế biến
+
Chi phí chế biến của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã chi ra để chế biến nguyên vật liệu.[1-74]
+ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
=
Gớa trị NVL
xuất để chế
biến
+
Chi phí gia
công thuê +
ngoài
Chi phí liên
quan khác
+ Đối với nguyên vật liệu do Nhà nước cấp: Giá thực tế nguyên vật liệu
tính theo giá trị của nguyên vật liệu ghi trên biên bản bàn giao [1-74]
+ Đối với nguyên vật liệu được tặng thưởng: Giá trị thực tế nguyên vật
liệu theo giá kế hoạch hoặc giá ước tính theo giá trị trên thị trường [1-74]
+ Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, cổ phần thì giá thực
tế là giá do hội đồng liên doanh đánh giá [1-74]
+ Đối với phế liệu: Giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể
sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu [1-74]
b) Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế ( giá gốc) của nguyên liệu vật liệu xuất kho
trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ theo yêu
cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong
các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay
đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng.
SV: Đỗ Thu Hằng
8
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị nguyên liệu vật liệu xuất kho trong kỳ
được tính theo công thức sau:
Giá thực tế từng
Số lượng từng loại
=
loại xuất kho
xuất kho
ì
Giá đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo ba cách sau:
Cách 1:
Đơn giá bình
quân của cả kỳ
dự trữ
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Lưọng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, nhưng có nhược điểm là
độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn về cuối tháng, gây ảnh
hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trước
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trước)
=
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trước)
Ưu điểm: khá đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng
loại nguyên liệu , vật liệu.
Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá
cả vật liệu kỳ này.
Cách 3:
Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi lần nhập
Giá thực tế từng loại tồn sau mỗi lần nhập
=
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: là khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, cập
nhật kịp thời chính xác cao.
Nhược điểm: tốn nhiều công sức, tính toán nhiều.
Phương pháp nhập trước xuất trước
SV: Đỗ Thu Hằng
9
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nhập vào
trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá
thực tế của từng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là
giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính
giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trước. Do vậy giá trị nguyên liệu, vật
liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá của nguyên liệu, vật liệu nhập sau cùng. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định, hoặc có xu hướng
giảm.[1-76]
Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này giả định rằng những nguyên liệu, vật liệu nhập sau
cùng sẽ được xuất trước tiên, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu nhập sau sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của
nguyên liệu vật liệu xuất kho trước. Do vậy, giá trị của nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ là giá thực tế của số nguyên liệu, vật liệu nhập kho đầu tiên.
Ngược với phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này thích hợp
trong trường hợp lạm phát.[1-76]
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên liệu, vật liệu được xác định
theo đơn giá chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc
xuất kho( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuât kho lô nào( cái nào) sẽ tính
theo giá thực tế của lô hoặc cái đó. Phương pháp này thường sử dụng trong
các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính chất tách
biệt và nhận diện được.[1-76]
Phương pháp giá hạch toán:
Trong thực tế công tác kế toán, để giảm nhẹ việc ghi chép cũng như để
đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá nguyên liệu, vật liệu
thực tế xuất kho, kế toán sử dụng phương pháp giá hạch toán ( giá kế hoạch
hoặc giá ổn định trong kỳ kế toán), cuối kỳ kế toán tính giá thực tế của số
nguyên liệu vật liệu đã xuất kho trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu theo công thức:
SV: Đỗ Thu Hằng
10
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Giá thực tế của
nguyên vật liệu xuõt
kho trong kỳ
Trong đó:
Hệ số chênh
lệch giữa giá
thực tế và giá
hạch toán
=
=
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
Giá hạch toán của
nguyên vật liệu xuất
kho trong kỳ
Giá thực tế của NVL
tồn đầu kỳ
Giá hạch toán của
NVL tồn đầu kỳ
+
+
+
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán
Giá thực tế của NVL
nhập trong kỳ
Giá hạch toán của NVL
nhập trong kỳ
1.3 Nội dung của tổ chức kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
1.3.1 Kế toán chi tiết NVL
1.3.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTKT-3LL)
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK-3LL)
- Phiếu báo cáo vật tư còn cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, hàng hoá (Mẫu số 03-VT)
- Bản đề nghị thanh lý vật tư
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 – VT)
- Bảng phân bố NVL, CCDC (Mẫu số 07- VT)
b) Tài khoản sử dụng
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 111: Tiền mặt
TK112: Tiền gửi ngân hàng
TK133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
TK 331: Phải trả cho người bán
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 141, TK 621…..
1.3.1.2 Sổ kế toán chi tiết NVL
Thẻ kho (mẫu số 06-VT)
SV: Đỗ Thu Hằng
11
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu (Mẫu số S10-DN)
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số dư
Sổ cái chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
1.3.1.3 Kế toán chi tiết NVL
a) Phương pháp thẻ song song
Tại kho: thủ kho dùng thẻ để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
tư về mặt số lượng, sau khi ghi thẻ kho, thủ quỹ phải chuyển toàn bộ chứng từ
nhập xuất về phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật
liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Cuối tháng kế toán tính ra tổng số nhập, xuất và tồn kho của từng thứ nguyên
liệu, vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho về mặt giá trị.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ
(thẻ)
kế
toán
chi
tiết
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn kho
Kế toán tổng
hợp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
SV: Đỗ Thu Hằng
12
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: việc ghi chép còn nhiều trùng lặp, khối lượng lớn, công
việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức
năng kịp thời của kế toán. Vì vậy chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp ở các doanh
nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ xuất, nhập ít và
trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng.
Tại phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật liệu nhập, xuất về số lượng
và giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ
thực hiện ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất trong tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ
đối chiếu luân chuyển.
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê
xuất
Phiếu xuất kho
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
SV: Đỗ Thu Hằng
13
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện
Nhược điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá
nhiều nên ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho
các đối tượng khác nhau. Việc ghi chép vẫn còn trùng lắp.
c) Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật liệu nhập,
xuất, tồn trên cơ sở chứng từ nhập, xuất. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu
quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo
các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng
vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.
Ở phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch
toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu vào bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn kho
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này dùng để đối
chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư(Số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư
tính bằng cách lấy số lượng tồn kho* giá hạch toán.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
SV: Đỗ Thu Hằng
14
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán, công việc
được tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi chép giá trị nên qua số liệu kế toán có
thể kết chuyển trước số hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại nguyên
vật liệu. Ngoài ra, việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn sẽ khó khăn.
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô sản xuất
lớn, nhiều chủng loại vật tư, trình độ kế toán và thủ kho cao, hệ thống kho
tàng phân tán khó có thể đối chiếu kiểm tra.
1.3.2 Kế toán tổng hợp NVL
1.3.2.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
a) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên kế toán sử dụng tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này
dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu của
doanh nghiệp theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, tuỳ
theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán. Với kết cấu của tài khoản như
sau:
Bên nợ: -Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
-Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có: -Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
-Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
-Trị giá nguyên vật liệu trả lại cho người bán hoặc giảm giá
Dư nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
b) Chứng từ và sổ sách sử dụng
*Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTKT-3LL)
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK-3LL)
SV: Đỗ Thu Hằng
15
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
Phiếu báo cáo vật tư còn cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, hàng hoá (Mẫu số 03-VT)
Bản đề nghị thanh lý vật tư
*Sổ sách sử dụng:
Sổ cái
Bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
c) Trình tự hạch toán
* Nguyên vật liệu nhập kho
- Khi mua NVL về nhập kho đơn vị, căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu
nhập kho:
Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu ( Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ( 1331)
Có TK 111, 112, 141, 331…( Tổng giá thanh toán)
Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT hay dùng cho hoạt động văn hoá,
phúc lợi,… kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112, 141, 331,…( Tổng giá thanh toán)
- Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu được hưởng chiết khấu thương
mại thì phải ghi giảm giá gốc nguyên vật liệu đã mua đối với khoản chiết
khấu thương mại được hưởng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có)
SV: Đỗ Thu Hằng
16
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
- Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về nhâp kho nhưng đơn vị phát
hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại cho
người bán hoặc giảm giá, kế toán phản ánh giá trị hàng mua xuât kho trả lại
hoặc được giảm giá, ghi:
Nợ TK 111, 112 331…
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có)
- Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng
nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hoá đơn vào một
tập hồ sơ riêng “ Hàng mua đang đi trên đường”
Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để
ghi vào TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Nếu đến cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa vế thì căn cứ vào hóa đơn
(trường hợp nguyên liệu, vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331- Phải trả cho người bán; hoặc
Có TK 111, 112, 141…
Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa
đơn và phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151- Hàng mua đang đi đường
- Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì
khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh
toán)
SV: Đỗ Thu Hằng
17
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
- Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
Nếu nguyên vật liệu nhập khẩu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu( giá đã có thuế nhập khẩu)
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu( chi tiết thuế nhập khẩu)
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp( 33312)
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT hay dùng cho hoạt động văn hoá,
phúc lợi, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu ( giá có thuế nhập khẩu và thuế
GTGT của hàng nhập khẩu)
Có TK 331- Phải trả người bán
Có TK 333.3- Thuế xuất nhập khẩu( chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 333.1.2- Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Nếu nguyên vật liệu nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên vật liệu
nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu( giá có thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
nhập khẩu)
Có TK 331- Phải trả người bán
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Các chi phí thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi
mua về kho doanh nghiệp, trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về dùng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh những hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
SV: Đỗ Thu Hằng
18
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331…
- Nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Khi xuất nguyên vật liệu đi gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131, 141…
Khi nhập lại kho nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự chế:
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Khi nhập kho nguyên vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê, nếu đã xác định được
nguyên nhân thì căn cứ vào nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa rõ nguyên
nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu thừa kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác( 3381)
SV: Đỗ Thu Hằng
19
Lớp: K3KTDNCNA
Khoá luận tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế vàQTKD
Khi có quyết định xử lý số nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi
kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 331- Phải trả người bán
Có TK 711- Thừa không rõ nguyên nhân
Nếu xác định nguyên liệu vật liệu không phải của doanh nghiệp thì
ghi vào bên nợ TK 002 ” Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”. Khi
trả lại nguyên vật liệu cho đơn vị khác, kế toán ghi bên có TK 002
- Khi nhận góp vốn liên doanh của các bên tham gia liên doanh bằng
nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
- Tăng do nhận viện trợ, nhận biếu tặng:
Nợ TK 152- Giá thực tế của nguyên vật liệu
Có TK 711- Thu nhập khác
- Đánh giá tăng nguyên vật liệu tồn kho:
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Có TK 412- Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại.
- Nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154, 642
* Nguyên vật liệu xuất kho
- Xuất nguyên vật liệu dùng cho hoạt đông sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 623, 627, 641, 642…
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
- Xuất nguyên vật liệu cho hoạt động xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa
lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
SV: Đỗ Thu Hằng
20
Lớp: K3KTDNCNA
- Xem thêm -