Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học tính tương tác của diễn ngôn báo chí qua một số báo điện tử phổ biến hiện nay...

Tài liệu tính tương tác của diễn ngôn báo chí qua một số báo điện tử phổ biến hiện nay

.PDF
166
393
140

Mô tả:

RƯỜ Ư M HÀ N I VŨ THỊ HỒNG TIỆP TÍNH TƢƠNG TÁC CỦA DIỄN NGÔN BÁO CHÍ QUA MỘT SỐ BÁO ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN HÀ NỘI - 2017 RƯỜ Ư M HÀ N I VŨ THỊ HỒNG TIỆP TÍNH TƢƠNG TÁC CỦA DIỄN NGÔN BÁO CHÍ QUA MỘT SỐ BÁO ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN HIỆN NAY Ữ VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN ƯỜ ƯỚNG DẪN KHOA H C 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGÂN HOA 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU THỦY HÀ N I - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu thống kê là hoàn toàn trung thực do tôi thực hiện. Đề tài nghiên cứu và các kết luận khoa học chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Thị Hồng Tiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3 5. Đóng góp mới của luận án ......................................................................................4 6. Cấu trúc của luận án ................................................................................................5 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT........6 1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ...........................................................................6 1.1.1. Các nghiên cứu về diễn ngôn, diễn ngôn báo chí, diễn ngôn báo điện tử ...............6 1.1.2. Các nghiên cứu về tính tương tác của diễn ngôn báo điện tử ...........................9 1.2. Cơ sở lí thuyết ....................................................................................................13 1.2.1. Khái quát về hoạt động giao tiếp và giao tiếp báo chí ....................................14 1.2.2. Khái quát về diễn ngôn và diễn ngôn báo chí .................................................19 1.2.3. Tính tương tác trong giao tiếp và diễn ngôn ...................................................27 Tiểu kết ............................................................................................................. 49 Chƣơng 2: TƢƠNG TÁC CỦA THỂ PHÁT TRONG DIỄN NGÔN BÁO ĐIỆN TỬ .................................................................................................................. 51 2.1. Tương tác giữa các thể phát trong diễn ngôn báo điện tử ..................................52 2.1.1. Tương tác chủ đề ............................................................................................. 52 2.1.2. Tương tác thể loại ........................................................................................... 64 2.2. Tương tác giữa thể phát và thể nhận trong diễn ngôn báo điện tử ..................... 68 2.2.1. Quyền lực tương tác của thể phát ....................................................................68 2.2.2. Các yếu tố thể hiện sự tương tác giữa thể phát và thể nhận ................................70 Tiểu kết ............................................................................................................. 93 Chƣơng 3: TƢƠNG TÁC CỦA THỂ NHẬN TRONG DIỄN NGÔN BÁO ĐIỆN TỬ .................................................................................................................. 95 3.1. Hệ thống diễn ngôn phản hồi - diễn ngôn của thể nhận .....................................96 3.1.1. Đặc điểm diễn ngôn phản hồi ........................................................................ 96 3.1.2. Các loại diễn ngôn phản hồi ..........................................................................103 3.2. Đối tượng tương tác của thể nhận ....................................................................106 3.2.1. Tương tác giữa thể nhận với thể phát............................................................ 106 3.2.2. Tương tác giữa các thể nhận .........................................................................114 3.3. Các yếu tố thể hiện sự tương tác của thể nhận .................................................117 3.3.1. Hành động ngôn từ ........................................................................................117 3.3.2. Một số phương tiện ngôn ngữ khác ..............................................................129 Tiểu kết… ....................................................................................................... 145 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC QUY ƢỚC VIẾT TẮT - DT: báo Dân trí - VNN: báo VietNamNet - DNBC: diễn ngôn báo chí - HĐNT: hành động ngôn từ - PTTT: phương thức tương tác QUY ƢỚC TRÍCH DẪN - Trích dẫn dẫn chứng (Tên báo, thời gian xuất bản, trang theo phụ lục) DT: báo Dân trí VNN: báo VietNamNet Ví dụ: (VNN 23/04/2015, PL3) VNN: báo VietNamNet, thời gian xuất bản ngày 23/04/2015, chi tiết về bài xem trang PL3. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp số lượng các bài báo được khảo sát .........................................52 Bảng 2.2: Thống kê lượng bài tương tác chủ đề .......................................................55 Bảng 2.3: Phân loại các thể loại ................................................................................65 Bảng 2.4: Các kiểu tiêu đề ........................................................................................71 Bảng 2.5: Tần số xuất hiện của các kiểu tiêu đề .......................................................72 Bảng 2.6: Tần số xuất hiện của các kiểu sapô ..........................................................78 Bảng 2.7: Phân loại các PTTT dựa vào hành động ngôn từ ..........................................85 Bảng 3.1: Số lượng các phản hồi ..............................................................................99 Bảng 3.2: Thống kê lượng bài lấy nguồn từ báo khác ............................................100 Bảng 3.3: So sánh lượng phản hồi giữa bài báo gốc và bài báo lấy lại (1) ........................ 102 Bảng 3.4: So sánh lượng phản hồi giữa bài báo gốc và bài báo lấy lại (2) ........................ 102 Bảng 3.5: Số lượng các nhóm hành động ở lời trong phản hồi ..............................118 Bảng 3.6: Ví dụ về các nhóm hành động ở lời trong phản hồi ...............................120 DANH MỤC CÁC HÌNH, MÔ HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình Hình 1.1: Các yếu tố trong quá trình giao tiếp của R. Jakobson…………………………...15 Hình 1.2: Quá trình giao tiếp báo chí ........................................................................16 Hình 1.3: Các yếu tố trong quá trình giao tiếp báo chí…………………………….17 Hình 1.4: Cấu trúc văn bản báo chí ...........................................................................44 Hình 1.5: Cấu trúc văn bản báo chí: cấu trúc hình chữ nhật …………...........…….45 Hình 1.6: Cấu trúc văn bản báo chí: cấu trúc kim tự tháp xuôi ................................46 Hình 1.7: Cấu trúc văn bản báo chí: cấu trúc kim tự tháp ngược .............................46 Hình 2.1: Đường siêu liên kết chủ đề........................................................................54 Hình 2.2: Quy tắc vàng trong viết báo ......................................................................83 Hình 3.1: Quá trình tương tác của thể phát - thể nhận và các thể nhận ....................95 Hình 3.2: Phản hồi dưới mỗi bài viết của báo điện tử ..............................................97 Hình 3.3: Tương tác của thể nhận ...........................................................................117 Hình 3.4: Một số phương tiện ngôn ngữ trong phản hồi ........................................145 Mô hình Mô hình 1.1: Mô hình truyền thông báo chí .............................................................16 Mô hình 1.2: Mô hình truyền thông của Claude Shannon ........................................17 Mô hình 1.3: Mô hình hoạt động trao lời ..................................................................28 Mô hình 1.4: Mô hình hoạt động đáp lời ..................................................................28 Mô hình 2.1: Mô hình duy trì và phát triển chủ đề ...................................................61 Mô hình 2.2: Mô hình duy trì và phát triển chủ đề ở các chủ đề ..............................62 Mô hình 2.3: Mô hình tương tác thể loại ..................................................................66 Mô hình 2.4: Mô hình tương tác thể loại cụ thể ở các chủ đề...................................67 Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ các chủ đề ...........................................................53 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ xuất hiện của các kiểu tiêu đề ............................72 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ xuất hiện của các kiểu sapô ................................79 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Hiện nay, báo chí (newspaper, journal) với thế mạnh truyền thông đã và đang trở thành cơ quan “quyền lực thứ tư” sau tam quyền (Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp). Quyền lực báo chí thể hiện ở khả năng tạo lập và định hướng dư luận. Thời đại của Internet trong một thế giới phẳng đã thay đổi quá trình truyền thông báo chí không còn là quá trình truyền thông một chiều, mà giờ đây là sự tương tác hai chiều và đa chiều. Xu hướng của báo chí truyền thông thế giới là tương tác hơn, đa dạng hơn. Điều này tạo cho báo chí đương đại có tính tương tác cao. 1.2. Báo điện tử là loại hình báo chí phổ biến, có tính tương tác nổi bật và dễ nhận diện nhất. Báo điện tử hiện nay đã thể hiện được những đặc điểm tương tác rõ nét. Báo điện tử có hệ thống phản hồi được hiện lên trên giao diện tờ báo, rất dễ để nhận ra. Ở báo điện tử, tính tương tác nổi rõ do mối quan hệ giữa nhà báo và độc giả tiếp nhận là mối quan hệ mở trong thế đối thoại. Đây là một trong những đặc điểm tiêu biểu của báo điện tử và là nhân tố quan trọng thu hút sự tham gia của công chúng vào quá trình thông tin cùng với nhà báo và tòa soạn. Ngoài ra, đây cũng là cách để tạo hứng thú cho công chúng, thu hút họ trở thành bạn đọc thường xuyên của báo. Vì vậy, tìm hiểu tính tương tác của diễn ngôn báo chí thông qua báo điện tử là tìm hiểu một trong những đặc điểm tiêu biểu của báo chí đương đại. Hơn nữa, nó còn là yếu tố tạo nên tính hấp dẫn, khả năng thu hút bạn đọc - yếu tố sống còn, lí do cho sự tồn tại của các trang báo điện tử hiện nay. 1.3. Phân tích diễn ngôn nói chung và diễn ngôn báo chí nói riêng là một lĩnh vực đa diện, đa chiều. Lí luận phân tích diễn ngôn cho thấy việc chuyển đối tượng từ câu sang phát ngôn, văn bản sang diễn ngôn thực sự là một sự chuyển hệ quan trọng thay đổi quan niệm về đối tượng nghiên cứu ngôn ngữ. Với đối tượng là diễn ngôn, nghiên cứu ngôn ngữ đã chuyển sang hệ giao tiếp và các yếu tố văn hóa có tác động đến sự hành chức của ngôn ngữ. Do đó, tìm hiểu tính tương tác trong diễn ngôn báo chí chính là tìm hiểu hoạt 2 động của ngôn ngữ trong một môi trường giao tiếp đặc biệt: lĩnh vực báo chí - công luận. Đó là nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa ngôn ngữ trong hệ thống với ngôn ngữ ở dạng hành chức trong một phong cách chức năng cụ thể. Công việc này hứa hẹn sẽ mang lại những kết quả thú vị. Chính vì những lí do trên, cho nên chúng tôi quyết định chọn đề tài Tính tƣơng tác của diễn ngôn báo chí qua một số báo điện tử phổ biến hiện nay. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là chỉ ra tính tương tác của diễn ngôn báo chí thông qua các đặc điểm về nội dung và hình thức của diễn ngôn báo điện tử. Từ đó chỉ ra bản chất tương tác của diễn ngôn báo chí như một thuộc tính bao trùm chi phối mọi đặc trưng của diễn ngôn báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí thuyết về tương tác của diễn ngôn, tương tác của diễn ngôn báo chí. - Khảo sát hệ thống các bài báo điện tử ở các báo khác nhau để thấy rõ các đặc điểm tương tác. - Chỉ ra các đặc điểm, các yếu tố thể hiện tính tương tác của thể phát (nhà báo, tòa soạn báo). - Chỉ ra các đặc điểm, các yếu tố thể hiện tính tương tác của thể nhận (độc giả). 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tính tương tác của diễn ngôn báo chí thông qua khảo sát các diễn ngôn của báo điện tử. Luận án lựa chọn nghiên cứu trường hợp trên báo điện tử - một loại hình báo chí tiêu biểu của thời đại. Báo điện tử là sự kết hợp của rất nhiều phương tiện: hình ảnh, video clip...; trong luận án, chúng tôi chỉ khảo sát yếu tố văn bản (text). Có hai phạm vi của diễn ngôn được xem xét trong luận án, đó là: (1) Diễn ngôn của nhà báo (đại diện cho tờ báo): Diễn ngôn này bao gồm các diễn ngôn cơ sở (chứa nguồn tin gốc, cung cấp thông tin đầu tiên) và các diễn ngôn 3 phái sinh trong cùng một tờ báo hoặc các tờ báo khác nhau (các diễn ngôn này có liên quan về mặt chủ đề, đối tượng được nói đến với diễn ngôn cơ sở). (2) Diễn ngôn phản hồi của độc giả: diễn ngôn xuất hiện sau khi độc giả tiếp nhận thông tin từ các diễn ngôn trên. Về mặt phạm vi, chúng tôi lựa chọn hai website báo điện tử: Dân trí (dantri.com), VietNamNet (vietnamnet.vn). Theo Alexa (www.alexa.com) - trang web uy tín trong việc thống kê và thông tin về lượng truy cập website hiện nay, đây là hai tờ báo nằm trong top các báo điện tử có nhiều người đọc ở Việt Nam. Báo điện tử Dân trí luôn thu hút lượng người đọc và bình luận phản hồi lớn còn VietNamNet là tờ báo điện tử đầu tiên của Việt Nam. Ngữ liệu chủ yếu của luận án là 185 bài báo mạng thuộc chuyên mục Giáo dục được xuất bản trong năm 2015 của hai website này. Hệ thống các bình luận phản hồi được tính từ thời điểm bài báo xuất bản đến ngày 31/12/2015. Ngoài ra, để đảm bảo tính cập nhật (update) của báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng; khi phân tích các trường hợp điển hình, chúng tôi có đề cập tới một số bài báo xuất bản thời gian gần đây. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp miêu tả (description): Trên cơ sở miêu tả đặc điểm về chủ đề, thể loại, cấu trúc, hành động ngôn từ ... được thể hiện ra bằng ngôn ngữ của diễn ngôn để nhận diện ra đặc điểm tương tác của diễn ngôn. Nhận diện tương tác diễn ngôn thông qua miêu tả các đặc điểm nội dung và hình thức của nó. (i) Miêu tả định lượng: Các yếu tố có thể định lượng, đo đếm được: số bài báo, số phản hồi; số chủ đề, số tin liên quan tới một chủ đề cụ thể; số lượng các hành động ngôn từ... Thống kê, phân loại, miêu tả đặc điểm các yếu tố dựa trên tần số xuất hiện của nó. (ii) Miêu tả định tính: Từ những miêu tả định lượng có những miêu tả định tính. Đó là những phán đoán, tiên liệu liên quan tới phân tích ngữ cảnh. Có những yếu tố có thể nhận diện được trực tiếp: chủ đề (đối tượng được nói đến), phạm vi đề tài; thời gian (tin xuất bản trước, sau), kênh và môi trường truyền tin (mục, trang tin)...: tất cả các yếu tố có thể nhìn thấy trên giao diện. Có những yếu tố phải nhận diện gián tiếp như: các quan niệm, thái độ của nhà báo và độc giả (có thể tường minh, có thể không tường minh); đích diễn ngôn của nhà báo và độc giả có tính hàm ẩn... 4 4.2. Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn (discourse analysis): Chúng tôi lựa chọn cách tiếp cận diễn ngôn theo: (1) đường hướng dụng học (pragmatics): dựa vào lí thuyết hành động nói (speech acts) (2) đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán (critical discourse analysis) với ba kiểu phân tích tương ứng ba chiều đo đã được Fairclough chỉ ra: 1- Định dạng văn bản (miêu tả diễn ngôn), 2- Phân tích quá trình sản sinh và thực hành diễn ngôn (tìm hiểu diễn ngôn), 3- Phân tích các đặc điểm văn hóa - xã hội tác động ở bề sâu diễn ngôn (giải thích diễn ngôn). 4.3. Thủ pháp so sánh đối chiếu (comparison): So sánh đối chiếu giữa các văn bản, các diễn ngôn báo chí cùng một chủ đề thông tin. So sánh đặc điểm của diễn ngôn: về nội dung (tiêu điểm thông tin, độ đậm nhạt của thông tin...); so sánh về mặt đặc trưng loại hình của diễn ngôn (các thể loại); so sánh diễn ngôn trong cùng một tờ báo và ở các tờ báo khác nhau... 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Về mặt lí luận Luận án góp phần mở rộng biên độ nghiên cứu ngôn ngữ truyền thông hiện đại, những kết luận của luận án sẽ bổ sung vào kho lí luận ngôn ngữ truyền thông. Luận án tổng hợp và vận dụng một số lí thuyết liên quan tới tương tác của diễn ngôn, từ đó góp phần làm rõ thêm lí thuyết về tính tương tác của diễn ngôn, tương tác của diễn ngôn báo chí ở một thể loại cụ thể là báo điện tử. 5.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng vào việc giảng dạy, nghiên cứu phong cách ngôn ngữ báo chí, đặc biệt ở loại hình báo điện tử. Ngoài ra, luận án là tài liệu tham khảo giúp rèn luyện kĩ năng viết báo (đặc biệt là báo điện tử). Các phân tích ngôn ngữ cụ thể của luận án chỉ ra một số cách sử dụng ngôn ngữ để đạt được hiệu quả tương tác cao. Những kết quả của luận án sẽ góp phần điều chỉnh, định hướng sự giao lưu, tương tác báo chí theo hướng tích cực. 5 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục; phần nội dung của luận án gồm 3 chương: Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu và cơ sở lí thuyết Chƣơng 2: Tƣơng tác của thể phát trong diễn ngôn báo điện tử Chƣơng 3: Tƣơng tác của thể nhận trong diễn ngôn báo điện tử 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT Dẫn nhập Chương này tổng quan lại các công trình có liên quan tới đề tài nghiên cứu, hệ thống những tiền đề lí thuyết làm cơ sở cho việc triển khai đề tài. 1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm tổng quan các công trình nghiên cứu về diễn ngôn (diễn ngôn, diễn ngôn báo chí, diễn ngôn báo điện tử) và các nghiên cứu về tính tương tác của diễn ngôn báo điện tử. 1.1.1. Các nghiên cứu về diễn ngôn, diễn ngôn báo chí, diễn ngôn báo điện tử 1.1.1.1. Các nghiên cứu về diễn ngôn Tên gọi “Phân tích diễn ngôn” đã có từ năm 1952 với Z.Harris. Ông đã đề xuất khái niệm “diễn ngôn - discourse” là văn bản liên kết, ở bậc cao hơn câu. Sau đó, các nhà nghiên cứu J. McH. Sinclair và R. M. Coulthard (1975); R. M. Coulthard (1977) đã sử dụng phổ biến thuật ngữ “diễn ngôn”. Năm 1979, R. De Beaugrande đã ấn định sự kết thúc của giai đoạn ngôn ngữ học văn bản để chuyển sang giai đoạn tiếp theo - giai đoạn phân tích diễn ngôn. Từ đây, các công trình của M. Stubbs (1983); G. Brown và G. Yule (1983); nhà dụng học S. C. Levinson (1983), D.Nunan (1993) đã nghiên cứu chuyên sâu về diễn ngôn. Nổi bật là công trình Phân tích diễn ngôn (Discourse Analysis) của G. Brown và G. Yule [9]. Trong công trình này, các tác giả đã chỉ ra phương thức để giải mã diễn ngôn gắn với ngữ cảnh cụ thể và “phép luận suy” để tìm ra cái được nói đến trong diễn ngôn. Theo Schiffrin (1994), kể từ khi phân tích diễn ngôn trở thành một lĩnh vực được nhiều người quan tâm đã có nhiều đường hướng phân tích diễn ngôn ra đời. Thứ nhất, đường hướng dụng học với hai nhánh. Một là, dựa trên lí thuyết hành động nói (speech acts), Austin và Searle cho rằng bản chất của các phát ngôn ngôn ngữ là thực hiện một hành động nói. Hai là, dựa trên sự phân biệt các loại ý nghĩa khác nhau của Grice, ông đã lập luận rằng nguyên tắc cộng tác là căn cứ cho việc suy ra ý định phát ngôn của người nói. 7 Một đường hướng khác bắt nguồn từ các lĩnh vực khác nhau như nhân chủng học, xã hội học và ngôn ngữ học gọi là đường hướng ngôn ngữ học xã hội tương tác (interactional sociolinguistics). Đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán (critical discourse analysisCDA) ra đời vào những năm 70 của thế kỉ XX. Đường hướng này quan tâm đến vấn đề quyền thế và hệ tư tưởng được thể hiện trong diễn ngôn. Ở Việt Nam, sự quan tâm tới phân tích diễn ngôn bắt đầu từ đầu thập kỷ 80. Các tác giả như Hoàng Phê, Đỗ Hữu Châu (1985), Trần Ngọc Thêm (1985), Nguyễn Đức Dân, Cao Xuân Hạo (1991), Diệp Quang Ban (1998), Nguyễn Thiện Giáp (2000), Nguyễn Hòa… đã nghiên cứu những vấn đề của phân tích diễn ngôn. Nguyễn Hòa (Phân tích diễn ngôn phê phán: Lí luận và phƣơng pháp) [49] coi diễn ngôn như một quá trình giao tiếp tương tác. Còn trong Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo văn bản [8]; Diệp Quang Ban đã hệ thống về văn bản, phân biệt văn bản và diễn ngôn trong đó nổi bật là quan điểm diễn ngôn là một quá trình, thuộc về mặt nghĩa, gắn với ngữ cảnh sử dụng. Đỗ Hữu Châu trong Đại cƣơng Ngôn ngữ học tập 2 (Ngữ dụng học) [12] có đề cập đến diễn ngôn như một khái niệm nền tảng của ngữ dụng học và phân biệt nó với khái niệm câu, phát ngôn. Tác giả cũng đã chỉ ra các thành tố nội dung của diễn ngôn và sử dụng thuật ngữ này một cách thống nhất trong công trình của mình. Các công trình nghiên cứu về diễn ngôn nổi bật trên đã cung cấp một cái nhìn tương đối toàn vẹn về diễn ngôn. 1.1.1.2. Các nghiên cứu về diễn ngôn báo chí và báo điện tử Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề báo chí và ngôn ngữ báo chí nói chung. Có thể kể tên một số công trình nổi bật ở Việt Nam như: Ngôn ngữ báo chí - Những vấn đề cơ bản (Nguyễn Đức Dân, 2007) [22], Báo chí - Những vấn đề lí luận và thực tiễn (Khoa Báo chí, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội, 2005) [61], Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí (Hoàng Anh, 2003) [1], Những kỹ năng về sử dụng ngôn ngữ trong truyền thông đại chúng (Hoàng Anh, 2008) [2], Ngôn ngữ báo chí (Vũ Quang Hào, 2002) [36]… Các 8 công trình này, về cơ bản đã cung cấp một hệ thống lí luận đầy đủ về báo chí và phân tích diễn ngôn báo chí ở các mặt: cấu trúc một diễn ngôn tin, các thành phần kết cấu, các thể loại… Các công trình mà chúng tôi tiếp cận được có các hướng nghiên cứu chính như: - Các thành phần kết cấu của diễn ngôn báo chí: những phần hay được nghiên cứu là tiêu đề (title) và sapô (sapo). - Các thể loại của diễn ngôn báo chí: tin, phóng sự, thư tín thương mại, quảng cáo, nghị luận, chính trị xã hội… - Ngôn ngữ, phong cách báo chí thể hiện qua từ ngữ, câu, đoạn văn… Trong đó, những công trình nghiên cứu về báo điện tử (E-newspaper, online newspaper: báo điện tử, báo mạng, báo mạng điện tử) đã có những thành tựu bước đầu. Trên thế giới phải kể đến cuốn Writing for web (Viết bài cho web) (1999) của tác giả Kilian Crawford [dt 2; 61]. Đây gần như là tư liệu đầu tiên đề cập đến việc sử dụng ngôn ngữ trong các bài viết được đăng tải trên báo điện tử. Tác giả chỉ dẫn việc dùng từ, đặt câu, trình bày đoạn văn (như dùng dạng câu chủ động thay cho bị động, đặt câu đơn giản, đoạn văn không nên quá 70 chữ, dài nhất là gồm 4 dòng, các đoạn cách nhau một dòng)… Năm 2002, cuốn Journalism Online (Báo chí trực tuyến) của Mike Ward [dt 2; 61] chỉ ra những điểm nổi bật mà các nhà báo cần quan tâm khi sử dụng ngôn ngữ trong loại hình báo chí này (như cần ngắn gọn, súc tích, dung lượng chỉ bằng 50% so với báo in, đi thẳng vấn đề, mỗi câu chỉ mang một hoặc một thông tin nhất định, dùng từ dễ hiểu và gần gũi)… Các tác giả đã nghiên cứu khá chi tiết về cách viết báo mạng điện tử. Tuy nhiên, đây là những nghiên cứu mang tính tổng thể về việc viết như thế nào, sử dụng ngôn từ như thế nào để phù hợp với việc thông tin trên báo mạng điện tử nói chung chứ không đi sâu vào một vấn đề cụ thể nào. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về báo mạng điện tử thiên về phân tích các kĩ năng cơ bản để viết báo. Các công trình của Nguyễn Thị Trường Giang (2010), Báo mạng điện tử - Những vấn đề cơ bản [28]; Vũ Kim Hải, Đinh Thuận (biên soạn) (2006), Các thủ thuật làm báo điện tử: Thiết kế báo điện tử [35]… tập trung 9 đi vào hướng dẫn cách đặt tít, viết sapô, dung lượng câu… Trên website Vietnamjournalism.com [120], tác giả Lê Quốc Minh có một số bài viết về vấn đề sử dụng ngôn ngữ trên báo mạng điện tử như Giật tít trên báo điện tử, Nguyên tắc viết bài cho báo điện tử, Đặt tít ngắn, Thủ thuật viết bài cho website… loạt bài thiên về kĩ năng nghề nghiệp chung cho báo điện tử trên cơ sở kinh nghiệm. Tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp chuyên về báo chí và báo điện tử; hệ thống các khóa luận tốt nghiệp, luận văn Thạc sĩ xuất hiện tương đối nhiều. Các vấn đề chủ yếu về báo điện tử đã được khai thác ở khá nhiều mảng khác nhau như: thông tin trên báo mạng, tiêu đề, lời dẫn, giao diện, diễn đàn, phỏng vấn, ảnh, độc giả… Về tổng thể, các công trình đã chỉ ra một số đặc điểm nổi bật của báo điện tử như: thông tin trên báo điện tử bao gồm thông tin khai thác lại và thông tin tự khai thác, quá trình xử lí thông tin có thể là: lựa chọn nguồn để đưa thông tin lên mạng, làm giàu thông tin bằng các thông tin liên quan…; tiêu đề, lời dẫn trên báo mạng có đặc điểm ngắn gọn, hấp dẫn trực tiếp người đọc; giao diện, ảnh, đồ họa trên báo mạng cần bắt mắt; độc giả của báo mạng rất năng động với những phản hồi… Những vấn đề này cung cấp kiến thức nền tảng về báo điện tử, tạo điều kiện cho chúng tôi tìm hiểu những đặc điểm có tính chất đặc trưng của tính tương tác. 1.1.2. Các nghiên cứu về tính tương tác của diễn ngôn báo điện tử Các nghiên cứu về tính tương tác của diễn ngôn báo điện tử (The interaction of E-newspaper discourse) đã bước đầu được đề cập đến ở các cấp độ khác nhau. Về cơ bản, các công trình đã đề cập tới vấn đề các hình thức tương tác và vấn đề độc giả tương tác với tòa soạn và nhà báo. 1.1.2.1. Nghiên cứu về sự tƣơng tác của độc giả với tòa soạn và nhà báo Đây là những nghiên cứu phổ biến và nổi bật về tính tương tác của diễn ngôn báo điện tử. Hầu hết các tác giả cho rằng tính tương tác của báo điện tử chính là sự tương tác của độc giả với toà soạn và nhà báo. Một số công trình đã bước đầu đề cập đến vấn đề này song chưa có những phân tích đi sâu cụ thể. Trong Báo chí - những vấn đề lí luận và thực tiễn [61], các tác giả khái quát và cho ví dụ về tính tương tác cao của báo điện tử qua vai trò của độc 10 giả phản hồi lại thông tin. “Một tin tức gửi đi nhanh chóng nhận ngay phản hồi của rất nhiều độc giả, nhận xét về nội dung thông tin, chia sẻ tình cảm với ngƣời trong cuộc thậm chí phản ứng ngay với tờ báo về cách đƣa tin (Ví dụ việc đƣa tin về vụ sóng thần hồi cuối năm 2004 rất đƣợc quan tâm nhƣng không ít ngƣời phàn nàn về việc đăng tải các hình ảnh quá thƣơng tâm). Đài phát thanh và truyền hình có một số mục giao lƣu hay talkshow cho phép ngƣời xem, ngƣời nghe gọi điện trực tiếp, nhƣng chắc chắn không “bì” kịp với kiểu trao đổi qua Internet” [61; 255]. Hoàng Anh (trong Những kỹ năng về sử dụng ngôn ngữ trong truyền thông đại chúng, bài Các đặc điểm của ngôn ngữ báo mạng điện tử) [2] cũng chỉ ra tính tương tác là một đặc điểm của ngôn ngữ báo điện tử. Tác giả phân tích kết cấu mở là điểm làm cho báo điện tử khác với các loại hình báo chí khác. Nhiều tác phẩm trên báo mạng điện tử có kết cấu mở để thu hút sự tham gia công chúng vào quá trình thông tin. “Xuất phát từ nhận thức rằng thông tin mà nhà báo đƣa ra chỉ là một lát cắt, một khía cạnh nhỏ trong cả mảng thông tin lớn đáng quan tâm, vì thế nó cần đƣợc tiếp nối, đƣợc bổ sung, đƣợc làm rõ để bảo đảm tính đa dạng, phong phú, nhiều chiều, đáp ứng sự chờ đợi của công chúng, các nhà báo mạng điện tử thƣờng gợi mở thêm nhiều vấn đề để chính độc giả trả lời. Nhờ tính tƣơng tác cao, báo mạng cho phép độc giả dễ dàng gửi ý kiến của mình tới tòa soạn và những ý kiến nhƣ vậy có thể đƣợc biên tập và công bố tức thì.” [2;75] Như vậy, theo tác giả, tính tương tác của báo mạng điện tử là do vai trò năng động của độc giả. Cụ thể hơn, tác giả đưa ra ba cách phổ biến để công chúng tham gia vào quy trình thông tin trong báo mạng điện tử: Thứ nhất là dạng lấy ý kiến độc giả. Thứ hai là dạng giao lưu, hỏi đáp giữa độc giả và các nhân vật. Thứ ba là mời độc giả tham gia vào diễn đàn nhằm thảo luận về một vấn đề thời sự đang được quan tâm rộng rãi trong xã hội. Tác giả kết luận kết cấu mở của các tác phẩm báo mạng là nhân tố quan trọng giúp tòa soạn thu nhận được nhiều thông tin. Ngoài ra, đây cũng là cách để tạo ra niềm hứng thú cho công chúng, thu hút họ trở thành bạn đọc thường xuyên của mình. 11 Đây cũng là hướng phân tích trong Những kĩ năng về sử dụng ngôn ngữ trong truyền thông đại chúng (www.journalism.org) [120]. Kết cấu mở của báo mạng có ba dạng: lấy ý kiến độc giả, đặt câu hỏi độc giả trả lời, giao lưu trực tuyến. Nhờ tính tương tác cao, độc giả gửi ý kiến của mình tới tòa soạn, tòa soạn biên tập rồi công bố. Công trình Các thủ thuật làm báo điện tử (Nxb Thông Tấn 2006) [35]: đề cập đến sự thay đổi vai trò của độc giả: độc giả bình đẳng, bình luận, tương tác lại, phản hồi thông tin, chia sẻ tình cảm với bài báo. Như vậy, các công trình kể trên đã bước đầu chỉ ra tính tương tác của báo mạng điện tử là do sự tương tác qua phản hồi của độc giả với thông tin mà bài báo đã đưa ra và kết cấu mở của báo mạng chính là đặc điểm thu hút sự tham gia của độc giả vào quá trình làm báo. Đây là sự tương tác giữa độc giả với tòa soạn và nhà báo. Ngoài ra, trên website báo chí www.journalism.org [120] công bố một số công trình nghiên cứu trực tiếp về tính tương tác của báo điện tử. Các tác giả đã chỉ ra vai trò của độc giả trong việc tương tác, các phương tiện đa phương tiện để tương tác, các tiêu chí đo tính tương tác và các biểu hiện tương tác. Cụ thể công trình: Những đặc điểm mang tính tƣơng tác của báo điện tử (Keith Kenney, Alexander Gorelik và Sam Mwangi). Công trình này đề cập tới mô thức mới của truyền thông và độc giả, đưa ra các tiêu chí đo lường tính tương tác như: công cụ tìm kiếm, siêu liên kết, phản hồi, các đặc điểm đa phương tiện… Ngoài phản hồi thuộc về mặt ngôn ngữ, các tiêu chí này đều thuộc về mặt phi ngôn ngữ. Như vậy, nghiên cứu này đã cho thấy có sự tương tác bằng ngôn ngữ và không bằng ngôn ngữ. Trên cơ sở đó, chúng tôi chỉ lựa chọn tương tác bằng ngôn ngữ. Những nghiên cứu trên tuy trực tiếp đề cập tới những biểu hiện cụ thể của tính tương tác song về cơ bản vẫn chỉ tập trung ở những đặc điểm về độc giả, về đặc tính đa phương tiện của báo. Những biểu hiện này là đúng, là trúng nhưng chưa đủ đối với sự tương tác đa dạng của diễn ngôn báo điện tử. Độc giả chỉ là một yếu tố, một nhân vật tương tác trong quy trình tương tác của báo điện tử. 12 1.1.2.2. Nghiên cứu về hình thức tƣơng tác Phần lớn hệ thống các khóa luận tốt nghiệp, luận văn Thạc sĩ ở các cơ sở đào tạo ([53], [59], [63], [94]…) đã có nghiên cứu cụ thể về tính tương tác của báo điện tử; song mới chỉ chỉ ra các hình thức tương tác bề mặt của diễn ngôn báo điện tử. Rất nhiều công trình đã chỉ ra tính tương tác là đặc điểm làm nên sự khác biệt lớn giữa báo điện tử và các loại hình báo chí còn lại; đồng thời cũng thống kê một số hình thức tương tác giữa tòa soạn báo mạng và công chúng như: tương tác qua box phản hồi; tương tác qua thư điện tử (e-mail); tương tác qua đường dây nóng; tương tác qua thư tín; tương tác qua hình thức thăm dò dư luận (vote); tương tác qua giao lưu trực tuyến. Từ đó, các tác giả thống kê các hình thức tương tác chính trên báo mạng điện tử như sau: (1) Tương tác giữa người đọc và máy: công cụ tìm kiếm (tìm kiếm theo chủ đề, theo ngày tháng, theo từ khóa), hình thức bỏ phiếu (vote), đọc báo theo ý thích, RSS. (2) Tương tác giữa độc giả và tòa soạn: hộp thư góp ý, giao lưu trực tuyến (chat với người nổi tiếng, bàn tròn trực tuyến. (3) Tương tác giữa độc giả với độc giả. (4) Tương tác giữa độc giả với phóng viên, BTV. Như vậy, các công trình này thực chất mới chỉ đề cập tới những hình thức tương tác giữa tòa soạn, nhà báo - độc giả, người đọc và máy. Những khía cạnh về nội dung, quan hệ, các nhân tố tương tác hoàn toàn chưa được đề cập đến. Điểm lại các công trình có đề cập đến tính tương tác của diễn ngôn báo chí và báo mạng điện tử có thể nhận thấy vấn đề này đã bước đầu được quan tâm nghiên cứu. Hầu hết các tác giả đã chỉ ra tính tương tác là đặc điểm của báo chí nói chung và đặc biệt thể hiện rõ ở báo mạng điện tử. Nguyên nhân được lí giải đó là do báo điện tử có sự phản hồi của độc giả. Phần lớn các công trình đã khảo sát và thống kê chi tiết, đầy đủ các hình thức tương tác. Song thực tế, tính tương tác của diễn ngôn báo chí là một địa hạt với nhiều vấn đề phức tạp và hấp dẫn hơn rất nhiều. Toàn bộ nội dung, quan hệ và các nhân tố tương tác là những vấn đề đang còn bỏ ngỏ cần sự nghiên cứu chi tiết. Những vấn đề thiên về mặt cấu trúc hình thức, ngôn ngữ có tác động lớn và chịu ảnh hưởng bởi tính tương tác hầu như chưa được đề cập tới. Luận án sẽ có một cái nhìn toàn diện hơn về tương tác ở cả người
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan