BỘ GIÁO DỤ C VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THỊ THANH TUYỀN
TÌNH TRẠNG
STRESS, TRẦM CẢ M CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ KHỐ I
LÂM SÀNG TẠI BỆ NH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG
THÁP NĂM 2014 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THỊ THANH TUYỀN
TÌNH TRẠNG
STRESS, TRẦM CẢM CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ KHỐI
LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG
THÁP NĂM 2014 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
PGS. TS NGUYỄN THANH HƯƠNG
HÀ NỘI, 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tậ p và nghiên cứu được sự quan tâm giúp đỡ của Lãnh
đạo Bệnh viện Đa Khoa Đồng Tháp; Quý thầy cô của Trường Đại học Y Tế Công
Cộng Hà Nộ i. Với lòng kính trọ ng và biết ơn sâu sắ c, tôi xin chân thành cảm ơn cô
giáo PGS. TS Nguyễn Thanh Hương hướng dẫn luận văn , cô là hình ảnh thiên
thần đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, cung cấp kiến thức và kinh nghiệm tốt nhất cho
tôi hoàn thành luậ n văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và trân trọng đến bác sĩ PGĐ. Lê Thị
Phượng cùng quý Bác Sĩ và Điều Dưỡng 19 khoa lâm sàng Bệnh viện Đa Khoa
Đồng T háp đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu cho tôi thực hiện và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Nguyễn Thị Hồng Nương , phó
trưởng phòng Điều Dưỡng Bệnh viện Đa Khoa Đồng Tháp, chị đã tận tình chỉ dẫn
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Phan Thanh Hòa;ThS. Lê
Quang Trí, thầy giáo Trường Cao đẳng Y Tế Đồng Tháp, đã tận tình hỗ trợ và giúp
đỡ cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Và cuối cùng, kết quả học tập này tôi xin cảm ơn các bạn học cùng lớp đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được học hành, phấn đấu và quan trọng hơn nữa là
những người thân thương của tôi là chỗ dựa tinh thầ n, động viên tôi trong những
lúc khó khăn nhất.
Đồng Tháp, tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thanh Tuyền
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ....................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
Chương 1....................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................................4
1.1. Giới thiệu về stress và trầm cảm .......................................................................4
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................4
1.1.1.1. Stress ......................................................................................................4
1.1.1.2. Trầm cảm ..............................................................................................5
1.1.1.3. Biên chế chính thức................................................................................5
1.1.2. Triệu chứng của stress và trầm cảm ..............................................................5
1.1.2.1. Triệu chứng của stress............................................................................5
1.1.2.2. Triệu chứng của trầm cảm......................................................................6
1.1.3. Hậu quả của stress và trầm cả m ....................................................................7
1.1.4. Nguyên nhân của stress và trầm cảm ............................................................8
1.2. Giới thiệu về bộ công cụ DASS42 của Lovibond .............................................9
1.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ..................................................................11
1.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................13
1.3. Sơ lược về địa điểm nghiên cứu .....................................................................16
1.4. Khung lý thuyết ................................................................................................17
Chương 2..................................................................................................................19
iii
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................19
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................19
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................19
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................19
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................19
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...............................................................19
2.4.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng ............................................................19
2.4.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính ...............................................................19
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................20
2.5.1. Thu thập số liệu định lượng ........................................................................20
2.5.2. Thu thập số liệu định tính ...........................................................................20
2.6. Các biến số nghiên cứu và thang đo ...............................................................21
2.6.1. Biến số trong nghiên cứu: ...........................................................................21
2.6.2. Công cụ và thang đo nghiên cứu .................................................................21
2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .........................................................22
2.8. Đạo đức nghiên cứu .........................................................................................23
2.9. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục .........................................24
2.9.1. Hạn chế........................................................................................................24
2.9.2. Biện pháp khắc phục ...................................................................................24
Chương 3..................................................................................................................25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................25
3.1. Thông tin chung về nhân viên y tế lâm sàng BVĐK Đồng Tháp năm 2014
...................................................................................................................................25
3.1.1. Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu ..............................................25
iv
3.1.2. Các yếu tố gia đình của đối tượng nghiên cứu ............................................29
3.1.3. Các yếu tố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu .....................................30
3.1.3.1. Các yếu tố về công việc hiện tại ..........................................................30
3.1.3.2. Môi trường làm việc của đối tượng nghiên cứu ...................................32
3.1.3.3. Yếu tố trao quyền cho điều dưỡng trong công v iệc .............................34
3.2. Trạng thái stress, trầm cảm của nhân viên y tế khối lâm sàng BVĐK Đồng
Tháp năm 2014 ........................................................................................................35
3.2.1. Tỷ lệ và mức độ stress của nhân viên y tế khối lâm sàng BVĐK Đồng Tháp
...............................................................................................................................35
3.2.2. Tỷ lệ và mức độ trầm cảm của nhân viên y tế khối lâm sàng BVĐK Đồng
Tháp.......................................................................................................................36
3.3. Một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm của nhân viên y tế khối lâm
sàng BVĐK Đồng Tháp ..........................................................................................36
3.3.1. Kết quả phân tích đơn biến: ........................................................................36
3.3.2. Kết quả phân tích hồi qui logistic đa biến:..................................................60
Chương 4..................................................................................................................65
BÀN LUẬN ..............................................................................................................65
4.1. Mô tả thực trạng về biểu hiện stress, trầm cảm của nhân viên lâm sàng ...65
4.2. Một số yếu tố liên quan đến trạng thái stress, trầm cảm của NVYT lâm
sàng ...........................................................................................................................67
4.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân và trạng thái stress, trầm cảm ........68
4.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm gia đình và trạng thái stress, trầm cảm .........69
4.2.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nghề nghiệp và trạng thái stress, trầm cảm 69
4.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ...............................................................72
4.3.1. Ưu điểm của nghiên cứu .............................................................................72
4.3.2. Hạn chế của nghiên cứu ..............................................................................73
v
Chương 5..................................................................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
Chương 6..................................................................................................................76
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
Tiếng việt ..................................................................................................................77
PHỤ LỤC .................................................................................................................79
Phụ lục 1: CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ĐƯỢC TRÌNH BÀY THEO
TRÌNH TỰ: .............................................................................................................79
E. Đánh giá độ tin cậy của thang đánh giá stress, trầm cảm DASS42..................84
Phụ lục 2: PHIẾU HỎI ...........................................................................................84
Phụ lục 3: NỘI DUNG HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO BV 105
Phụ lục 4: NỘI DUNG GỢI Ý THẢO LUẬN NHÓM ......................................108
Phụ lục 5: TRANG THÔNG TIN NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH TRẠNG STRESS,
TRẦM CẢM CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ KHỐI LÂM SÀNG TẠI BỆNH VI ỆN
ĐA KHOA ĐỒNG THÁP NĂM 2014 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN .110
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Thông tin chung về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứ u
(n = 372)....................................................................................................................25
Bảng 3.2: Thông tin đặc điểm cá nhân về nghề nghiệp của đối tượng nghiên
cứu (n = 372) ............................................................................................................26
Bảng 3.3: Lối sống và tình trạng sức khỏe cá nhân của đối tượng nghiên cứu
(n = 372)....................................................................................................................28
Bảng 3.4: Các yếu tố gia đình của đối tượng nghiên cứu (n = 372) ....................29
Bảng 3.5: Các yếu tố về công việc hiện tại (n= 372) .............................................30
Bảng 3.6: Các điều kiện tại môi trường làm việc (n = 372) .................................32
Bảng 3.7: Các mối quan hệ tại nơi làm việc (n = 372) .........................................33
Bảng 3.8: Yếu tố trao quyền cho điều dưỡng trong công việc (n= 317) .............34
Bảng 3.9. Đánh giá độ tin cậy của thang đo stress, trầm cảm ....Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung về cá nhân và nghề
nghiệp với stress (n = 372) ......................................................................................37
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa lối sống và tình trạng sức khỏe cá nhân với
stress (n = 372) .........................................................................................................39
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa các yếu tố gia đình với st ress (n= 372) ..............40
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa nội dung công việc với stress (n = 372) .............42
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa điều kiệ n môi trường làm việc với stress
(n = 372)....................................................................................................................44
vii
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa mối quan hệ tại nơi làm việc với stress (n = 372)
...................................................................................................................................46
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa trao quyền cho điều dưỡng trong công việc với
stress (n = 317) .........................................................................................................48
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung về cá nhân và nghề
nghiệp với trầm cảm (n = 372) ...............................................................................49
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa lối sống và tình trạng sức khỏe cá nhân với trầm
cảm (n = 372)............................................................................................................51
Bảng 3.19: Mối liên quan giữa các yếu tố gia đình với trầm cảm (n= 372) .......52
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa nội dung công việc với trầm cảm (n = 372) ......54
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa điều kiện môi trường làm việc với trầm cảm
(n = 372)....................................................................................................................56
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa mối quan hệ tại nơi làm việc với trầm cảm
(n= 372).....................................................................................................................58
Bảng 3.23: Mối liên quan giữa trao quyền cho điều dưỡng trong công việc với
trầm cảm (n = 317) ..................................................................................................60
Bảng 3.24: Mô hình hồi quy logistic trạng thái stress của nhân viên y tế khối
lâm sàng BVĐK Đồng Tháp (n = 372) .................................................................60
Bảng 3.25: Mô hình hồi quy logistic trạng thái trầm cảm của nhân viên y tế
khối lâm sàng BVĐK Đồng Tháp (n = 372) .........................................................63
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ và mức độ stress của nhân viên y tế khối lâm sàng ................35
Biểu đồ 3 .2: Tỉ lệ và mức độ trầm cảm của nhân viên y tế khối lâm sàng .........36
viii
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVĐK
Bệnh viện Đa khoa
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ y tế
ĐD
Điều Dưỡng
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
Điều tra viên
GS
Giáo sư
NVYT
Nhân viên y tế
PGS
Phó giáo sư
PTNN
Phát triển nghề nghiệp
PVS
Phỏng vấn sâu
SKTT
Sức khỏe tâm thần
TS
Tiến sĩ
WHO
Tổ chức y tế thế giới
ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Stress và trầm cảm là vấn đề sức khỏe tâm thần (SKTT) thường gây hậu quả
xấu đến sức khỏe, ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc hàng ngày. Qua tìm hiểu
tại bệnh viện đa khoa (BVĐK) Đồng Tháp cho thấy nhân viên y tế (NVYT) khối
lâm sàng thường xuyên phải đối mặt với nhiều yếu tố nguy cơ nghề nghiệp dễ dẫn
đến bị stress và trầm cảm. Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Tình trạng stress,
trầm cảm của NVYT khối lâm sàng tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2014 và
một số yếu tố liên quan” nhằm mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan
đến các tình trạng stress và trầm cảm của NVYT khối l âm sàng tại bệnh viện (BV)
này.
Nghiên cứu áp dụng thiết kế cắt ngang có phân tích, kết hợp định lượng và
định tính. Số liệu thu thập qua bộ câu hỏi tự điền với tổng số 372 NVYT khối lâm
sàng và 01 cuộc phỏng vấn sâu với lãnh đạo BV và 02 cuộc thảo luận nh óm với 12
NVYT để phân tích, giải thích sâu hơn mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến
stress, trầm cảm của NVYT. Bộ câu hỏi tự điền chỉ sử dụng hai cấu phần của Thang
đo DASS42 (Thang đo này gồm 3 cấu phần là stress, lo âu và trầm cảm vì năm
2011 đã có nghiên cứu khảo sát toàn bộ nhân viên BVĐK Đồng Tháp về rối loạn lo
âu) để xác định tỷ lệ stress và trầm cảm. Số liệu được nhập bằng phần mềm Epi
Data 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, sử dụng hồi quy đa biến logistic để
loại bỏ yếu tố nhiễu khi xác định một số yếu tố liên quan. Thông tin định tính được
ghi âm, gỡ băng, mã hóa và phân tích theo chủ đề.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NVYT có biểu hiện stress là khá cao có tới
34,7% và tỷ lệ trầm cảm là 18,5%. Phân tích hồi qui logistic đa biến xác địn h 9 biến
số có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với stress bao gồm: Uống rượu
bia; Mối quan hệ đồng nghiệp; Cảm nhận phân biệt đối xử giữa nam và nữ; Tự đánh
giá công việc; Hài lòng về kết quả đánh giá của khoa/phòng; Không khí, độ ẩm,
người đông đúc và chất lượng của môi trường làm việc và 04 biến số có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với trầm cảm là chức danh chuyên môn; Tình
x
trạng sức khỏe bản thân; Tự đánh giá bản thân; Phong cách ứng xử và giao tiếp của
lãnh đạo .
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm cải
thiện tình trạng stress và trầm cảm cho NVYT khối lâm sàng, đó là BV tăng cường
đầu tư hơn cho việc cải thiện cơ sở hạ tầng; Lãnh đạo khoa/ phòng cần quan tâm và
công bằng hơn về việc đánh giá kết quả lao động của nhân viên mình cũng như sự
phân công trong công việc đảm bảo rõ ràng và phù hợp. Hạn chế sự phân biệt đối
xử giữa nam và nữ để tạo cho nhân viên hòa thuận , hỗ trợ nhau và tự tin hơn.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người mà con người lại là vốn quý nhất
của xã hội, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong tuyên ngôn
Alma-Ata (1978), Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa: “Sức khỏe là trạng thái
thoải mái hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không c hỉ là tình trạng
không bệnh tật hay đau yếu” [30]. Để bảo vệ được sức khỏe toàn diện đó thì NVYT
là người trực tiếp liên quan đến tính mạng con người . Trong công việc luôn đối mặt
với nhiều khó khăn và thách thức mà trạng thái tâm lý của NVYT cần phải chủ
động ứng phó với các các tình huống hay các yếu tố tác động từ môi trường sống
của họ, từ đó giúp cho họ có thể vượt qua các áp lực của nghề nghiệp. Tuy nhiên
khi các áp lực kéo dài, lặp đi lặp lại nhiều lần và khả năng ứng phó hạn chế sẽ làm
ảnh hưởng tới sinh hoạt cũng như công việc thì đó là dấu hiệu củ a các vấn đề về sức
khỏe tâm thần ( SKTT). Vì vậy bên cạnh sức khỏe về thể chất thì chúng ta cũng cần
quan tâm đến sức khỏe về tâm thần [7]. Thống kê tại Mỹ gần đây cho thấy có hơn
50% trong số 550 triệu ngày nghỉ việc của người dân nước này mỗi năm là do
stress. Đặc biệt, có tới 60% -80% tai nạn nghề nghiệp là do stress . Ở Việt Nam, đã
có một số nghiên cứu về SKTT như stress, trầm cảm ở NVYT - nhóm đối tượng
chịu nhiều sức ép trong công việc [18] và một số yếu tố về mội trường làm việc có
liên quan với SKTT của NVYT khối lâm sàng như sự hứng thú với công việc, mức
độ rõ ràng tro ng phân công công việc, cơ sở vật chất và trang thiết bị của bệnh
viện [21]. Năm 2011 tại BVĐK Đồng Tháp, tác giả Lê Thị Thu Đông và cộng sự đã
khảo sát để đo lường tỷ lệ rối loạn lo âu (RLLA) trên 444 nhân viên y tế (NVYT).
Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nhân viên khối lâm sàng có RLLA lên tới
74,5%, trong đó điều dưỡng chiếm 60,8%, bác sĩ là 19,6% và nhân viên khác là
19,6%[3]. Bên cạnh đó NVYT khối lâm sàng luôn đối mặt với trạng thái bệnh nặng,
đông quá tải , khó khăn về nhân sự cũng như sự hạn chế về trang thiết bị y tế, vì vậy
sau 3 năm tình hình SKTT của NVYT khối lâm sàng, tại BVĐK Đồng Tháp hiện
đang như thế nào khi đánh giá qua tỷ lệ stress và trầm cảm? Có những yếu tố nào
2
liên quan với tình trạng stress, trầm cảm và làm thế nào để cải thiện tình trạng
SKTT của nhóm NVYT này?.
Từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tình trạng stress, trầm
cảm của nhân viên y tế khối lâm sàng tại bệnh viện Đa Khoa Đồng Tháp năm 2014
và một số yếu tố liên quan ”. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mức độ stress, trầm
cảm của NVYT khối lâm s àng và xác định một số yếu tố liên quan để cung cấp các
bằng chứng cập nhật và toàn diện hơn góp phần cải thiện được tình trạng SKTT của
NVYT khối lâm sàng tại BVĐK Đồng Tháp giúp cho việc điều trị và chăm sóc
người bệnh hiệu quả hơn.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ mắc stress, trầm cảm của nhân viên y tế khối lâm sàng tại
bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2014.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress, trầm cảm của nhân viên
y tế khối lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2014.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về stress và trầm cảm
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Stress
Hiện nay stress là một thuật ngữ được dùng rộng rãi, tuy nhiên mỗi tác giả sử
dụng với những sắc thái khác nhau. Stress là một thuật ngữ tiếng Anh bắt nguồn từ
chữ La tinh “stringi”, có nghĩa là “bị kéo căng ra”, được dùng trong vật lý học để
chỉ một sức nén mà vật liệu phải chịu đựng. Đến thế kỷ thứ 17 từ ý nghĩa sức ép
trên vật liệu stress được chuyển sang dùng cho người với ý nghĩa sức ép hay sự xâm
phạm nào đó tác động vào con người gây ra một phản ứng căng thẳng . Khi đó cơ
thể tạo ra các chất hóa học gọi là cortisol, adrenaline và noradrenaline. Quá nhiều
adrenaline và noradrenaline sẽ làm tăng huyết áp, tăng nhịp tim và đổ mồ hôi nhiều
hơn. Quá nhiều cortisol ngăn cản sự hoạt động bình thường của hệ thống miễn dịch,
và giải phóng mỡ và đường vào máu của cơ thể [12].
- Theo Hans Selye: Stress là một hội chứng bao gồm những đáp ứng không đặc
hiệu của cơ thể đối với kích thích từ môi trường bên ngoài [11].
- Theo J.Delay: Stress là một trạng thái căng thẳng cấp diễn của cơ thể, buộc
cơ thể phải huy động các khả năng phòng vệ để đối phó với một tình huống đang đe
doạ[11].
- Theo Đặng Phương Kiệt: Stress là kiểu đáp ứng riêng và chung được sinh
vật tạo ra đối với các sự kiện kích thích làm đảo lộn thế cân bằng của sinh vật và
vượt quá năng lực ứng phó của nó [10].
Như vậy thì tác nhân gây stress (stressor) là một sự kiện kích thích từ bên
ngoài hoặc từ bên trong đặt ra một yêu cầu k hiến sinh vật phải có đáp ứng thích
nghi nào đấy. Đáp ứng của một cá nhân đối với nhu cầu được thay đổi là một tổ
hợp gồm các phản ứng đa dạng – sinh lý, ứng xử, cảm xúc và nhận thức [2]. Vậy
chúng ta có thể hiểu stress là tổng thể đáp ứng của cơ thể con người trước một tình
5
huống đòi hỏi con người phải thích ứng như đáp ứng thể chất, sinh học; đáp ứng
tinh thần hoặc nhận thức và đáp ứng hành vi [2].
Stress bình thường là một tình huống stress nhẹ, đối tượng chị u đựng được
và có thể thích nghi tốt. Đối tượng điều chỉnh được trạng thái cân bằng mới. Stress
trở nên bệnh lý khi tác nhân gây stress xuất hiện bất ngờ và quá mạnh hoặc không
mạnh nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần vượt quá khả năng chịu đựng của đối tượng ,
gây ra các rối loạn về thể chất, tâm thần và hành vi/ứng xử [11].
1.1.1.2. Trầm cảm
Trầm cảm là một bệnh của hệ thần kinh trung ư ơng, thường gặp trong
chuyên khoa tâm thần và thần kinh [11]. Trầm cảm là một bệnh rối loạn cảm xúc
biểu hiện ở khí sắc trầm tức là c ó trạng thái cảm xúc buồn rầu, chán chường, u uất
(sad mood), kéo dài ít nhất hai tuần lễ hay lâu hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
công việc cũng như cuộc sống thường ngày [9]. Đặc trưng của bệnh là làm thay đổi
phương diện tình cảm, tư duy và hành vi , những biểu hiện này liên quan đến chức
năng hoạt động não bộ do thiếu chất dẫn truyền thần kinh Serotonin và
Norepinephrine [11]. Khi mắc chứng trầm cảm người bệnh suy nhược, mất hứng
thú đối với công việc, mất cảm hứng thích thú với các hoạt động vui chơi và mất
cảm xúc vui vẻ bình thường của con người , giảm tinh lực, giảm hiệu quả làm việc,
giảm chất lượng giấc ngủ, cảm thấy tuyệt vọng, bi quan, cảm thấy tội lỗi, vô tích
sự, thiếu tự chủ và đặc biệt là có thể làm cho con người cảm thấy như thể cuộc
sống là không đáng sống… Trầm cảm có thể xảy ra với bất kì ai, ở bất kì độ tuổi
nào; ở mỗi đối tượng khác nhau có những biểu hiện bệnh khác nhau. Nhiều triệu
chứng trầm cảm nhẹ kéo dài một thời gian sẽ chuyển sang trầm cảm nặng [11].
1.1.1.3. Biên chế chính thức
Biên chế chính th ức là sau thời gian thử việc (đối với bác sĩ là 9 tháng và
điều dưỡng là 6 tháng) được hội đồng cơ quan họp xét theo các tiêu chuẩn qui định
để xếp vào ngạch lương.
1.1.2. Triệu chứng của stress và trầm cảm
1.1.2.1. Triệu chứng của stress
6
Các dấu hiệu của stress bao gồm những bất bình thường về thể chất, thần
kinh và quan hệ xã hội. Có thể là sự kiệt sức, tự dưng thèm ăn hoặc bỏ ăn, đau đầu,
khóc, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ hoặc là ngủ quên và những biểu hiện khó chịu
khác. Stress còn đi kèm với cảm giác b ất an, giận dữ, hoặc sợ hãi. Người bị stress
thường có các biểu hiện thực thể là tăng nhịp tim, tăng huyết áp, nhức đầu, mệt mỏi,
thở ngắn hơi, ra mồ hôi. Biểu hiện về cả m xúc là cảm thấy khó chịu, dễ cáu gắt,
buồn bã, chán nản, thờ ơ, không thân thiện, sa sút tinh thần...[11]. Có những hành vi
như lạm dụng chất kích thích (rượu, thuốc lá…), dễ gây hấn, bất cần đời, xáo trộn
các sinh hoạt hàng ngày (ăn uống, giấc ngủ), mất tập trung, hay quên, xa lánh mọi
người, có vấn đề về tình dục… Stress trầm trọng và kéo dài có thể làm tổn hại hệ
miễn dịch và các chức năng sinh lý khác, làm suy yếu khả năng chống lại bệnh tật
của cơ thể cũng như sự xâm nhập của vi khuẩn và làm tăng nguy cơ tử vong [2].
1.1.2.2. Triệu chứng của trầm cảm
Các triệu chứng của trầm cảm hết sức đa dạng cả về thực thể, tâm thần và
hành vi như:
- Những triệu chứng tiềm tàng như đau đầu, choáng váng, hồi hộp, tức ngực,
đau lưng…
- Những triệu chứng thường gặp ở cả nam và nữ trong độ tuổi từ 45 đến 60
(thời kỳ mãn kinh) như lo lắng căng thẳng không yên, tâm trạng bi quan tiêu cực,
tinh thần sa sút, tình cảm u uất , buồn phiền, tính tình nóng nảy kém hưng phấn, rối
loạn nhân cách, tư duy và hành vi sai lệch [11].
- Rối loạn chức năng sinh dục: Giảm hoặc mất ham muốn tình dục ở cả hai
phái, có thể yếu hoặc mất chức năng cương cứng ở nam giới, lãnh cảm ở phụ nữ.
- Các biểu hiện có thể khác của bệnh trầm cảm là cảm giác do dự, không chắc
chắn, tiêu chuẩn và đòi hỏi cao, yêu cầu cao với người khác và với chính mình, dễ
bị tổn thương, khó thay đổi những thói quen cũ dù không còn phù hợp, luôn ở tình
trạng mệt mỏi, ủ rũ và căng thẳng, rất dễ tức giận và nổi nóng, không có hứng thú
làm bất cứ chuyện gì. Luôn có ý nghĩ tiêu cực về bản thân và người khác, cảm giác
tuyệt vọng không còn lối thoát, không còn niềm tin vào bản thân và tương lai. Khi
7
bệnh đến độ trầm trọng, người bệnh trở nên chán nản, tuyệt vọng đến nỗi họ dường
như muốn chết hơn là muốn sống, thậm chí có ý định hoặc hành vi tự tử [2].
- Ngoài ra còn có các biểu hiện thực thể khác đi kèm như kém ăn, mất cảm
giác ngon miệng, mất ngủ , tăng hay giảm cân nặng bất thường .
- Đối với những người bệnh nặng hơn biểu hiện cảm xúc là thay đổi dáng
điệu, ngôn ngữ, y phục, khóc lóc vô cớ, cáu kỉnh, bực bội . Hành vi chậm chạp, trì
trệ, hay đi tới đi lui, trí nhớ kém, ứng xử lúng túng và không thể đưa ra quyết định
được, ảo giác và hoang tưởng [2].
1.1.3. Hậu quả của stress và trầm cảm
Tổng hợp từ nhiều nghiên cứu c ho thấy, tình trạng stress, trầm cảm không
những tác động xấu cho cá nhân mà còn ảnh hưởng bất lợi cho người xung quanh
và xã hội nói chung. Sau đây là những tác độ ng chính mà chúng có thể gây ra:
Chúng được xem là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của nhiều
căn bệnh như [2]:
- Bệnh tâm thần kinh: Mất ngủ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn phiền, cáu
gắt, rối loạn trí nhớ, ...
- Bệnh tim mạch: Tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não,
loạn nhịp tim, hồi hộp đánh trống ngực...
- Các bệnh về da, ví dụ như mụn sưng đỏ, phồn g rộp hay là bệnh zona. Da dễ
bị mẩn ngứa, phát ban, chàm... hay các chứng bệnh về da có tính kinh niên, mãn
tính rất khó chữa trị.
- Bệnh tiêu hóa: Viêm loét dạ dày- tá tràng, chảy máu tiêu hóa, thủng dạ dày,
tiêu chảy, khô miệng, chán ăn, ăn không tiêu, hơi thở hôi, rối loạn chức năng đại
tràng...
- Bệnh tình dục: Giảm ham muốn, di tinh, mộ ng tinh, xuất tinh sớ m…
- Bệnh phụ khoa: Rối loạn kinh nguyệt, rối loạn nội tiết...
- Bệnh cơ khớp: Co cứng cơ, đau lưng, đau khớp, cảm giác kiến bò ở ngón
tay, máy mắt, chuột rút, run rẩy...
8
- Toàn thân: Suy sụp, mệt mỏi, dễ mắc các bệnh dị ứng hay truyền nhiễm.
Tình trạng stress, trầm cảm còn gây nên các thay đổi về hành vi, mà phổ biến
là việc lạm dụng rượu bia, thuốc lá, chất gây nghiện [2]. Nếu không được chữa trị
kịp thời thì người bệnh sẽ mất dần sự tự tin, mất khả năng đưa ra các quyết định
chính xác và xuất hiện các hành vi bất thường. Từ đó dẫn đến việc bị đồ ng nghiệp,
bạn bè và người thân xa lánh, hoặc gây ra các tổn thất về tài chính, vật chất, thậm
chí xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của bản thân và những người xung quanh .
Đối với xã hội, các vấn đề SKTT này g ây nên gánh nặng về kinh tế thông
qua chi phí cho việc chữa trị bệnh, thiệt hại do nghỉ việc, bỏ việc, mất việc, giảm
năng suất lao động... ; là một trong những nguyên nhân gây gia tăng tỷ lệ ly hôn và
tự sát trong cộng đồng. Ngoài ra, những người có vấn đề về SKTT ở mức độ nặng
còn là mối nguy hiểm cho cả cộng đồng bởi với những hành vi bất thường không
thể lường trước được .
1.1.4. Nguyên nhân của stress và trầm cảm
Tất cả chúng ta đều có những mối lo lắng khác nhau. Chẳng hạn như: nghề
nghiệp, mối quan tâm tại nơi làm việc, các kỳ thi, bất ổn trong hôn nhân, mất người
thân quá đột ngột, nhà ở không ổn định, các vấn đề sức khỏe, có con nhỏ hay phải
chăm sóc người già yếu mắc bệnh dài lâu hoặc gánh nặng kinh tế gia đình... Nguyên
nhân gây stress được chia th ành các cấp độ cá nhân, gia đình, tổ chức/đơn vị, và
môi trường, tuy nhiên việc phân chia các yếu tố gây stress chỉ là tương đối. Trên
thực tế, một cá nhân bị stress có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau cùng tích hợp
lại. Ví dụ như một nhân viên văn phòng bị rơi vào tình trạng stress, nguyên nhân có
thể xuất phát từ việc cô ấy bị quá tải trong công việc. Tuy nhiên, việc quá tải trong
công việc đã có thể không trở thành nguyên nhân gây stress nếu cô ấy không phải lo
lắng về đứa con đang bị ốm ở nhà. Do đó, việc xác định chính xác nguyên nhân gây
nên tình trạng stress của cá nhân không phải là việc đơn giản. Cũng giống như
stress thì trầm cảm là chứng bệnh trở ngại tâm thần và hiện giờ vẫn dựa vào giả
thuyết đa yếu tố như di truyền, bất thường trong chất dẫn truyền thần kinh và các rối
loạn nội tiết… [2, 11]. Trầm cảm do stress, chẳng hạn như khi mất việc làm, những
- Xem thêm -