LỜI NÓI ĐẦU
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò
quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác đầy đủ kịp thời sẽ tạo cơ
sở cho các nhà quản lÝ ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Thông qua chỉ
tiêu về chi phí và giá thành sản phẩmcác nhà quản lí sẽ biết được nguyên
nhân gây biến động chi phí và giá thành là do đâu và từ đó tìm ra biện pháp
khắc phục và ra quyết định nên đầu tư sản xuất loại sản phẩm nào để thu được
lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Đồng thời góp phần quan trọng vào
việc tăng cường quản trị doanh trong cơ chế thị trường.
Để tiến hành sản xuất thì một yếu tố khách quan là nhà sản xuất bỏ ra
các yếu tố chi phí về thù lao lao động, tư liệu lao động và đồi tượng lao động,
từ đó hình thành nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.Trong công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm này lại nảy sinh những
đòi hỏi và nhu cầu khác nhau trong việc tổ chức quản lý, kiểm soát chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau
cần có những hình thức và phương pháp hạch toán riêng sao cho phù hợp với
yêu cầu quản lý, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Hiểu được ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, thấy rõ
được sự cần thiết cực kỳ quan trọng để đánh giá và phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh giúp cho các nhà lãnh đạo có biện pháp tổ
chức quản lý, tổ chức sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm và tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần SMC Composite, dưới sự
hướng dẫn chu đáo của cô giáo Trần Thị Phượng cùng các thầy cô trong khoa
và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính của công ty em xin
nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cổ
phần SMC Composite”.
Bài luận văn gồm những nội dung sau:
Phần I: Những lý luận chung về tổ chức Hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp công nghiệp.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần SMC Composite.
86
Phần II: Một số nhận xét và phương hướng hoàn thiện công tác Hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
Composite.
86
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP.
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1.
Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng,
quý, năm )
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản taọ nên quá trình sản xuất.
Nh vậy, để sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các
chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
Cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu, chi phí là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh
doanh. Như vậy chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài
sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
chứ không phải là mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là
sự giảm đi đơn thuần các loại vật liệu, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất
kỳ dùng vào mục đích gì.
Chi phí và chi tiêu, hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về mặt lượng mà còn
khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính
vào chi phí và có những khoản chi phí phát sinh kỳ này nhưng thực tế chưa
chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và
phương thức chuyển dịch gía trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất
và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố giá cả luôn thương xuyên biến động
thì việc tính toán chính xác đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất chẳng những là
86
điều kiện cần thiết để quản trị gía thành mà còn nhằm xác định đúng chi phí
phù hợp với giá cả thực tại tạo điều kiện cho công ty bảo toàn vốn theo yêu
cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện nay.
2.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Hạch toán chi phí là để cung cấp thông tin cho quản lý, khái niệm chi phí
sản xuất rất phức tạp, trong khi người quản lý lại yêu cầu thông tin chi phí
dưới nhiều góc độ khác nhau do đó đòi hỏi phải phân loại chúng. Phân loại
chi phí một cách khoa học, hợp lý là một yêu cầu quan trọng trong công tác
kế hoạch hoá, hạch toán và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về nội dung kinh tế, về thời điểm chi
ra các khoản chi phí, tính chất chi phí . . .Hạch toán chi phí theo từng loại sẽ
nâng cao tính chi tiết của thông tin là cơ sở tin cậy cho việc lập kế hoạch giảm
chi phí. Vì theo yêu cầu của công tác và quản lý hạch toán, người ta phân loại
chi phí sản xuất theo các phương thức khác nhau.
2.1
. Phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ
chi phí được chia làm ba loại:
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên
quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh
doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ
quan hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác,
phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt
động kinh doanh đúng đắn còng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp
thời.
2.2
Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7
yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh
86
doanh ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi.)
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào qúa trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
- Yếu tè BHXH,BHYT, KPCĐ: phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích treo tỷ lệ quy định tính theo tổng tiền
lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phán ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài:phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tè chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Theo cách phân loại này giúp ta biết được cơ cấu chi phí và tính chất
nguyên thuỷ của chi phí, xác định được mức vốn lưu động cho doanh nghiệp.
2.3
. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này dùa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi
phí cho từng đối tượng. Theo qui định hiện hành, giá thành sản xuất ở Việt
Nam gồm 3 khoản mục chi phí:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo tỉ lệ với tiền lương phát sinh.
-Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất.
86
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu
giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí bán
hàng.
2.4
. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Dùa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên
quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất kinh doanh
làm 3 loại:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: gồm những chi phí phát sinh
kiên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong
phạm vi phân xưởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả những chi phí liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ…
- Chi phí thực hiện chức năng quản lí: gồm các chi phí quản lí kinh
doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp .
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành
toàn bộ, xác định trị giá hàng tồn kho, phân biệt được chi phí theo từng chức
năng cũng như làm căn cứ để kiểm soát và quản lí chi phí.
2.5
. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bé chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm
và chi phí thời kì. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản
phẩm được sản xuất ra hoặc được mua, còn chi phí thời kì là những chi phí
làm giảm lợi tức trong một thời kì nào đó, nó không phải là một phần giá trị
sản phẩm đựơc sản xuất hoặc được mua nên được xem là phí tổn cần được
khấu trừ ra từ lợi tức của thời kì mà chúng phát sinh.
2.6
thành.
. Phân loại chi phí theo phương pháp phân bổ chi phí vào giá
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành chi
phí trực tiếp và gián tiếp:
-Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất trực tiếp có liên quan trực
tiếp đén sản xuất một loại sản phẩm, một công việc nhất định, có thể căn cứ
vào số liệu, chứng từ kế toán qui nạp và phân bỏ trực tiếp cho các loại sản
phẩm đó. Chi phí này bao gồm: nguyên vật liệu, tiền lương và bảo hiểm xã
hội của công nhân sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
86
-Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, đòi hỏi phải phân bổ gián tiếp cho các
đối tượng có liên quan theo các tiêu thức phân bổ khác nhau.
Phân loại chi phí theo cách này giúp cho việc xác định phương pháp kế
toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp
lí. Ngoài ra còn có tác dụng trong việc tính toán giá thành kế hoạch còng nh
hạch toán giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm.
2.7
. Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành.
- Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi khi khối lượng sản
phẩm sản xuất thay đổi. Trong một giới hạn, qui mô nhất định chi phí này độc
lập khách quan với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi khi khối lượng sản phẩm sản
xuất ra thay đổi như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí công nhân. Ngoài ra
chi phí biến đổi còn được chi tiết hoá thành chi phí biến đổi cùng tỉ lệ (chi phí
khả biến tỉ lệ) và chi phí khả biến không cùng tỉ lệ ( chi phí khả biến cấp bậc).
Nhờ cách phân loại này, người ta có thể đánh giá chính xác hơn tính hợp
lí của chi phí sản xuất chi ra, mặt khác nó là cơ sở quan trọng để xác định sản
lưọng sản xuất và xây dựng một chính sách giá cả hợp lí và linh hoạt đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Phân loại theo cách này
là cơ sở để thiết kế các mô hình chi phí khác nhau, xác định phương hướng
nâng cao hiệu quả chi phí đối với từng loại.
Mỗi doanh nghiệp, đều phải căn cứ vào điều kiện thực tế của doanh
nghiệp mình, kết hợp với nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất để xác định
được phương hướng quản lí tối ưu, tối thiểu hoá chi phí sản xuất nhằm thực
hiện mục đích cuối cùng là tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm và chất
lượng ngày một nâng lên. Điều này chỉ có thể thực hiện được với điều kiện
quản lí một cách kinh tế, chặt chẽ hơn, hạch toán chính xác mọi chi phí sản
xuất và hợp lí hoá quản lí. Một doanh nghiệp biết cách phân loại chi phí phù
hợp với điều kiện hiện có tại doanh nghiệp, phù hợp với trình độ quản lí tất
yếu sẽ có chính sách quản trị giá thành tốt nhất, tối ưu nhất.
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.
Khái niệm và bản chất giá thành.
86
Trong quá trình sản xuất, chi phí chi ra mới biểu hiện ở đầu vào của quá
trình sản xuất, để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh cần xem xét chi
phí trong mối quan hệ với kết quả đầu ra của quá trình sản xuất -đó là sản
phẩm hoàn thành. Quan hệ so sánh này đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Mục đích sản xuất kinh doanh hay nói cách khác mục đích bỏ ra chi phí
của doanh nghiệp là để tạo nên giá trị sử dụng nhất định nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả của chi phí đã bỏ ra, để với chi phí bỏ ra
thấp nhất thu được giá trị sử dụng lớn nhất họ luôn tìm cách tối thiểu hoá chi
phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ
cho công tác quản lí, chỉ tiêu giá thành sản phẩm đã thoả mãn đáp ứng được
các nội dung trên, đây là chỉ tiêu chất lượng cho phép đánh giá sự nỗ lực của
doanh nghiệp trong hạch toán và quản lí.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu đó là chức năng bù đắp và
chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một
khối lượng công việc, sản phẩm phải đựơc bù đắp bằng chính số tiền thu về
ttiêu thụ sản phẩm. Việc bù đắp chi phí đầu vào mới đảm bảo được quá trình
tái sản xuất giản đơn chứ chưa phải là mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh
doanh trong cơ chế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, giá bán của sản
phẩm phụ thuộc rất nhiều vào qui luật cung cầu thông qua việc tiêu thụ sản
phẩm mà thực thực hiện gía trị sử dụng của sản phẩm. Giá bán của sản phẩm
là biểu hiện gía trị của sản phẩm, phải được dùa trên cơ sở giá thành sản phẩm
để xác định. Thông qua giá bán của sản phẩm mà đánh gía được mức độ bù
đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
Ngoài ra để hiểu rõ hơn về giá thành sản phẩm ta hãy xem xét nó trong
mối quan hệ với giá trị và giá cả. Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế
khách quan của sản xuất hàng hóa, có quan hệ mật thiết với giá trị và giá cả
hàng hóa. Giá thành sản phẩm được coi là xuất phát điểm để xây dựng giá cả,
là giới hạn tối thiểu về lượng của giá cả, dưới mức đó thì không thể thực hiện
tái sản xuất giản đơn. Trên ý nghĩa đó thì giá thành sản phẩm là một bộ phận
chủ yếu cấu thành nên gía trị. Giá thành và giá cả có mối quan hệ mật thiết,
86
giữa giá thành sản phẩm với giá trị và giả cả luôn luôn tồn tại khách quan
một sự chênh lệch về lượng hoặc là có lợi cho nhà sản xuất hàng hóa, trở
thành điều kiện vật chất phát triển hoặc là có hại cho người sản xuất. Sản
xuất chỉ có thể tồn tịa và phát triển khi người sản xuất đạt mức giá thành thấp
hơn giá bán của hàng hóa. Giá thành là cơ sở xuất phát để xây dựng và qui
định giá cả sản phẩm. Qui định giả cả đúng đắn phụ thuộc vào mức độ đầy đủ
và chính xác của việc xác định giá thành của từng loại sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra.
Nh vậy, giữa giá thành và giá cả có mối quạn hệ chặt chẽ với nhau, giá
cả là cơ sở của giá thành và giá thành là cơ sở để xây dựng giá cả. Vì vậy, nếu
trong điều kiện gía bán không đổi thì việc giảm giá thành cũng là việc tăng lợi
nhuận. Do đó việc hạ thấp chi phí giảm giá thành là nhiệm vụ quan trọng và
thường xuyên của công tác quản lí kinh tế, quản trị doanh nghiệp.
2.
Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành công xưởng có mối quan hê chặt chẽ
với nhau. Giá thành công xưởng được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã được
tập hợp và số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Nội dung giá thành công xưởng
cũng chính là chi phí sản xuất được tính cho số lượng và loại sản phẩm đó.
Mặc dù cả hai phạm trù đều giống nhau về chất nhưng lại khác nhau về
lượng. Ta xét công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành
Chi phí sản
=
Chi phí sản
xuất dở dang + xuất phát sinh
đầu kì
trong kì
Chi phí sản
- xuất dở dang
cuối kì
Tức là chi phí sản xuất của một doanh nghiệp công nghiệp trong một kì
nhất định cũng khác với tổng giá thành công xưởng các loại sản phẩm đã
hoàn thành trong thời kì đó. Bởi giá thành công xưởng không bao gồm chi phí
sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kì nhưng phải cộng têm những chi phí
sản xuất dở dang kì trước chuyển sang.
Về mặt kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở để tính giá
thành sản phẩm. Có thể nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là hai bước công nghệ liên tiếp gắn bó hữu cơ với nhau. Khi giá trị
86
sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không
có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuất.
3.
Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các nhu cầu của quản lí, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
còng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lí luận còng nh trng thực
tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội,, giá thành cá biệt, còn có khái niệm
giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ…
a. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu, giá thành được chia làm 3
loại:
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kì trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kì kế hoạch.
- Giá thành định mức: còng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cóng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên cso điểm
khác biệt cơ bản là giá thành định mức được xây dựng trên cở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch ( thưòng là
ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay
đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đươc chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Bởi vậy giá thành sản xuất cón có tên gọi
là giá thành phân xưởng.
- Giá thành tiêu thô ( giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lí và bán hàng). Do đó, giá
thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính
theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
Giá thành sản
=
xuất của sản
86
Chi phí quản
+
lí doanh
Chi phí
+ bán hàng
phẩm tiêu thô
4.
phẩm tiêu thô
nghiệp
Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền vời việc sử dụng lao động vật tư một cách hợp
lí, tiết kiệm có hiệu quả. Nh vậy vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm chi phí sản
xuất trong mối quan hệ với việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Vì vậy nguyến tắc và yêu cầu cơ bản với công tác quản lí chi phí là phải
quản lí chặt chẽ chi phí sản xuất hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo định mức, theo đúng dự toán đã được duyệt và theo đúng mục
đích sử dụng. Còn yêu cầu quản lí giá thành là quản lí mức giới hạn chi phí
sản xuất sản phẩm nghĩa là quản lí theo giá thành đến từng khoản mục. để làm
được việc đó trước hết phải xác định chi phí nào là hợp lí, chi phí nào là bất
hợp lí, chi phí nào tính vào giá thành sản phẩm, chi phí nào không dược tính
vào sản phẩm để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lí vàp giá thành sản
phẩm dẫn đến thua lỗ, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh không
cạnh tranh dược trên thị trường, từ đó có nguy cơ phá sản. Vì vậy, muốn thực
hiến được các yếu tố trên thì phải làm tốt các nội dung sau:
1.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận
sản xuất trong doanh nghiệp.
2.
Ghichép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chỉ ra mức tiết kiệm hay lãng
phí từng khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
3.
Kiểm tra thực hiến các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật, dự
toán phục vụ quản lí sản xuất nhằm thúc đẩy tiết kiệm, sử dụng hớp lí mọi
chi phí cho quá trình sản xuất.
4.
Tính toán chính xác đầy đủ , kịp thời giá thành đơn vị.
5.
Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành. Vạch ra
được nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc chưa hoàn thành những khả năng
tiềm tàng có thể khai thác và phương hướng phấn đấu để hạ giá thành sản
phẩm.
6.
Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn
doanh nghiệp
5. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
86
Trong quản lí kinh tế có những công cụ quản lí khác nhau được sử dông
nh:
Hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán. Trong đó
hạch
toán tế toán đựoc xác định là công cụ quản lí kinh tế quan trọng nhất với
chức năng là thu nhận, xử lí cung cập thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
của doanh nghiệp một cách đầy đủ, thường xuyên, liên tục, có hệ thống nhằm
mục đích kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Kế toán cung cấp kịp thời thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Kế toán đã hạch toán chính xác chi phí thông qua tổ chức ghi chép, tính
toán thường xuyên liên tục chi phí đã chi ra cho quá trình sản xuất. Trên cơ sở
đó cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình sử dụng máy móc thiết
bị, nguyên vât liệu để các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các biện pháp quản
lí kịp thời chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra kế toán còn cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp về tình hình thực hiện các
định mức chi phí về vật tư, lao động , tiền vốn ở từng khâu, từng sản phẩm.
Kế toán cung cấp thông tin về chi phí sản phẩm có tiết kiệm hay không, tiết
kiệm được bao nhiêu, mức hạ là bao nhiêu, nguyên nhân tại sao ? Đó là
những thông tin vô cùng quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó khai thác tiềm tàng của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao
năng xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Nh vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
điều kiện vô cùng quan trọng không thể thiếu được. Đóng vai trò là khâu
trung tâm trong toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định
trong việc quản lí chi phí sản xuất, quản lí giá thành. Chính vì lẽ đó nên kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đựơc coi trọng đúng
mức, đảm bảo được các nhiệm vụ đề ra.
6. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Để phát huy cao nhất vai trò và tác dụng của hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nh đã nêu trên, thực hiện tốt các yêu cầu đề ra kế
toán phải thực hiện các yêu cầu sau:
86
1.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lùa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp
với đặc điểm doanh nghiệp và tổ chức thực hiện tốt việc tập hợp chi phí sản
xuất.
2.
Xác định đúng đối tượng đúng giá thành và lùa chọn phương
pháp tính giá thành thích hợp. Tổ chức thực hiện tốt việc tính giá thành sản
phẩm.
3.
Xây dùng qui tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của
doanh nghiệp. Qui định trình độ công việc, phân bổ các chi phí sản xuất cho
từng đối tượng, từng sản phẩm chi tiết.
III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1.
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất .
1.1.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vị, giới hạn mà các chi phí
sản xuất được tổ chức tập theo đó nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, phân tích
và tính giá thành sản phẩm. Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí có 2 loại:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất hay giai
đoạn công nghệ.
- Đối tượng chi phí: sản phẩm, nhóm sản phẩm hay đơn vị đặt hàng.
Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là xác định nơi phát sinh chi phí, đối tượng chịu phí làm cơ sở cho việc
tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ yêu cầu cuối cùng của quản lí chi phí, muốn
vậy cần căn cứ vào các cơ sở sau:
+ Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất
sản phẩm :
- Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm đơn giản
thì đối tượng hay giới hạn tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công nghệ.
- Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế
biến liên tục thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm cuối
cùng hoặc có thể từng giai đoạn công nghệ. Kiểu chế biến song thì đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là thành phẩm hoặc từng bộ phận, từng chi tiết.
+ Căn cứ vào loại hình sản xuất :
86
Các doanh nghiệp thuộc lọai hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập
hợp chi phí là từng sản phẩm .
Các doanh nghiệp thuộc lọai hình sản xuất hàng loạt và có khối lượng
lớn phụ thuộc vào tính chất qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm thì đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nhóm sản phẩm.
+ Căn cứ vào dặc điểm tổ chức sản xuất:
Các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất khác nhau thì có đối
tượng tập hợp chi phí khác nhau. Đối với các doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất theo phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng. Việc
tập hợp chi phí theo phân xưởng phục vụ cho việc phân tích và kiểm tra các
chi phí ở phân xưởng và taọ điều kiện xác định đúng đắn kết quả hạch toán
kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
1.2.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất theo yếu tố và khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất chi phí.
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là trên
cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chi phí được xác định trong doanh
nghiệp mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất chi phí sản
xuất, phản ánh các chi phí phát sinh vào đối tượng hạch toán chi phí có liên
quan, có phân tích theo yếu tố và khoản mục chi phí, hàng tháng tổng hợp chi
phí theo từng đối tượng hạch toán chi phí phục vụ cho việc phân tích và kiểm
tra các chi phí, tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ theo từng đối tượng hạch toán chi phí đựoc xác định mà áp dụng các
phương pháp hạch toán chi phí phù hợp, ta có các phương pháp hạch toán chi
phí sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản
phẩm: theo phương pháp này, các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại
theo từng chi tiết hoặc vộ phận sản phẩm. Khi áp dụng phương pháp này thì
giá thành sản phẩm được xác định bằng tổng cộng số chi phí của các bộ phận
cấu thành sản phẩm. Phương pháp này khá phức tạp nên chỉ sản phẩm dụng ở
những doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuất cao, sản xuất Ýt sản phẩm
hoặc mang tính chất đơn chiếc và có Ýt chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm.
86
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chi phí theo sản phẩm: Theo
phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loịa
theo từng thứ sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp
của sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất. Nếu quá trình chế biến sản
phẩm phải qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí được tập hợp theo
từng phân xưởng, trong đó các chi phí trực tiếp được hạch toán theo từng sản
phẩm, các chi phí gián tiếp được phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu
thức phù hợp. Khi hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp này thì giá
thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc tổng cộng chi
phí. Phương pháp này được sản phẩm dụng rộng rãi ở những doanh nghiệp
sản xuất hàng loạt và có khối lượng lớn.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm: theo phương pháp
này, chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng
loại và giá thành được xác định theo phương pháp liên hợp. Phương pháp này
áp dụng chủ yếu ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm
khác nhaunhư các doanh nghiệp sản xuất giầy, may mặc..
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: theo phương pháp
này chi phí sản xuất được tập hợp theotừng đơn đặt hàng sản xuất riêng biệt.
Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp cho đơn đặt hàng đó là
giá thành thực tế của sản phẩm. Tổng chi phí thực tế của đơn đặt hàng bao
gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí trực tiếp đựơc hạch toán
thẳng vào đơn đặt hàng có liên quan, chi phí gián tiếp được tập hợp và phân
bổ theo từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Phương pháp này áp dụng
rộng rãi ở những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc nh cơ khí chế tạo, sửa
chữa.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất: theo phương pháp
này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất (phân
xưởng, tổ, đội). Trong mỗi đơn vị sản xuất, các chi phí lại được tập hợp theo
mỗi đối tựơng chịu phí: chi tiết theo sản phẩm, nhóm sản phẩm. Khi ápn dụng
phương pháp này giá thành sản phẩm có thể xác định bằng phương pháp tính
trực tiếp, tổng cộng chi phí, hệ số tỉ lệ. Trong một số trường hợp (đối với sản
xuất giản đơn được tổ chức theo tổ, đội, phân xưởng) nó không phục vụ mục
đích tính giá thành mà chỉ thuần tuý phục vụ kiểm tra các chi phí và xác định
kết quả hạch toán kinh tế của từng đơn vị sản xuất.
86
- Phương pháp hạch toán chi phí theo toàn bộ dây chuyền sản xuất: theo
phương pháp này, toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo
từng giai đoạn công nghệ, trong từng giai đoạn công nghệ các chi phí được
phân tích theo từng loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm.
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp mà toàn bộ công
nghệ sản xuất được chia làm nhiều giai đoạn công nghệ và nguyên liệu
chínhđược chế biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo
một trình tự nhất định.
Tuỳ theo yêu cầu của tổ chức sản xuất và quản lí, giai đoạn công nghệ ở
đaay có thể là cả giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất hoặc các quá trình
công nghệ (nhiều bước), sau mỗi giai đoạn công nghệ thường thu nhận được
bán thành phẩm hoàn chỉnh và tiến hành nhập kho bán thành phẩm hoặc
chuyển cho giai đoạn công nghệ kế tiếp, bán thành phẩm phải được hạch toán
đầy đủ về số lượng và có thể tính hoặc không tính giá thành thực tế.
Tóm lại, việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và lùa
chọn phương pháp hạch toán chi phí phù hợp với điều kiện thực tế tại doanh
nghiệp là yếu tố quyết định đến việc hạch toán đúng, đủ, chính xác chi phí tạo
điều kiện tính toán giá thành sản phẩm. Đây là công đoạn đầu tiên trong chiến
lược quản trị giá thành.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất .
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu,
hàng hóa, sản phẩm dở dang, thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát
sinh nghiệp vụ mua (nhập ) hoặc bán (xuất ). Nội dung hạch toán gồm:
a.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm…) thì hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng được thì phân
bổ cho các đối tượng đó theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ
86
thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo
trọng lượng…
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
Tiêu thức phân bổ
=
cho từng đối tượng
Tỉ lệ (hệ sè )
của từng đối tượng
phân bổ
Trong đó:
Tỉ lệ (hệ sè )
Phân bổ
Tổng chi phí VL cần phân bổ
100
=
Tổng tiêu thức phân bổ
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu tài khoản 621 nh sau:
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho chế tạo sản phẩm
Bên có : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 và giá
trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.
Cuối kì TK này không có số dư.
Trình tự hạch toán
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất.
Nợ TK621 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 152 – giá thực tế xuất dùng cho từng loại
- Nhận nguyên vật liệu về không nhập kho chuyển thẳng cho sản xuất
sản phẩm:
Nợ TK621 (chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 133 ( 1331)- VAT được khấu trừ của vật liệu mua ngoài ( đối
với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ )
Có TK331, 111,112 nguyên vật liệu mua ngoài
Có TK 441 nhận cấp phát liên doanh
Có TK 154 nguyên vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
86
Có TK khác (311, 336, 338…) vật liệu vay mượn
- Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu )
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng )
- Cuối kì chuyển chi chí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để
tính giá thành
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng )
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng ).
86
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 151, 152, 331,
111, 112, 311
TK 621
TK 152
Vật liệu dùng trực tiếp Vật liệu dùng không
VËt liÖu dïng
chế tạo sản phẩm, lao vụhết nhập lại kho
hÕt nhËp l¹i
kh«ng
kho
dịch vô
TK 133TK 154
VAT của vật liệu
Kết chuyển chi phí
chuyÓn chi phÝ
mua ngoàiNVLTT cuối kì
k×
b.
TK 154
KÕt
NVLTT cuèi
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiệp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như
tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài
ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ
bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động
chịu và được tính váo chi phí kính doanh theo một tỉ lệ nhất định với số tiền
lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất .
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- chi phí
nhân công trực tiếp. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi
phí.
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 cuối kì không có số dư.
86
Trình tự hạch toán cụ thể.
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả thực tế cho
công nhân sản xuất.
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334- Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ qui định ( tính vào chi phí 19% )
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 )
- Trích trước tièn lương của công nhân sản xuất vào chi phí.
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 335 – tiền lương trích trước
- Cuối kì kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành
theo từng đối tượng.
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 ( chi tiết theo đối tượng)
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334
TK 622
TK 154
TK 154
TK 622
Tiền lương và phụ cấp phải
trả cho công nhân trực tiếp
TK 338
Các khoảntrích theo lươngKết chuyển chi chí nhân
KÕt
chuyÓn chi chÝ nh©n
được tính vào chi phí nhân công trực tiếp c. kì
c«ng trùc tiÕp c. k×
TK 335
Trích trước tiền lương của
công nhân sản xuất
86
nh©n
- Xem thêm -