Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình trạng rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân tăng huy...

Tài liệu Tình trạng rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa khám bệnh bệnh viện trung ương qđ 108

.PDF
46
54
115

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG Khoa Điều dƣỡng ********** ĐỖ THUÝ NGỌC Mã sinh viên: B00149 TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108 ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH Hà Nội, năm 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG Khoa Điều dƣỡng ********** ĐỖ THUÝ NGỌC Mã sinh viên: B00149 TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108 ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH Ngƣời HDKH: TS. Bùi Văn Tân Hà Nội, năm 2012 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của thầy cô, các anh chi và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành với quý thầy cô trường Thăng Long, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Bùi Văn Tân, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, chỉ huy khoa Khám bệnh đa khoa và chuyên khoa C1-1 bệnh viện TWQĐ 108 đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành tốt khoá học. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người luôn bên tôi, động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành khoá học. Hà Nội, tháng 12 năm 2012 Học viên Đỗ Thuý Ngọc DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BMI : Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể. ĐTĐ : Đái tháo đường. HATT : Huyết áp tâm thu. HATTr : Huyết áp tâm trương. HDL : high density lipoprotein: lipoprotein phân tử lượng cao. LDL : low density lipoprotein: lipoprotein phân tử lượng thấp. NB : Người bệnh TC : Cholesterol toàn phần. TG : Triglyceride THA : Tăng huyết áp động mạch. TFA : Trans – Fatty Acids: Axit béo không no. VB : Vòng bụng. VLDL : very low density lipoprotein: lipoprotein phân tử lượng rất thấp VM : Vòng mông. WHO : Word Health Organization. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1 Đại cương tăng huyết áp nguyên phát 3 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp 3 1.1.2. Cơ chế tăng huyết áp 3 1.1.3. Các yếu tố thuận lợi của tăng huyết áp 4 1.1.4. Phân độ và phân loại tăng huyết áp 5 1.1.5. Biến chứng của THA 5 1.2. Rối loạn mỡ máu và chế độ ăn 6 1.2.1. Định nghĩa rối loạn lipid máu 6 1.2.2. Các dạng và vai trò của rối loạn lipid máu 7 1.2.3. Nguyên nhân gây rối loan lipid máu 8 1.2.4. Phân loại rối loạn lipid máu 9 1.2.5. Điều trị tăng lipid máu cụ thể 9 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 2.1. Đối tượng nghiên cứu 13 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 13 1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 13 1.1.3. Địa điểm nghiên cứu 13 2.2. Phương pháp nghiên cứu 13 2.2.1. Cỡ mẫu lựa chọn 13 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu 14 2.2.3. Các biến số nghiên cứu 14 2.2.4. Mô tả các biến số 14 2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu 15 2.2.6. Chỉ số đánh giá 16 2.3. Xử lý số liệu 17 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu 17 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 18 3.2. Liên quan giữa tăng huyết áp và tăng lipid máu 20 3.3. Liên quan giữa tăng lipid máu và một số yếu tố nguy cơ 21 Chƣơng 4: BÀN LUẬN 24 4.1. Đặc điểm đối tuợng nghiên cứu 24 4.1.1. Tuổi và giới của nhóm nghiên cứu 24 4.1.2. Một số yếu tố liên quan, hiểu biết và điều trị tăng huyết áp 25 4.2. Trình trạng và mối liên quan giữa tăng huyết áp và tăng lipid máu 27 4.3. Liên quan giữa tăng lipid máu và các yếu tố nguy cơ 28 4.3.1. Liên quan giữa lối sống và rối loạn lipid máu 29 4.3.2. Liên quan giữa thói quen ăn uống và rối loạn lipid máu 30 KẾT LUẬN 31 KHUYẾN NGHỊ 32 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH 2003 đối với người > 18 tuổi 5 Bảng 1.2. Tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp 6 Bảng 1.3. Phân loại rối loạn lipid theo Hội tim mạc Việt Nam và theo ATP 9 III (2001) Bảng 2.1. Đánh giá rối loạn lipid máu theo NCEP ATP III 2001 18 Bảng 3.1. Phân bố nhóm nghiên cứu theo giới 18 Bảng 3.2. Vùng sống của đối tượng nghiên cứu 18 Bảng 3.3. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 19 Bảng 3.4. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 19 Bảng 3.5. Chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu 19 Bảng 3.6. Hiểu biết và điều trị tăng huyết áp 20 Bảng 3.7. Bệnh nhân tăng huyết áp 20 Bảng 3.8. Số thành phần lipid rối loạn ở nhóm tăng huyết áp 20 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tiền sử tăng huyết áp và lipid 21 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa lối sống và cholesterol 21 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa lối sống và triglyceride 21 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và cholesterol 22 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và triglyceride 22 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo độ tuổi 8 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1. Các lipoprotein 8 Hình 2. Nguyên nhân của rối loạn chuyển hoá 8 Hình 3. Rau xanh tốt cho bệnh tim mạch 11 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) nguyên phát là một trong những vấn đề quan trọng đối với sức khoẻ cộng đồng, đây là bệnh hay gặp nhất trong số các bệnh tim mạch ở hầu hết các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc THA có xu hướng tăng dần theo tuổi, nhất là trong điều kiện hiện nay khi tuổi thọ trung bình ngày càng cao [12]. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4%, tương đương với 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu người. Dự kiến tỷ lệ THA sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025, tương đương với 1,56 tỷ người. Tại Việt Nam, kết quả điều tra dịch tễ học cho thấy số bệnh nhân THA đang gia tăng nhanh chóng [3]. Nếu như năm 1960, theo Đặng Văn Chung, tỷ lệ mắc THA ở nước ta mới khoảng 1%, thì đến năm 1992, theo kết quả điều tra của Trần Đỗ Trinh là 11,7% [18]. Năm 1999 theo nghiên cứu của Phạm Gia Khải tại Hà Nội, tỷ lệ THA ở người trên 16 tuổi là 16,09% [5], đến năm 2002, cũng theo Phạm Gia Khải và cs thì tỷ lệ THA ở người trên 25 tuổi ở Việt Nam lên tới 23,2% [7], [8]. Tăng huyết áp có tới 95% là không có nguyên nhân [20]. Nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp, hiện tại theo tổ chức y tế thế giới và hội tăng huyết áp Hoa Kỳ thì định nghĩa mới của tăng huyết áp bào gồm cả các yếu tố nguy cơ. Trong đó yếu tố nguy cơ xuất hiện nhiều nhất, đồng thời cũng tăng nhanh nhất đó là rối loạn lipid máu hay bệnh xơ vữa động mạch. Đây là một thách thức quan trọng với các bệnh lý tim mạch cũng như với gánh nặng chi phí y tế toàn xã hội. Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Chúng thường được gọi là các thành phần mỡ của máu hay chính xác hơn là lipid máu. Nồng độ chất cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá trình xơ vữa động mạch, dần dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và đây cũng chính là yếu tố làm tăng huyết áp. Cholesterol toàn phần bao gồm nhiều loại cholesterol, trong đó được nghiên cứu nhiều nhất là chất cholesterol trọng lượng phân tử cao (HDL-C) và chất cholesterol trọng lượng phân tử thấp (LDL-C). Nồng độ LDL-C trên 3,0 mmol/dl là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Trái lại, HDL-C được xem 1 là có vai trò bảo vệ. Hàm lượng HDL-C trong máu cao thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp nhưng tối thiểu nồng độ này phải cao hơn 1,0 mmol/dl [22]. Chế độ ăn có vai trò hết sức quan trong trong tăng lipid máu nói chung và trên bệnh nhân tăng huyết áp nói riêng. Hiểu biết về chế độ ăn thế nào là hợp lý với bản thân từng cá nhân người bệnh còn rất hạn chế nên điều dưỡng có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tư vấn chế độ ăn, chế độ sinh hoạt của bệnh nhân. Vì các lý do trên, đề tài ” Tình trạng rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân tăng huyết áp” được thực hiện nh m mục tiêu: 1 Xá khoa Khám nh nh - 2 Mô tả một s t nh tr ng r i o n ipi máu nh nh n tăng hu t áp t i nh vi n 108. iên quan giữa i s ng với t nh tr ng lipid máu. 2 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẠI CƢƠNG TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp Huyết áp là áp lực máu trong lòng động mạch, huyết áp được tạo ra do lực bóp của tim và sức cản của động mạch [22], [23]. Theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới, một người trưởng thành (≥ 18 tuổi) được gọi là THA động mạch khi HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg, hoặc đang sử dụng thuốc điều trị huyết áp. * Tăng huyết áp tâm thu đơn độc Đối với người lớn tuổi huyết áp tâm thu có xu hướng tăng, huyết áp tâm trương có xu hướng giảm. Khi trị số của huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và huyết áp tâm trương ≤ 90 mmHg, được gọi là THA tâm thu đơn độc. Tỷ lệ tăng huyết áp tâm thu đơn độc khác nhau ở các nghiên cứu, nhưng thường thấp. * Tăng huyết áp tâm trương đơn độc Thường xẩy ra ở tuổi trung niên, THA tâm trương thường được định nghĩa khi HATT ≤ 140 mmHg và HATTr ≥ 90 mmHg. Một số tiền cứu cho thấy THA tâm trương đơn độc thường lành tính, nhưng vấn đề này còn đang tranh luận [14]. 1.1.2. Cơ chế của tăng huyết áp [2]. Tăng huyết áp động mạch thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ Renin-Angiotensin và các cơ chế huyết động dịch thể khác. 1.1.2.1. Biến đổi về huyết động - Trong các biến đổi về huyết động, hệ thống động mạch thường bị tổn thương sớm cả toàn bộ, các mạch máu lớn cũng có vai trò về huyết động học trong tăng huyết áp. Chức năng ít được biết đến của các động mạch lớn là làm giảm đi các xung động và lưu lượng máu do tim bóp ra. Ðồng thời việc gia tăng nhịp đập động mạch đưa đến sự tổn thương các cấu trúc đàn hồi sinh học của vách động mạch. - Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận, chức năng thận suy giảm tuy trong thời gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của thận vẫn còn duy trì. 3 - Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng b ng trong một giới hạn nhất định ở thời kỳ có tăng huyết áp rõ. - Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng và thể tích huyết tương có xu hướng giảm cho đến khi thận suy. 1.1.2.2. Biến đổi về thần kinh Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và sự tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở lượng Catecholamine trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline, noradrenaline, tuy vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng huyết áp. - Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương hành não-tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực. 1.1.2..3. ai tr c a natri: Chế độ ăn có nhiều muối sẽ gây tăng huyết áp. Trong điều kiện bình thường các hormon và thận cùng phối hợp điều chỉnh, khi có ứ natri, hệ thống động mạch có thể tăng nhậy cảm với Angiotensin và noradrenalin. 1.1.2.4. ai tr c a thành mạch: Khi có tăng HA, tiểu động mạch dày lên, chỗ hẹp, chỗ giãn do đó có thể là nguyên nhân gây thoát huyết tương. Ngược lại tình trạng tiểu động mạch nhiều collagen phát triển sẽ gây tăng huyết áp 1.1.2.5. ai tr c a các yếu tố khác - Các hormon Prostaglacdin PGE2 và prostacylin (PGI2) gây giãn mạch tiểu động mạch đi và tiểu động mạch đến của thận do đó làm tăng máu tới thận và tăng lưu lượng lọc cầu thận. Các chất này chỉ hoạt động trong trường hợp bất thường (khi thiếu những chất này sẽ có tăng huyết áp). - Yếu tố di truyền: yếu tố gia đình khá rõ [2] 1.1.3. Các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp - Yếu tố gia đình. - Yếu tố tâm lý xã hội. - Yếu tố ăn uống: ăn nhiều muối, uống nhiều rượu... 1.1.4. Phân độ và phân loại tăng huyết áp 1.1.4.1. Phân độ tăng huyết áp 4 Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước ủy ban hợp tác quốc gia về chương trình giáo dục THA của Viện tim phổi và huyết học quốc gia Hoa Kỳ đã chọn ra các thành viên của liên uỷ ban quốc gia và phê chuẩn báo cáo của họ. Bảng 1 1 Ph n ộ tăng hu t áp theo WHO/ISH 2003 Huyết áp và độ THA HA tâm thu (mmHg) i với ng ời > 18 tuổi HA tâm trương (mmHg) Tối ưu < 120 < 80 Bình thường < 130 < 85 Bình thường cao 130 - 139 85 - 89 Tăng huyết áp: Độ 1 (Nhẹ) 140 - 159 và/ hoặc 90 - 99 Phân nhóm giới hạn 140 - 149 và < 90 Độ II (trung bình) 160 - 179 và/ hoặc 100 – 109 Độ III (nặng) > 180 và/ hoặc > 110 THA tâm thu đơn độc > 140 và < 90 Nguồn: WHO/ISH 2003, [21] 1.1.2.2. Phân loại THA Theo WHO, THA được chia ra làm 2 loại: - THA tự phát (tiên phát), không rõ nguyên nhân (vô căn) gọi là bệnh THA, chiếm khoảng 95% số bệnh nhân THA. - THA thứ phát, là THA có nguyên nhân chiếm 5% trường hợp bị THA [3]. 1.1.5. Biến chứng của tăng huyết áp THA kéo dài, thầm lặng, tiến triển nặng dần và cuối cùng dẫn đến tổn thương một hoặc nhiều cơ quan như tim, thận, mắt và mạch máu như ở sơ đồ 1.1. Giai đoạn THA âm thầm không triệu chứng là 15 - 20 năm. Nghiên cứu Framingham trên người bình thường 55 - 65 tuổi theo dõi 20 năm thì 90% bị THA vào độ tuổi 75 - 85 [1], [23]. Theo Morrison AR và Kaplan khoảng 30% người bị THA có biến chứng xơ vữa động mạch và trên 50% có tổn thương cơ quan đích do chính huyết áp gây ra [14]. 5 Bảng 1 2 Tổn th ơng ơ quan í h o tăng hu t áp Cơ quan Mạch máu Biểu hiện Giãn do phình, vữa xơ động mạch tăng tốc và bóc tách động mạch chủ, đau khập khiễng cách hồi. Cấp: phù phối cấp, nhồi máu cơ tim. Mạn: bệnh mạch vành có biểu hiện lâm sàng hoặc điện tim, Tim phì đại thất trái, suy tim. Cấp: hôn mê, co giật, loạn thần, xuất huyết não, thiếu máu Mạch máu não não thoáng qua. Mạn: thiếu máu não, tai biến mạch máu não, sa sút trí tuệ Cấp: đái máu, tăng Ure máu. Thận Mạn: protein niệu, tăng Creatinin máu, suy thận. Bệnh võng mạc Cấp: phù gai thị, xuất huyết. Mạn: xuất huyết, xuất tiết bắt chéo động mạch, mù. Nguồn: Kap an (2006), [14] 1. 2. RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ CHẾ ĐỘ ĂN 1.2.1. Định nghĩa rối loạn lipid máu: Rối loạn lipid máu khi có một hoặc nhiều các rối loạn sau: - Tăng Cholesterol huyết tương: a. Bình thường: Cholesterol trong máu < 5,2 mmol/l (< 200 mg/dl) b. Tăng giới hạn: Cholesterol trong máu từ 5,2 đến 6,2 mmol/l (200 – 239 mg/dl) c. Tăng cholesterol máu khi > 6,2 mmol/l (>240 mg/dl) - Tăng TG (Triglycerid) trong máu: a. Bình thường: TG máu <2,26 mmol/l (<200 mg/dl). b. Tăng giới hạn: TG từ 2,26-4,5 mmol/l (200-400 mg/dl). c. Tăng TG: TG từ 4,5–11,3mmol/l (400-1000mg/dl). d. Rất tăng: TG máu > 11,3 mmol/l (> 1000 mg/dl). - Giảm HDL-C (High Density Lipoprotein Cholesterol): HDL-C là 1 Lipoprotein có tính bảo vệ thành mạch. Khác với LDL-C, nếu giảm HDL-C là có nguy cơ cao với xơ vữa động mạch: a. Bình thường HDL-C trong máu > 0,9 mmol/l. b. Khi HDL-C máu < 0,9 mmol/l (<35mg/dl) là giảm. 6 - Tăng LDL–C (Low Density Lipoprotein Cholesterol): a. Bình thờng: LDL-C trong máu <3,4 mmol/l (<130 mg/dl) b. Tăng giới hạn: 3,4 – 4,1 mmol/l (130-159 mg/dl) c. Tăng nhiều khi: > 4,1 mmol/l (>160 mg/dl) - Rối loạn lipid máu kiểu hỗn hợp: Khi Cholesterol > 6,2 mmol/l và TG trong khoảng 2,26 – 4,5 mmol/l [10]. 1.2.2. Các dạng và vai tr của Lipid [5] Lipid di chuyển trong máu dưới dạng kết hợp với apoprotein và mang tên lipoprotein. Có 4 lipoprotein: - Chylomicron: tế bào niêm mạc ruột tạo từ lipid thức ăn, mang nhiều triglycerid ngoại lai đổ vào mạch dưỡng chấp. - VLDL (very low density lipoprotein): do gan, một phần nhỏ do ruột tổng hợp, mang nhiều triglycerid nội sinh. - IDL (intermediary density lipoprotein): là các chất do còn lại sau chuyển hoá VLDL. - LDL (low density lipoprotein): do chuyển hoá từ VLDL và IDL, mang nhiều cholesterol và apo B100. Nhiệm vụ vận chuyển cholesterol đến các tổ chức. 7 Hình 1. Các lipoprotein Lipid là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng và dự trữ năng lượng cho cơ thể. 1g lipid cung cấp 9,3 kcal (1g glucid cho 4,3 kcal). Tham gia cấu tạo: các thành phần tế bào, ở các màng tế bào, ty lạp thể, bào tương, ở các tổ chức thần kinh … dưới các dạng lipid khác nhau; hoặc tập trung thành lớp mỡ dưới da, mỡ ở mạc treo, bao quanh tổ chức như thận để dự trữ năng lượng, chống rét, bảo vệ khi có va đập. Taọ nên các hợp chất hoạt động sinh học (vitamin, hormone, các chất vận chuyển). 1.2.3. Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu - Do chế độ ăn + Ăn quá nhiều mỡ động vật. + Ăn quá nhiều thức ăn có chứa nhiều Cholesterol (phủ tạng động vật, mỡ động vật, trứng, bơ, sữa toàn phần...). + Chế độ ăn dư thừa năng lượng (béo phì). Hình 2. Nguyên nhân c a rối loạn chuyển hoá. - Di truyền + Tăng Cholesterol gia đình (thiếu hụt thụ thể với LDL). + Rối loạn lipid máu kiểu hỗn hợp có tính chất gia đình. + Tăng Cholesterol máu do rối loạn hỗn hợp gen. - Thứ phát: 8 + Hội chứng thận hư. + Suy giáp. + Đái tháo đường. + Bệnh lý gan tắc nghẽn. 1.2.4. Phân loại rối loạn mỡ máu Theo phân loại của Gennes [11]: - Tăng cholesterol máu đơn thuần: khi đói cholesterol máu tăng cao; TG bình thường hoặc tăng nhẹ; tỷ số TC / TG ≥ 2,5. - Tăng triglyceride đơn thuần: khi đói cholesterol máu bình thường hoặc tăng nhẹ; TG máu tăng rất cao, tỷ số TG/TC ≥ 2,5. - Tăng lipid máu hỗn hợp: khi đói cholesterol máu tăng vừa phải; triglyceride tăng cao hơn, tỷ số TC/TG ≤ 2,5 [13]. Theo Hội tim mạch Việt Nam và theo ATP III (2001) Bảng 1.3. Phân loại rối loạn lipid theo Hội tim mạch iệt Nam và theo ATP III (2001) Thành phần Hội tim lipid mạch Việt (mmol/l) Phân loại lipid theo ATP III Thấp Tối ưu Bình Giới hạn Nam thường trên Cholesterol < 5,2 < 5,2 5,2 – 6,2 Triglyceride ≤ 2,3 HDL-C ≥ 0,9 HDL-C ≤ 3,2 < 1,7 1,7 – 2,3 Cao > 6,2 > 2,3 <1 > 1,6 < 2,6 2,6 – 3,3 3,4 – 4,1 > 4,1 1.2.5. Điều trị tăng lipid máu cụ thể 1.2.5.1. Thay đổi lối sống. • Tập thể dục đều đặn • Loại bỏ các thói quen có hại: hút thuốc lá, uống quá nhiều rượu … Hoạt động thể lực: Tập thể lực rất quan trọng, nó có thể làm giảm được cân nặng, giảm huyết áp và giảm nguy cơ bệnh mạch vành. Giới hạn thời gian ngồi tại chỗ dưới 2 giờ mỗi ngày và tăng thời gian hoạt động mạnh lên >60 phút mỗi ngày. Hoạt động này cần được duy trì đều đặn ít nhất cũng là 3-4 lần mỗi tuần. 9 Loại bỏ thói quen có hại - “Hút thu c là có h i cho sức khỏe”. Đó là khẳng định của Tổ chức Y tế thế giới WHO, các nhà khoa học và cả những người đang nghiện thuốc lá. - Uống rượu bia nhiều. - B stress và trầm cảm: Stress, trầm cảm, kìn nén cảm xúc là những kẻ thù số một của tim mạch đặc biệt là khi để tình trạng này kéo dài và không chữa trị kịp thời. - Không bi t tự hăm só ản thân: Một trong những thói quen gây hại nhất cho tim mạch là bỏ qua những tín hiệu của cơ thể. Cơ thể luôn có những dấu hiệu báo trước triệu chứng bệnh tật nhưng ít người biết lắng nghe, ít người có thói quen đi khám bệnh định kì. 1.2.5.2. Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ − Hút thuốc lá − Tăng huyết áp (huyết áp > 140/90 mmHg hoặc đang dùng thuốc hạ áp) − Nồng độ HDL - C thấp (<40 mg%) - Gia đình có người mắc bệnh mạch vành sớm (nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi). 1.2.5.3. Chế độ ăn. Ch ộ ăn: chế độ ăn tốt sẽ làm giảm cân nặng đến mức lý tưởng (BMI <22). Chế độ ăn giảm cholesterol và calo (nếu bệnh nhân béo phì), thành phần chất dinh dưỡng ăn hàng ngày có lượng acid béo bão hoà < 10 %, tổng số các chất béo không quá 30 % và lượng Cholesterol phải < 300 mg/ ngày [16]. Như vậy là cần tránh hoặc giảm các chất mỡ động vật, trứng, sữa nguyên, phủ tạng động vật, các loại pho-mat, kem... Tăng cường ăn hoa quả tươi, rau xanh và các loại ngũ cốc với lượng tinh bột chiếm khoảng 55 - 60 % khẩu phần [19], [21]. 10 Hình 3. Rau xanh tốt cho bệnh tim mạch. Các chuyên gia đều đưa ra lời khuyên là bạn cần biết về các thức ăn “béo” để có thể có chế độ ăn uống phù hợp nhất. Các thức ăn nào làm tăng LDL – Cholesterol? • Chất béo bão h a (no): thường ở thức ăn nguồn gốc động vật (đặc biệt ở mỡ động vật như thịt bò, mỡ bò, thịt lợn (mỡ), thịt cừu, thịt gia cầm béo, bơ, kem, pho mát... và từ một số thực vật như dừa, sữa dừa, dầu dừa, dầu cọ, hạnh nhân, bơ thực vật [23]. • Chất béo không bão h a dạng trans (TFA: Trans – Fatty Acids): Chất mỡ không bão hòa thường tốt hơn cho cơ thể, nhưng có hai dạng theo cấu trúc hóa học là dạng Cis và Trans. Đa số chất béo không bão hòa tự nhiên là dạng Cis. Tuy vậy, dạng Trans có thể hình thành trong quá trình chế biến thức ăn, chất béo sẽ bị hydro hóa và thường gặp trong quá trình chiên (rán). Chất này có thể thấy trong các thịt lợn, bò, bơ béo hoặc gặp trong các thức ăn chế biến sẵn như mì ăn liền (loại có chiên tẩm), các đồ ăn nhanh, đồ ăn đóng sẵn, có chiên (rán)… TFA cũng được chứng minh là làm tăng lượng cholesterol máu. • Thức ăn có cholesterol: có nguồn gốc từ động vật và có nhiều trong lòng đỏ trứng, phủ tạng động vật… • Chất béo không bão hòa bao gồm loại đơn và loại đa (Polyunsaturated and monounsaturated fats). Các chất này thấy nhiều trong cá, hạt, củ và dầu thực vật. 11 Một vài ví dụ các thức ăn chứa nhiều loại này là: cá hồi, cá chích, quả bơ, quả ô liu, các dầu ăn từ hướng dương, dầu đậu nành, dầu ngô…Loại chất béo không bão hòa này có lợi cho cơ thể khi bạn dùng chúng thay vì dùng loại mỡ bão hòa. Giữ một thành phần trong bữa ăn với chất béo loại này chiếm khoảng 25 – 35% là hợp lý [23]. Từ những hiểu biết trên, chế độ ăn được khuyên là: “Khuyến cáo chế độ ăn cho bệnh nhân rối loạn lipid máu”: - Chế độ ít chất béo bão hòa, ít cholesterol [14]: - Ăn nhiều rau, hoa quả (nhiều lần trong ngày) - Ăn các loại ngũ cốc thay đổi và chế biến thô (bánh mì đen, gạo thô…) - Uống sữa không béo - Thịt nạc hoặc thịt gia cầm không da - Cá béo (nhiều dầu), ăn ít nhất 2 lần/tuần - Các loại hạt (số lượng hạn chế 4 - 5 lần/tuần) - Dầu thực vật không bão hòa (dầu ô liu, dầu hướng dương, dầu đậu nành…), nhưng không ăn bơ thực vật chế biến từ chúng. - Nên hạn chế ăn - Mỡ động vật, thịt động vật chưa lọc mỡ• - Sữa béo (nguyên kem) - Lòng đỏ trứng, bơ, pho – mát và các đồ ăn chế biến từ chúng - Thịt vịt và ngỗng béo (nuôi công nghiệp) - Bánh làm từ lòng đỏ trứng và mỡ bão hòa - Phủ tạng động vật (gan, thận, óc, lá lách…) - Các loại đồ ăn chế biến sẵn nhiều chất béo: xúc xích, salami… - Dầu thực vật nhiều chất béo bão hòa: dầu dừa, dầu cọ, dầu hạnh nhân.. - Các bơ thực vật - Các đồ ăn chiên sẵn, đồ ăn nhanh (bao gồm cả mì ăn liền)… 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng