Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình trạng nghèo ở huyện tri tôn thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Tình trạng nghèo ở huyện tri tôn thực trạng và giải pháp

.PDF
89
104
147

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ___________________ TRƯƠNG MINH LỄ BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI TÌNH TRẠNG NGHÈO Ở HUYỆN TRI TÔN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. Chuyên ngành: Mã số: KINH TẾ PHÁT TRIỂN 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đinh Phi Hổ An Giang, Tháng 04 năm 2010 Tôi xin cam đoan với quý Hội đồng rằng, đề tài này là công trình của chính bản thân tôi thực hiện, và xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này An Giang, tháng 4 năm 2010 Người thực hiện Trương Minh Lễ i MỤC LỤC Tên các đề mục ..………………………………………………………. trang Mục lục ………………………………………………………………… i Danh mục phần phụ lục ………………................................................... iv Danh mục các chữ viết tắt ....................................................................... v Lời cam đoan của tác giả: ……………………………………………… vi Lời mở đầu ............................................................................................... vii Chương I : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI …………………………………... 1 1.1 Vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 1 1.2 Ý nghĩa và mục tiêu của đề tài……. ………….................................. 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………… 2 1.4 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 2 1.5 Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………… 3 1.6 Bố cục của luận văn ……………………………………………….. 3 1.7 Kết luận chương I …………………………………………………... 4 Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO 2.1. Khái niệm nghèo đói ....................................................................... 5 2.2. Lý thuyết về phát triển kinh tế: ........................................................... 5 2.3. Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói ở nông thôn …. 6 2.4. Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế ................................. 8 2.5. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp. 10 2.6. Phương pháp xác định đối tượng nghèo ............................................. 10 2.7. Nguyên nhân nghèo đói ..................................................................... 12 2.8. Nhóm các yếu tố có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo ở huyện Tri Tôn 13 2.8.1. Nhóm các yếu tố có liên quan tới hộ gia đình ……………………. 13 ii 2.8.1.1. Những hạn chế của người dân tộc Khmer .................................... 13 2.8.1.2. Giới tính của chủ hộ………………………………….. ................ 15 2.8.1.3. Trình độ học vấn của chủ hộ.......................................................... 15 2.8.1.4. Quy mô của hộ gia đình ................................................................ 16 2.8.1.5. Vấn đề làm nông của hộ gia đình................................................... 17 2.8.1.6. Số năm định cư tại địa phương của hộ gia đình............................ 18 2.8.1.7. Hộ có người đi làm xa................................................................... 18 2.8.2. Nhóm các yếu tố có liên quan tới nguồn lực sản xuất và cơ sở hạ tầng 19 2.8.2.1. Vấn đề đất sản xuất ……………. ……………………………… 19 2.8.2.2. Vay ngân hàng ……………. ……………………………………. 20 2.8.2.3. Khoảng cách đến chợ và khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng ..... 20 2.9. Kết luận chương II :.............................................................................. 21 Chương III : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 23 3.2. Vị trí địa lý của huyện Tri Tôn .......................................................... 25 3.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu …………………………………….. 27 3.4. Công thức đo lường mức độ nghèo....................................................... 28 3.5. Xác định chuẩn nghèo …...................................................................... 29 3.6. Mô hình kinh tế lượng ………………………………………………. 29 3.7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31 3.8. Kết luận chương III ………………………………………………… 31 Chương IV : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 4.1. Mô tả dữ liệu điều tra ở huyện Tri Tôn................................................ 32 4.2. Nghèo phân theo thành phần dân tộc ….............................................. 32 4.3. Nghèo và giới tính của chủ hộ …........................................................ 35 iii 4.4. Trình độ học vấn của chủ hộ trong mẫu điều tra ................................. 36 4.5. Số người phụ thuộc trong hộ gia đình …............................................ 38 4.6. Tình trạng làm nông của hộ gia đình.................................................... 39 4.7. Đi làm xa.............................................................................................. 41 4.8. Sở hữu đất đai và tình trạng của hộ gia đình ...................................... 42 4.9. Đường ô tô và khoảng cách của hộ gia đình đến trung tâm chợ.......... 43 4.10. Vấn đề vốn vay và tình trạng của hộ gia đình.................................... 44 4.11. Kết quả phân tích hồi quy …………………………………………. 46 4.12. Kết luận chương IV ………………………………………………… 50 Chương V : ĐỀ NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TRI TÔN. 5.1. Diện tích đất của hộ gia đình................................................................ 52 5.2. Vấn đề đi làm xa .................................................................................. 54 5.3. Vấn đề giáo dục và học vấn.................................................................. 55 5.4. Vấn đề làm nông của hộ gia đình ........................................................ 56 5.5. Số tiền vay ........................................................................................... 59 5.6. Một vài kiến nghị đối với công tác dân tộc Khmer …………………. 60 5.7. Hệ thống nông hộ và phát triển bền vững …………………………... 61 5.8. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................. 63 Kết luận : ……………………………………………………………….. 64 Phần phụ lục : Tài liệu tham khảo Phiếu phỏng vấn Các bảng biểu kiểm định mô hình hồi quy iv DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU PHẦN PHỤ LỤC Bảng 4.11.3 Mô hình Logit tổng quát Bảng 4.11.4 Mô hình hồi quy sau khi đã khử các biến không có ý nghĩa thống kê Bảng 4.11.5 Kiểm định khả năng dự báo của mô hình Logit Bảng 4.11.6 Hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mô hình hồi quy Bảng 4.11.7 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình. Bảng 4.11.8 Kiểm định tỷ lệ dự báo đúng của mô hình. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AusAID : Cơ quan phát triển quốc tế Úc BCPTVN : Báo cáo phát triển Việt Nam ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long ĐTMSDC: Điều tra mức sống dân cư của Việt Nam ĐTMSHGĐ: Điều tra mức sống hộ gia đình của Việt Nam GDP: Tổng sản phẩm nội địa. LĐTBXH: Lao động Thương binh Xã hội NXB: Nhà xuất bản PPA: Đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân địa phương UBND: Ủy ban Nhân dân. LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, việc giảm bớt nghèo đói đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu ở các nước đang phát triển. Mặc dù tăng trưởng có thể đem lại lợi ích cho tất cả các thành viên trong xã hội nhưng người nghèo bao giờ cũng nhận được phần ít hơn trong thành quả tăng trưởng của nền kinh tế. Thiên tai, nạn đói và bệnh tật vẫn thường xuyên đe dọa cuộc sống của người nghèo, cho nên, việc nghiên cứu tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự nghèo đói để cải thiện đời sống của người nghèo đã trở thành ưu tiên hàng đầu cho chiến lược phát triển kinh tế của các quốc gia. Riêng đối với tỉnh An Giang, công cuộc xóa đói, giảm nghèo là một trong những mục tiêu hàng đầu của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân, lãnh đạo các cấp các ngành và toàn thể người dân trong tỉnh. Tuy nhiên, cho đến nay, khi tìm hiểu về những thông tin có liên quan đến những nghiên cứu về đói nghèo tại An Giang và đặc biệt là tại huyện Tri Tôn thì chỉ mang tính thống kê, định tính, hoặc nếu có những nghiên cứu thực nghiệm bằng những mô hình khoa học thì chỉ tập trung ở quy mô cấp tỉnh hay Vùng, Miền cụ thể như các công trình: Hiện trạng đói nghèo 12 tỉnh ĐBSCL (2003) do AusAID tài trợ, PPA (2008) ở An giang, Chương trình phân tích hiện trạng nghèo đói vùng ĐBSCL (2003) do AusAID tài trợ. Với ý nghĩa đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “ Tình trạng nghèo ở huyện Tri Tôn thực trạng và giải pháp” nhằm tìm hiểu thực trạng nghèo của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu, xác định những khả năng ảnh hưởng đến xác suất nghèo của hộ gia đình đồng thời đề xuất các giải pháp cho những chính sách phù hợp. Tác giả xin chân thành cám ơn PGS. TS Đinh Phi Hổ đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể thực hiện đề tài nầy. Tác giả xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế Phát triển của trường Đại học Kinh tế TP HCM, xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Fulbright khóa 3, xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô giảng dạy chương trình Fulbright - Việt Nam khóa 4, xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Khoa Đào tạo sau Đại học trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi kiến thức để thực hiện đề tài nầy. Tác giả cũng xin chân thành cám ơn: Sở LĐTBXH tỉnh An Giang, Sở Nội vụ tỉnh An Giang, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tri Tôn, Phòng LĐTBXH huyện Tri Tôn, UBND thị trấn Tri Tôn, UBND xã Ô Lâm, UBND xã Tà Đảnh. Các Anh cán bộ nông nghiệp xã: Lại Thế Cảnh, Châu Sóc Anh, Đoàn Thanh Bằng đã tận tình giúp đở và hợp tác để tôi có thể hoàn thành luận văn. 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Vấn đề nghiên cứu: Nghèo đói là vấn đề nổi cộm trên toàn thế giới, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển. Hiện nay cuộc chiến chống lại đói nghèo vẫn còn đang tiếp diễn. Một quốc gia muốn ổn định về chính trị và phát triển kinh tế thì trước hết phải giải quyết tốt vấn đề nghèo và đói. Theo ngân hàng thế giới, hiện nay có khoảng 1,2 tỷ người, tức khoảng 1/5 dân số toàn cầu lâm vào cảnh nghèo đói. Cũng như các nước trên thế giới, Nhà nước Việt Nam sau khi hoàn thành công cuộc giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước đã nỗ lực cho việc xóa đói giảm nghèo và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo của các cộng đồng dân cư để tạo sự công bằng và phát triển bền vững. Theo BCPTVN (2008) số liệu điều tra hộ gia đình năm 2006 khẳng định xu hướng giảm nghèo đang tiếp tục diễn ra ở Việt Nam, với tỷ lệ hộ gia đình sống dưới ngưỡng nghèo chỉ còn 16% so với 28,9% của năm 2002 và 58,1% của năm 1993. Thành tựu giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian qua là một trong những câu chuyện thành công trong phát triển kinh tế và một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tiếp tục được các thành quả của những năm trước. An Giang là một trong 13 tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL, là tỉnh ở biên giới Tây Nam của Tổ quốc. An Giang có nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp. Dân số khoảng 2,2 triệu người, mật độ dân số 636 người / km2, thuộc nhóm cao trong vùng. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh năm 2008 là 6,96%, phần lớn hộ nghèo sống tập trung ở nông thôn, trong đó, có 41% số hộ nghèo sống ở các huyện cù lao, tiếp đến là 28% ở vùng miền núi (Tri Tôn và Tịnh Biên), 24% sống ở các huyện đồng bằng và chỉ 7% số hộ nghèo sống ở vùng thành thị. 2 Khi bắt đầu quyết định chọn luận văn nầy, bằng cố gắng của mình, tác giả đã thu thập số liệu để tìm hiểu những nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. 1.2. Ý nghĩa và mục tiêu của đề tài: Tại huyện Tri Tôn, từ trước đến giờ chưa có công trình nào nghiên cứu mang tính chất định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nghèo của hộ gia đình. Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhỏ bé vào việc đẩy nhanh công cuộc giảm nghèo tại địa phương. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình ở huyện Tri Tôn? - Để cải thiện tình trạng nghèo ở huyện Tri Tôn thì chúng ta nên làm gì ? 1.4. Các giả thuyết nghiên cứu: Giả thiết của đề tài là những nhóm yếu tố sau đây sẽ có tác động đến xác suất nghèo của hộ gia đình: - Nhóm các yếu tố có liên quan đến hộ gia đình bao gồm: Thành phần dân tộc của chủ hộ, số năm hộ sinh sống tại địa phương, trình độ học vấn của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, số người sống phụ thuộc trong hộ, việc làm nông của chủ hộ, hộ có người đi làm xa hay không. - Nhóm các yếu tố có liên quan đến nguồn lực sản xuất và cơ sở hạ tầng: Đường giao thông, khoảng cách từ nhà đến chợ xã, hộ có sở hữu đất hay không và vay từ các nguồn tín dụng chính thức. 3 1.5. Phạm vi nghiên cứu: Thu thập số liệu: Đề tài đã tiến hành điều tra trực tiếp 182 hộ thuộc địa bàn: xã Ô Lâm (60 hộ), xã Tà Đảnh (62 hộ) và thị trấn Tri Tôn (60 hộ). Thời gian điều tra từ ngày 30 tháng 11 đến 15 tháng 12 năm 2008. Bảng 1. Thông tin về các xã trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Dân số Người dân tộc Số hộ Số hộ Tỷ lệ hộ chánh (người) (người) (hộ) nghèo nghèo % Toàn huyện 125.654 47.406 30.970 5.643 18,25% Thị trấn Tri Tôn 14.752 3.174 3.338 500 14,47% Xã Ô Lâm 10.304 10.138 2.865 726 25,34% Xã Tà Đảnh 6.735 1.543 174 11,27% Đơn vị hành Nguồn: Phòng LĐTBXH huyện Tri Tôn (2008) 1.6 . Bố cục của luận văn: Chương I: Giới thiệu Chương II: Cơ sở lý thuyết về nghèo Trình bày các lý thuyết về nghèo, các phương pháp xác định đối tượng nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ gia đình để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương III: Thiết kế nghiên cứu Mô tả địa bàn nghiên cứu và các cách thức nghiên cứu về nghèo ở huyện Tri tôn Chương IV: Kết quả phân tích Chương V: Đề nghị giải pháp giảm nghèo tại huyện Tri Tôn 4 1.7. Kết luận chương I: Trong quá khứ, người dân nơi đây đã chịu nhiều mất mát, đau thương nhưng không kém hào hùng để góp sức người, sức của tham gia kháng chiến. Hòa bình lập lại không được bao lâu, Huyện Tri Tôn lại bị tàn phá nặng nề trong cuộc chiến biên giới Tây Nam của tổ quốc. Mặc dù hiện nay, được hưởng sự đãi ngộ của Chính phủ với các chương trình như: chương trình 134 và 135, đề án 27 phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, nhưng tỷ lệ nghèo của huyện Tri Tôn vẫn cao nhất tỉnh. Là một huyện vùng biên giới, muốn ổn định chính trị và bảo đảm trật tự, trị an cho xã hội thì trước hết, công tác giảm nghèo của huyện Tri Tôn phải được đưa lên hàng đầu. Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm cải thiện tình trạng nghèo của huyện Tri Tôn là một vấn đề cấp bách và mang tính nhân bản. 5 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO 2.1. Khái niệm nghèo đói: Việt Nam sử dụng khái niệm về nghèo đói theo chủ trương của Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực châu Á – Thái Bình Dương (tổ chức ở Thái Lan năm 1993) và được các quốc gia trong khu vực thống nhất. Khái niệm nầy cho rằng: “ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy đã được thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”. Một khái niệm khác nhưng cụ thể hơn về nghèo đói được đưa ra tại hội nghị thượng đỉnh thế giới tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la Mỹ (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. Theo Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng không có khả năng để có mức sống tối thiểu, chúng bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Tóm lại: Tất cả những quan niệm trên về nghèo đói đều phản ảnh ba khía cạnh chủ yếu sau đây: Những người được xem là nghèo đói khi: * Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình. * Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người. * Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. 2.2. Lý thuyết về phát triển kinh tế: Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), phát triển kinh tế, hiểu một cách đầy đủ, thường bao hàm những thay đổi toàn diện, liên quan đến những vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội và thể chế. Một khái niệm khác thường được đề cập đến trong giai đoạn 6 hiện nay đó là phát triển bền vững. Trong hội nghị Rio de Janerio, 1992, khái niệm nầy được nhấn mạnh như sau: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Muốn cho dân giàu, nước mạnh và xã hội phồn vinh thì Chính phủ phải duy trì được mức tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Đây là điều kiện tiền đề để thực hiện các mục tiêu khác của quá trình phát triển. Nền kinh tế có tăng trưởng thì ngân sách nhà nước ngày càng mở rộng, thu nhập của người dân cũng nâng lên và như vậy mới có điều kiện nâng cao mức hưởng thụ về vật chất cũng như tinh thần cho người dân (thông qua tăng cường ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng, giáo dục, chăm sóc y tế, xóa đói giảm nghèo …). Mặt trái của phát triển kinh tế có thể gặp phải đó là, mặc dù nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nhưng chỉ một bộ phận nhỏ dân cư được hưởng lợi từ sự tăng trưởng nầy, trong khi phần lớn bộ phận dân cư khác vẫn trong tình trạng thu nhập thấp và nghèo đói, sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Tuy nhiên, tình trạng bất bình đẳng về thu nhập trong phân phối không những là hệ quả cần thiết của tăng trưởng kinh tế mà còn là nguyên nhân ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, bất kỳ một sự “hấp tấp, vội vã” nào trong chính sách nhằm nhanh chóng xóa bỏ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của giai đoạn đầu phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế của quốc gia. 2.3 . Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói ở nông thôn: Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ nầy như sau: Trong quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu được thực hiện là quảng canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và thâm canh (tăng năng suất trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử dụng các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp hóa chất sản xuất). 7 Phương thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên trong đất, mở rộng diện tích do phá rừng thì tăng trưởng nông nghiệp có thể đạt trong ngắn hạn, nhưng khi môi trường tự nhiên bị suy thoái, sản lượng và thu nhập sẽ sụt giảm trong khi dân số tăng và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện. Phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nhanh trong nông nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nước. Khi sự suy thoái này xuất hiện thì năng suất và thu nhập giảm dần, trong khi dân số tăng, nông thôn không thu hút được việc làm và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện. Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái tài nguyên môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do đặc điểm tự nhiên khác nhau theo vùng và hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đem lại kết quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón, thuốc sâu, làm đất, thủy nông nội đồng … nên cũng gắn với rủi ro cao, và như vậy chỉ các hộ giàu ở vùng nông thôn mới có khả năng thực hiện và hưởng lợi ích lớn từ việc đi tiên phong đầu tư các kỹ thuật mới. Sau đó, với sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua tài trợ giá đối với các yếu tố sản xuất đầu vào và ưu đãi về tín dụng thì nông dân nghèo mới có điều kiện áp dụng rộng rãi những kỹ thuật đó. Tuy nhiên, khi đại bộ phận nông dân có thể áp dụng được mô hình này, sản lượng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm giảm hiệu quả đầu tư của nông dân. Nếu quá trình này tiếp tục, họ sẽ bị rơi vào gánh nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tư, trong khi dân số tăng, làm tăng thất nghiệp và tình trạng nghèo đói sẽ trầm trọng. Trong bối cảnh như vậy, những người nông dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cư có thu nhập cao bằng cách khai thác nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) như săn bắn, phá rừng để tăng thu nhập. Hệ quả là môi trường tự nhiên tiếp tục bị suy thoái, thu nhập người dân giảm, và lại rơi vào vòng lẩn quẩn của nghèo đói. 8 Như vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế bền vững trên mức nghèo đói cho người dân nông thôn thì không thể nào là hệ thống nông nghiệp bền vững được. Hay nói cách khác, mô hình nông nghiệp bền vững là mô hình sử dụng các phương thức sản xuất tiến bộ nhưng không làm suy thoái môi trường, mất cân bằng tự nhiên và vẫn đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo đói cho nông dân. Biểu hiện của nông nghiệp bền vững trên khía cạnh này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo đói, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn. 2.4 . Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế: Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn liền với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp nếu xét theo đối tượng sản xuất của nó sẽ bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Vẫn còn một bộ phận lớn dân cư sống ở vùng nông thôn với thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp vẫn ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế và công nghiệp chưa đủ sức để lôi kéo hết lao động thặng dư trong nông nghiệp thì nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước đang phát triển. Nông nghiệp chỉ có thể phát huy được vai trò tích cực đối với quá trình phát triển kinh tế khi được quan tâm đầu tư đúng mức và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do đó, phát triển nông nghiệp cũng đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế. Những năm qua, nông nghiệp là “lá chắn” vững chắc bảo vệ nền kinh tế nước ta trước các tác động bất lợi từ bên ngoài. Ngay cả trong những thời điểm đất nước gặp khó khăn nhất, nông nghiệp và kinh tế nông thôn vẫn có mức tăng trưởng đều và là nhân tố tạo sự bình ổn cho kinh tế - xã hội của nước nhà. Michael Porter, chuyên gia về lợi thế cạnh tranh quốc gia của Đại học Harvard, Hoa Kỳ, khi được hỏi điều gì đáng nói nhất về Việt Nam, Ông đã trả lời: Lao động và nông nghiệp. 9 Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt, nên việc bảo tồn quỹ đất và nâng cao chất lượng đất là vấn đề tồn tại của nông nghiệp. Nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn, nhưng lại mang tính khu vực nên các chính sách kinh tế xã hội cho phát triển nông nghiệp phải thích hợp cho từng khu vực. Lý giải cho tình trạng tụt hậu của nhiều nước đang phát triển, các nhà kinh tế mô tả “Vòng lẩn quẩn của nghèo đói”. Sinh sản nhiều Thiếu dinh dưỡng Bệnh tật Thất học Góc độ xã hội Năng suất Đông con Thu nhập thấp Đầu tư Tích lũy Góc độ kinh tế Vòng lẩn quẩn của nghèo đói Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho dân cư là cơ sở để thoát khỏi vòng lẩn quẩn này. Trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, nông nghiệp cũng được chọn là một lĩnh vực sản xuất quan trọng để tác động đến tăng trưởng. Điều này càng quan trọng hơn đối với những nước có ưu thế về tiềm năng tự nhiên gắn với nông nghiệp. Nông nghiệp tham gia giải quyết những khó khăn của tình trạng kém phát triển ở các nước đang phát triển thông qua vai trò kích thích tăng trưởng và đóng góp của nông nghiệp vào mức tăng trưởng GDP của nền kinh tế. 10 2.5. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp: Theo Nicolas Kaldor (1957), nguồn gốc tăng trưởng kinh tế không chỉ duy nhất phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy thuộc vào sự phát triển tiến bộ kỹ thuật tức trình độ công nghệ. Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm, Sung Sang Park cho rằng nguồn gốc của sự tăng trưởng phụ thuộc vào kỹ năng của lực lượng lao động. Kỹ năng này được tích lũy qua quá trình phát triển của con người. Vì vậy, theo Park, vốn đầu tư của quốc gia cần được phân bổ cho đầu tư phát triển con người (văn hóa kiến thức, kỹ năng, đời sống vật chất – tinh thần). Ngoài yếu tố kỹ thuật và con người, Hayami và Ruttan (1971) phát biểu rằng, nông nghiệp do sự phát triển theo thời gian, một vài nguồn lực trở nên khan hiếm và chi phí của chúng nâng cao tương đối so với một số nguồn lực khác. Đối với những nước có nguồn lao động dồi dào nhưng khan hiếm về đất nông nghiệp, con đường phát triển nông nghiệp là tìm kiếm những công nghệ nhằm tăng năng suất trên một đơn vị diện tích (sử dụng công nghệ sinh học, phân bón, giống, nước). Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp sẽ mang lại sự gia tăng năng suất cho cây trồng và các cán bộ khuyến nông là những người giúp bà con nông dân có được những kiến thức đó. 2.6. Phương pháp xác định đối tượng nghèo: Có nhiều cách phân loại giàu nghèo như: phân loại theo chi tiêu, phân loại theo thu nhập, vẽ bản đồ nghèo, phân loại giàu nghèo theo tiêu chí của địa phương và xếp hạng giàu nghèo. Mỗi phương pháp đều có những ưu, khuyết điểm riêng và có thể được áp dụng tùy lúc, tùy nơi, tùy mục đích. Nhìn chung, hầu hết các nước phát triển đã thống kê về tình trạng nghèo thông qua mức thu nhập. Vì ở các nước này, thuế thu nhập được theo dõi rất chặt chẽ, thu nhập của người dân được khai báo đầy đủ, thể hiện cụ thể qua các tài khoản ngân hàng. 11 Mọi hành vi trốn hay gian lận thuế đều bị xử lý nghiêm khắc. Một trong những hạn chế của phương pháp dựa vào thu nhập để đo nghèo đói là nó đòi hỏi rất nhiều số liệu. Theo BCPTVN (2004), ở những nước đang phát triển như nước ta, phương pháp đo nghèo đói bằng chi tiêu tỏ ra là một phép đo tốt. Theo Ngân hàng Thế giới (1990) và BCPTVN (2004), để xác định ngưỡng nghèo, có 2 tiêu chí: - Ngưỡng nghèo đói lương thực thực phẩm: đo lường mức chi tiêu cần thiết để đảm bảo một hộ gia đình mua được một lượng lương thực thực phẩm đủ cung cấp cho mỗi thành viên trong gia đình là 2100 calo/ngày. - Ngưỡng nghèo chung: Đo lường mức chi phí đủ để mua một lượng lương thực thực phẩm cung cấp 2100 calo/ngày và một số mặt hàng phi lương thực thực phẩm. Đối với Việt Nam, sử dụng ngưỡng nghèo căn cứ quyết định số 170/2005/QĐTTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó chuẩn nghèo của Việt Nam là thu nhập 200.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 260.000 đồng/người/ tháng ở khu vực thành thị. Theo Thời báo Kinh tế Sài Gòn ngày 04 tháng 12 năm 2008: Bộ LĐTBXH đã đề xuất chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là thu nhập 300.000 đồng/người/tháng và khu vực thành thị là 390.000 đồng/người/tháng. Về thực chất, đây vẫn là chuẩn nghèo năm 2005 nhưng được áp giá của năm 2008, khi được cập nhật theo chuẩn được Bộ LĐTBXH đề xuất thì tỷ lệ hộ nghèo sẽ tăng khoảng 40-45% so với tỷ lệ hộ nghèo hiện tại. Trong nghiên cứu nầy, chúng tôi áp dụng chuẩn nghèo theo đề xuất của Bộ LĐTBXH, chi tiêu bình quân của mỗi người trong mẫu điều tra nhỏ hơn hay bằng 300.000 đồng/tháng sẽ xem như diện nghèo.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất