Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty tnhh mt...

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty tnhh mtv kỹ thuật và dịch vụ tlk

.PDF
76
27160
93

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sỏ để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK, tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chưong I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp. Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. SVTH: Bùi Thu Thúy 1 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là Thầy Nguyễn Đình Đỗ cùng với các anh chị cán bộ kế toán công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, thời gian tiếp cận thực tế chưa được nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các anh chị phòng kế toán công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Bùi Thu Thúy SVTH: Bùi Thu Thúy 2 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng Bán hàng (hay còn gọi là tiêu thụ) là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hóa sang vốn bằng tiền hoặc vốn trong thanh toán và hình thành kết quả. Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động, trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh sẽ được phân phối và sử dụng theo cơ chế tài chính quy định tại từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. 1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là nội thương, mà cả ngoại thương, do đó việc quản lý càng phức tạp. Tuy nhiên để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu sau: - Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: phải nắm chính xác số lượng từng loại hàng hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Bộ máy quản lý hàng hoá phải thường xuyên đối chiếu với thủ kho về khối lượng thành phẩm luân chuyển cũng như tồn kho. - Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của hàng hoá. Đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh SVTH: Bùi Thu Thúy 3 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính nghiệp thương mại, giá vốn hàng xuất kho bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho. - Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí thời kỳ ngoài sản xuất, cùng với giá vốn hàng bán, tạo nên giá thành toàn bộ hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Về giá bán và doanh thu bán hàng: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên việc xây dựng gíá bán cần hết sức mềm dẻo, linh hoạt. Ngoài căn cứ giá thành, việc định giá bán phải được tiến hành sau khi nghiên cứu kỹ thị trường, tránh trường hợp giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của sản phẩm trên thị trường. Doanh nghiệp cần sử dụng giá như một công cụ để tác động vào cầu, kích thích tăng cầu của người tiêu dùng, đẩy nhanh doanh thu bán hàng. Trong trường hợp nhất định có thể sử dụng giá ưu đãi để tăng nhanh khối lượng tiêu thụ, tránh tình trạng ứ đọng hàng. Do đó bộ phận tiêu thụ cần cung cấp chính xác và kịp thời các thông tin về giá cả. - Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán: bộ phận quản lý bán hàng hay trực tiếp ban quản lý doanh nghiệp tuỳ theo từng khách hàng mà thoả thuận phương thức, thời hạn thanh toán hợp lý: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, bằng séc, hối phiếu, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán qua Ngân hàng. Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu, phương thức thanh toán bao gồm các phương thức sau: phương thức chuyển tiền, phương thức mở tài khoản, uỷ nhiệm thu và đặc biệt hay sử dụng là phương thức thư tín dụng. Thời hạn thanh toán cũng cần lựa chọn và quyết định một cách hợp lý, tuỳ thuộc từng khách hàng, từng loại hàng hoá. Muốn vậy, bộ phận quản lý công tác bán hàng phải nắm rõ được khách hàng của mình như: thường xuyên hay không thường xuyên, thanh toán sòng phẳng hay không, mua những sản phẩm gì… - Về thuế liên quan đến bán hàng bao gồm: thuế VAT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiên nghĩa vụ với ngân sách SVTH: Bùi Thu Thúy 4 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính nhà nước một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở xác định số thuế phải nộp. Có thể nói công tác bán hàng là rất quan trọng, nó có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt kết quả trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp 1.1.3.1. Vai trò của kế toán bán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp Công tác bán hàng phản ánh việc giải quyết đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nói tóm lại công tác bán hàng là cực kì quan trọng đối với doanh nghiệp, thể hiện ở nội dung sau: - Đối với bản thân doanh nghiệp: sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện chứng với nhau.Sản xuất là tiền đề của tiêu thụ,và ngược lại,tiêu thụ lại ảnh hưởng quyết định tới sản xuất (đối với DN sản xuất) và tới việc thu mua hàng hóa (đối với DN thương mại). Nếu sản xuất ra không tiêu thụ được hay việc mua hàng về không bán được, sẽ dẫn đến kinh doanh bị ứ đọng,ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy thực hiện tốt công tác bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn kinh doanh, từ đó đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh. - Việc bán hàng của nhiều doanh nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều doanh nghiệp khác nhau. Chẳng hạn nếu mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu (đầu vào) của nhiều doanh nghiệp khác thì công tác bán hàng của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kia hoạt động có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã hội. SVTH: Bùi Thu Thúy 5 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính * Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy, nhưng mối quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tố chức thực hiện đó. Đây cũng là quy luật tất yếu trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều muốn biết mình đã và sẽ thu được gì sau một loạt các hành vi tác nghiệp.Trên cơ sở đó để phân phối lợi nhuận và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định. 1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.2.1. Các phương thức bán hàng 1.2.1.1. Bán hàng trong nước a. Bán buôn: là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng.Bán buôn được chia thành 2 loại: *Phương thức bán buôn qua kho: Phương thức bán hàng này gồm hai hình thức: - Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, định kì căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã kí trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của khách SVTH: Bùi Thu Thúy 6 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính hàng…). Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì khi đó mới được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng. - Hình thức xuất bán trực tiếp: theo hình thức này, khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc nơi bảo quản hàng của doanh nghiệp. Hàng hóa chuyển quyền sở hữu khi người được ủy quyền nhận đủ hàng và kí vào hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên bán lập. *Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng được chia làm hai hình thức: - Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và kí xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được đủ hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. b. Bán lẻ: là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường có các phương thức sau: *Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách. SVTH: Bùi Thu Thúy 7 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính *Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận. *Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: theo hình thức này khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị. *Bán hàng theo phương thức đại lý: theo hình thức này, doanh nghiệp bán kí hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ. *Bán hàng theo phương thức trả góp trả chậm: theo phương thức này doanh nghiệp chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ trả dần và chịu số tiền lãi nhất định. Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng,qua truyền hình… 1.2.1.2. Bán hàng ngoài nước (xuất khẩu) Phương pháp bán hàng ngoài nước có các phương thức sau: a. Phương thức xuất khẩu trực tiếp: là phương thức mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trực tiếp đàm phán kí kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng. b. Phương thức xuất khẩu ủy thác: là phương thức mà đơn vị xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình. Có hai bên tham gia trong hoạt động xuất khẩu ủy thác: - Bên giao ủy thác xuất khẩu (Bên ủy thác) - Bên nhận ủy thác xuất khẩu (Bên nhận ủy thác): là bên đứng ra thay mặt bên ủy thác kí kết hợp đồng với nước ngoài và hưởng phí ủy thác theo sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng ủy thác. Mặt hàng xuất khẩu được Nhà nước quy định chặt chẽ, hoặc có thể giao hạn ngạch cho từng loại hàng hóa một. Trong xuất khẩu hàng hóa giá cả hàng SVTH: Bùi Thu Thúy 8 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính xuất khẩu, điều kiện về thanh toán, phương tiện vận chuyển đều được quy định rõ và tuân thủ theo các quy tắc và điều lệ thương mại quốc tế.Cụ thể: * Giá cả trong thanh toán: +Giá FOB: là giá bán tại cửa khẩu, không gồm chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu xuất đến. Theo gía này người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro về mất mát, hư hỏng của hàng hóa trên đường vận chuyển. +Giá CIF: là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập,bao gồm chi phí vận tải,chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu đến. Theo giá này người bán chịu mọi rủi ro trên đường vận chuyển. * Đồng tiền trong thanh toán: có thể dùng đồng tiền của nước nhập, nước xuất hoặc nước thứ ba. Điều kiện thanh toán có thể là: trả tiền trước, trả tiền ngay sau khi giao hàng hoặc trả tiền sau. * Phương thức thanh toán: + Phương thức chuyển tiền + Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản + Phương thức nhờ thu + Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C. Tùy theo hợp đồng kí kết giữa người bán và người mua mà các điều kiện trên được thỏa thuận. Tuy nhiên việc xác nhận doanh thu cho hàng xuất khẩu chỉ khi lô hàng đã hoàn tất thủ tục xuất khẩu (làm giấy tờ hải quan) đang trên đường đi đến nước nhập khẩu và được bên mua chấp nhận thanh toán. 1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng * Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. * Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu bán hàng và thu nhập khác, ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau: SVTH: Bùi Thu Thúy 9 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính (1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. (2) Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát. (3) Doanh thu được xác định tương đối chắc. (4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. (5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  Nguyên tắc xác định doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể: 1. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. 2. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. 3. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu). 4. Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. 5. Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: DN ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm doanh thu được xác định. 6. Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền. SVTH: Bùi Thu Thúy 10 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp 7. Trường Học Viện Tài Chính Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và DN chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “ Hàng bán bị trả lại ”, TK 532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 521 “ Chiết khấu thương mại”. 8. Trường hợp trong kỳ DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131 “ Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng. 1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản làm giảm doanh thu bao gồm: giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại. a. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. b. Hàng bán bị trả lại: Là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. c. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. 1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua hàng thực tế và các chi phí mua hàng thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi ...phân bổ cho hàng xuất bán. Trong đó đơn giá hàng xuất bán được tính theo 1 trong 5 phương pháp sau: SVTH: Bùi Thu Thúy 11 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính * Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất kho hàng hóa, căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế nhập kho của lô đó để tính. * Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính. * Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. * Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. * Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự đặt ra theo một quy định do Công ty tự đặt ra để dễ theo dõi. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng bán theo giá hạch toán. Chi phí mua hàng bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng của doanh nghiệp, bao gồm: - Chi phí vận chuyển, bảo quản. - Chi phí thuê kho bãi để chứa hàng. - Chi phí bảo hiểm hàng hoá. - Hao hụt trong định mức phát sinh trong quá trình mua hàng. - Chi phí kiểm định, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá… Khi nhập kho hàng hoá, kế toán theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập hàng. Các chi phí thu mua sẽ được theo dõi riêng, đến cuối tháng tính toán và phân bổ cho số hàng hoá xuất kho để bán, tính ra trị giá vốn của hàng xuất kho để bán SVTH: Bùi Thu Thúy 12 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 1.2.5. Chi phí quản lý kinh doanh 1.2.5.1. Chi phí bán hàng Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi cho khâu lưu thông như: vận chuyển, bao gói, giao dịch…. Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị cũng như chi phí để tìm hiểu nghiên cứu thị trường phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng là: TK 6421: CP bán hàng. Khoản chi phí này cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. 1.2.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp là: TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Khoản chi phí này cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. 1.2.6. Xác định kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng với các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh này của doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Kết quả bán hàng= Lợi nhuận gộp – (CPBH + CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ). Trong đó: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần về bán hàng – Giá vốn hàng bán. Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu 1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.3.1. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng . a. Chứng từ kế toán Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất kỳ bộ phận nào trong doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải lập chứng từ theo SVTH: Bùi Thu Thúy 13 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính mẫu quy định của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng để hạch toán. - Hoá đơn bán hàng - Hoá dơn thuế GTGT - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH) - Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT) - Phiếu thanh toán - Chứng từ thuế - Giấy báo có của ngân hàng - Các tài liệu và chứng từ thanh toán khác Nếu doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu hàng hoá, các chứng từ còn gồm: - Hoá đơn thương mại - Vận đơn đường biển, đường không - Giấy chứng nhận bảo hiểm - Giấy chứng nhận phẩm cấp - Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng - Giấy chứng nhận kiểm định - Tờ khai hải quan - Bảng kê chi tiết hàng xuất nhập khẩu b. Tài khoản sử dụng Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại sử dụng những tài khoản sau: +TK156 - Hàng hoá Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động về trị giá vốn thực tế của hàng hoá trong kho ở các doanh nghiệp + TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hàng gửi bán. +TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. SVTH: Bùi Thu Thúy 14 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính + TK 512 - Doanh thu nội bộ: tài khoản này phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hoá giữa các đơn vị cùng trực thuộc một công ty. +TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu: gồm 3 tài khoản cấp 2 phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu (TK 5213: giảm giá hàng bán, TK 5212: hàng bán bị trả lại, TK 5211: chiết khấu thương mại) + TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước +TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh. Tài khoản này phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. +TK 632- Giá vốn hàng bán Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm dịch vụ đã bán (đã thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán). + TK911: Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này dùng để phản ánh, xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. +TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối: Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lỗ, lãi) và tình hình phân phối kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp. +TK 413: Chênh lệch tỷ giá: Phản ánh số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế khi doanh nghiệp tham gia thanh toán bằng ngoại tệ. 1.3.2 Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu của quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh: a. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 155 632 911 511 111,131 (1) (5) (6) (3) 157 SVTH: Bùi Thu Thúy 333 15 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp (2a) Trường Học Viện Tài Chính (2b) 521, 531, 532 (4) 111,152 641,642 (7) (8) 133 421 421 (9a) (9a) * Ghi chú: (1) : Trị giá vốn hàng xuất bán (2a): Trị giá hàng gửi bán (2b): Trị giá vốn hàng gửi bán được xác định đã bán. (3): Doanh thu tiêu thụ hàng hóa (4): Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (5): Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán (6): Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần (7): Chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh (8): Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN (9a): Cuối kì, kết chuyển lãi (9b): Cuối kì kết chuyển lỗ b. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kì 156,157 611 (1) 331 SVTH: Bùi Thu Thúy 632 (5) 911 (8) 151, 156 (7) 511 131,111 (3) 333 16 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp (2) Trường Học Viện Tài Chính (4) 521,531,532 133 (6) 111,152,... 641,642 (9) (10) 421 421 (11a) (11b) * Ghi chú : (1) : Đầu kì kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kì (2) : Các trường hợp tăng hàng hóa (3) : Doanh thu bán hàng (4) : Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kì (5) : Trị giá vốn hàng bán trong kì (6) : Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (7) : Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần (8) : Cuối kì kết chuyển gía vốn hàng bán (9) : Chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh (10) : Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN. (11a) : Cuối kì, kết chuyển lãi (11b): Cuối kì kết chuyển lỗ 1.3.3. Tổ chức sổ và báo cáo sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng . Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các sổ kế toán thích hợp. Theo chế độ kế toán hiện hành, có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau: - Hình thức sổ Nhật kí chung: sử dụng sổ Nhật kí chung (Mẫu sổ S03a - DN), Sổ Cái (Mẫu sổ S03b – DN), sổ nhật kí đặc biệt, sổ kế toán chi tiết và 1 số mẫu sổ liên quan khác. SVTH: Bùi Thu Thúy 17 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính - Hình thức Nhật kí – Chứng từ: sử dụng sổ Nhật kí chứng từ được đánh số từ 1 đến 10, sổ Cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết, các bảng phân bổ, bảng kê. - Hình thức Chứng từ ghi sổ: sử dụng Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02b – DN), Sổ Cái (Mẫu sổ S02c1 – DN và S02c2 – DN), các sổ chi tiết. - Hình thức Nhật kí – Sổ Cái: sử dụng sổ Nhật kí – Sổ cái (Mẫu sổ S01 – DN),các sổ kế toán chi tiết. * Doanh nghiệp áp dụng Hình thức sổ Nhật kí chung sử dụng 1 số loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật kí chung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phản ánh trên sổ Nhật kí chung là các TK: 511, 156, 111, 112, 131, 632, 641, 642, 911.... - Sổ Nhật kí chuyên dùng như nhật kí bán hàng, nhật kí chi tiền, nhật kí thu tiền,... - Sổ Cái các TK: 511, 131, 333, 632, 641, 642, 911,.... - Các sổ và thẻ kế toán chi tiết. SVTH: Bùi Thu Thúy 18 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ TLK 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh. 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK là đơn vị hạch toán độc lập được thành lập theo giấy phép thành lập công ty số 0103026126 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập Công ty. Tên công ty: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. Tên viết tắt: TLK.Ltd Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Văn phòng giao dịch: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 62951330. Fax: 04 35765531. Số tài khoản ngân hàng: 13821047168018 giao dịch tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam, số 72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Sau hơn 3 năm hoạt động Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng, là bạn làm ăn tin cậy của nhiều đơn vị hợp tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận cũng không ngừng tăng lên. Công ty thành lập với số vốn ban đầu là 5.000.000.000 đồng nhưng cho đến nay số vốn điều lệ thực tế lên đến 9.000.000.000. Mặt khác căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2009, 2010 ta nhận thấy như sau: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là 7.079.827.025 đông, tăng 217,39% so với năm 2009 là do công ty đã đẩy mạnh được sản lượng hàng hóa bán ra. SVTH: Bùi Thu Thúy 19 Lớp: K39.21.11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính - Giá vốn hàng bán năm 2010 là 5,551,568,245 đồng, tăng 237,95% so với năm 2009 là do năm 2010 số lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp tăng lên khá lớn, doanh nghiệp tăng lượng hàng hóa nhập vào và làm tăng giá vốn hàng bán. - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là 1,528,258,780 đồng tăng 159,94% so với năm 2009. - Đồng thời các chỉ tiêu như: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế; tổng lợi nhuận kế toán sau thuế đều tăng lên ở mức đáng kể. Để đạt được thành tích như trên là nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên, công ty có những bước phát triển ổn định góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động. * Lĩnh vực hoạt động của công ty. Kinh doanh vật tư trang thiết bị y tế và thiết bị công nghiệp là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. Công ty là đại diện độc quyển tại Việt Nam cung cấp các loại thiết bị như sau: Thiết bị phục hồi chức năng của hãng GYMNA_UNIPHY (Bỉ), BEKA (Đức), KINETEC (Pháp). Thiết bị hồi sức cấp cứu Monitor theo dõi bệnh nhân, dao mổ điện, máy thở, máy gây mê kèm thở của hãng ACOMA (Nhật Bản), ATM, VOTEM (Hàn Quốc). Thiết bị giặt là công nghiệp của tập đoàn ALLIANCE với thương hiệu IPSO tại miền bắc Việt Nam. Cung cấp vật tư tiêu hao – hóa chất sinh hóa, máy xét nghiệm sinh hóa. Huyết học và hóa chất của hang MINDRAY HOSPITEX (Ý), CHEMA (Ý). Kinh doanh thiết bị giáo dục - thiết bị dạy nghề. Các mô hình giảng dạy cho các trường dạy nghề, cao đẳng, đại học, cho sinh viên khoa điện - điện tử. Với phương châm “ uy tín – chất lượng- hiệu quả” đặt lên hàng đầu, công ty mong muốn những khách hàng của mình đều đạt được sự hài long nhất định và SVTH: Bùi Thu Thúy 20 Lớp: K39.21.11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng