Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình trang dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 3 4 tuổi taiij trường m...

Tài liệu Tình trang dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 3 4 tuổi taiij trường mầm non ngọc linh và trường mầm non hua la thành phố sơn la

.PDF
62
309
75

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ 3- 4 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON NGỌC LINH VÀ TRƢỜNG MẦM NON HUA LA - THÀNH PHỐ SƠN LA Thuộc nhóm ngành: Khoa học - Giáo dục Sơn La, tháng 05 năm 2017 TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ 3 - 4 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON NGỌC LINH VÀ TRƢỜNG MẦM NON HUA LA - THÀNH PHỐ SƠN LA Thuộc nhóm ngành: Khoa học - Giáo dục Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lịnh Nam, Nữ: NữDân tộc: Mường Đinh Thị Giang Nam, Nữ: NữDân tộc: Kinh Nguyễn Thị Ngọc Nam, Nữ: NữDân tộc: Kinh Lớp: K55 ĐHGD Mầm non A Khoa: Tiểu học – Mầm non Năm thứ : 3/ Số năm đào tạo: 4 Ngành học: Giáo dục Mầm non Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Lịnh Người hướng dẫn: ThS. Khúc Thị Hiền Sơn La, tháng 5năm 2017 LỜI CẢM ƠN Chúng em xin tỏ lòng biết ơn đến ThS Khúc Thị Hiền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Chúng em xin trân trọng cảm ơn Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác quốc tế, Trung tâm Thông tin Thư viện. Xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Tây Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Tiểu học – mầm non, cùng các thầy cô giáo bộ môn đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các cô giáo, cùng các trẻ em trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sơn La, tháng 5 năm 2017 Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lịnh Nguyễn Thị Ngọc Đinh Thị Giang MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................2 6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................................3 7. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................................3 NỘI DUNG ......................................................................................................................4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................4 1.1. Đặc điểm sinh lý của trẻ em mầm non ......................................................................4 1.2. Tình trạng dinh dưỡng ...............................................................................................5 1.2.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng.......................................................................5 1.2.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của trẻ em ...........................................................6 1.2.3. Suy dinh dưỡng .......................................................................................................9 1.2.4. Thừa cân - béo phì ................................................................................................16 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................25 2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu ..........................................................................25 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................25 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................26 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................26 2.2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................26 2.2.1. Chọn mẫu ..............................................................................................................26 2.2.2. Thu thập số liệu.....................................................................................................27 2.2.3. Các bước tiến hành ...............................................................................................31 2.3. Xử lý số liệu .............................................................................................................31 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................32 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..............................................................32 3.1.1. Đặc điểm cơ bản hộ gia đình của đối tượng điều tra ...........................................32 3.1.2 Thông tin về trẻ ......................................................................................................34 3.2. Tình trạng dinh dưỡng .............................................................................................35 3.2.1. Tình trạng dinh dưỡng chung ...............................................................................35 3.2.2. Tỉ lệ suy dinh dưỡng .............................................................................................36 3.2.3. Tỉ lệ thừa cân – béo phì ........................................................................................39 3.3. Khẩu phần dinh dưỡng ............................................................................................39 3.4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ................................................41 3.4.1. Mối liên quan giữa một số yếu tố với tình trạng dinh dưỡng CN/T của trẻ em ..41 3.4.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố với tình trạng dinh dưỡng CC/T của trẻ em ..42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................45 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................45 2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................47 DANH MỤC VIẾT TẮT Stt Kí tự viết tắt Diễn giải 1 SDD suy dinh dưỡng 2 CN/T cân nặng/tuổi 3 CC/T chiều cao/tuổi 4 TC – BP thừa cân - Béo phì 5 BP béo phì 6 TC thừa cân 7 CN/CC cân nặng/chiều cao 8 MN mầm non 9 BT bình thường 10 TTDD tình trạng dinh dưỡng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thông tin chung về đặc điểm cơ bản hộ gia đình của đối tượng tham gia nghiên cứu...................................................................................................................................................... 32 Bảng 3.2. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu ...............................................34 Bảng 3.3. Đặc điểm nhân trắc của trẻ em trong nghiên cứu .........................................34 Bảng 3.4. Tình trạng dinh dưỡng chung........................................................................35 Bảng 3.5. Tỉ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em theo trường................................................36 Bảng 3.6. Tỉ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em theo giới tính .............................................38 Bảng 3.6. Tỉ lệ thừa cân – béo phì của trẻ em nghiên cứu ............................................39 Bảng 3.7. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần của đối tượng nghiên cứu .............................39 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa một số yếu tố với tình trạng dinh dưỡng CN/T của trẻ em ....................................................................................................................................41 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa một số yếu tố với tình trạng dinh dưỡng CC/T của trẻ em ....................................................................................................................................42 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Diễn biến SDD trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc (2008-2015) ..............15 Biểu đồ 3.1. Tình trạng dinh dưỡng chung của trẻ em nghiên cứu ...............................35 Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em theo trường ............................................36 TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC Khoa Tiểu học – Mầm non THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Tình trạng dinh dƣỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 3- 4 tuổi tại trƣờng mầm non Ngọc Linh và trƣờng mầm non Hua La – thành phố Sơn La. - Sinh viên thực hiện: 1) Bùi Thị Lịnh 2) Nguyễn Thị Ngọc 3) Đinh Thị Giang - Lớp: K55 ĐHGD Mầm non A Khoa: Tiểu học – mầm non - Năm thứ: 3 - Người hướng dẫn: ThS Khúc Thị Hiền 2. Mục tiêu đề tài: - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La dựa trên các chỉ số thể lực (chiều cao và cân nặng). - Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La. 3. Tính mới và sáng tạo: - Thu thập được bộ số liệu về chỉ số nhân trắc của trẻ 3 – 4 tuổi tại 2 trường mầm non: Ngọc Linh và Hua La – thành phố Sơn La. - Đánh giá được tình trạng dinh dưỡng của trẻ trẻ 3 – 4 tuổi tại 2 trường mầm non: Ngọc Linh và Hua La – thành phố Sơn La bằng phần mềm WHO Anthro. - Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 3 – 4 tuổi tại hai khu vực tại thành phố Sơn La. Từ đó giúp các nhà quản lý, các giáo viên mầm non và cha mẹ trẻ nơi đây xây dựng được biện pháp phù hợp nhằm khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng và béo phì của trẻ. 4. Kết quả nghiên cứu: - Xác định được tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 3 - 4 tuổi tại trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La. - Tìm hiểu được một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 3 - 4 tuổi tại trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La. 5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả năng áp dụng của đề tài: - Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non, khoa Tiểu học – mầm non, trường Đại học Tây Bắc. - Làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La. 6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có): ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Ngày tháng năm 2017 Sinh viên chịu trách nhiệm chính (Ký và ghi rõ họ, tên) Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi): ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Xác nhận của Khoa Ngày tháng năm 2017 Người hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ, tên) TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC Khoa: Tiểu học – Mầm non THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN Ảnh 4x6 Họ và tên: Bùi Thị Lịnh Sinh ngày: 29 tháng 7 năm 1995 Nơi sinh: Liên Vũ – Lạc Sơn – Hòa Bình Lớp: K55 Đại học Giáo dục mầm non A Khóa học: 2014 – 2018 Khoa: Tiểu học – mầm non Địa chỉ liên hệ: Bản dửn – Chiềng ngần – tp. Sơn La Điện thoại: 01699977626 Email: [email protected] QÚA TRÌNH HỌC TẬP (Kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm đang học): * Năm thứ 1: Ngành học: Giáo dục mầm non Khoa: Tiểu học – mầm non Kết quả xếp loại học tập: Khá Sơ lược thành tích: Được giấy chứng nhận Sinh viên có thành tích cao trong học tập môn Giáo dục Quốc phòng an ninh, tham gia cuộc thi “Sinh viên yêu thích bộ môn” và đạt giải ba, đạt giải ba môn Điền kinh, tham gia Tiếng hát sinh viên cấp khoa, tham gia vào đội văn nghệ của khoa, đội văn nghệ của trường và đạt được nhiều giải cao. * Năm thứ 2: Ngành học: Giáo dục mầm non Khoa: Tiểu học – mầm non Kết quả xếp loại học tập: Giỏi Sơ lược thành tích: Tham gia cuộc thi “TBU got talent” và đạt giải khuyến khích, đạt giải nhất môn Điền kinh, tham gia Tiếng hát sinh viên cấp khoa và được công nhận, tham gia vào đội văn nghệ của khoa, đội văn nghệ của trường và đạt nhiều giải cao. * Năm thứ 3: Ngành học: Giáo dục mầm non Khoa: Tiểu học – mầm non Kết quả xếp loại học tập: Giỏi Sơ lược thành tích: Đạt giải nhất thi giảng mầm non, đạt giải ba Tiếng hát sinh viên cấp khoa, đạt giải khuyến khích cuộc thi “Gala Tiếng hát Học sinh - Sinh viên” cấp trường, tham gia cuộc thi nghiệp vụ sư phậm cấp trường và đạt giải nhì, t ham gia cuộc thi “Sinh viên yêu thích nghệ thuật” và đạt giải nhất, tham gia vào đội văn nghệ của khoa, đội văn nghệ của trường và đạt nhiều giải cao. Sơn La, Ngày tháng 5 năm 2017 Xác nhận của trƣờng đại học Sinh viên chịu trách nhiệm chính (ký tên và đóng dấu) thực hiện đề tài (ký, họ và tên) MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở tất cả các nước trên thế giới. Đầu tư cho dinh dưỡng chính là đầu tư cho nguồn phát triển nhân lực có chất lượng. Như chúng ta đã biết, Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống Giáo dục quốc dân và mục đích chung của Giáo dục mầm non là phát triển tất cả các khả năng của trẻ, hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người, tạo điệu kiện cho trẻ em có nhiều cơ may thắng lợi trên con đường học hành cũng như trên cuộc sống. Hơn nữa, trẻ em còn là một tài sản quý giá, là nguồn nhân lực mới cho tương lai của đất nước, là những con người sẽ tiếp bước kế tục sự nghiệp của cha ông. Chính vì thế mà mọi quốc gia, mọi xã hội đều dành cho trẻ những điều kiện tốt nhất để phát triển. Một quốc gia cường thịnh, văn minh chỉ khi có những con người khỏe mạnh, trí tuệ cao. Vì vậy, chăm sóc – Giáo dục trẻ càng mang một ý nghĩa nhân văn cụ thể và trở thành một đạo lý của thế giới văn minh. Ngày nay, khoa học phát triển đã chứng minh được vai trò quan trọng của dinh dưỡng trên cơ thể con người. Con người muốn sinh trưởng và phát triển tốt thì nhất thiết phải được cung cấp một chế độ Dinh dưỡng phù hợp. Dinh dưỡng không hợp lí sẽ gây ra những hậu quả xấu về mặt thể lực, ảnh hưởng đến khả năng học tập và làm việc của con người, đặc biệt là đối với trẻ em. Như ta thấy: thời kì quan trọng nhất của cuộc đời trẻ chính là thời kì trẻ mầm non, bởi vì lúc này não bộ của trẻ đang ở giai đoạn phát triển mạnh nhất và các tế bào thần kinh cũng được vận dụng tối đa để trẻ có thể tự có những suy nghĩ và hành động riêng của mình. Đây là giai đoạn phát triển nền tảng, có ý nghĩa quan trọng trong các giai đoạn tiếp theo. Sơn La là một tỉnh nghèo miền núi phía Bắc, giao thông không thuận lợi, kinh tế dựa chủ yếu vào hoạt động sản xuất nông nghiệp lạc hậu, trình độ dân trí còn thấp. Dân cư chủ yếu là dân tộc Thái, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu. Chính vì thế, việc chăm sóc - giáo dục trẻ còn chưa được chú trọng nên tỉ lệ SDD của trẻ em nơi đây còn rất cao. Bên cạnh đó, hiện tượng thừa cân – béo phì bắt đầu có xu hướng gia tăng. Chính vì những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 3- 4 tuổi tại trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La - thành phố Sơn La” 1 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La dựa trên các chỉ số thể lực (chiều cao và cân nặng). - Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Tình trạng dinh dưỡng của 3 - 4 tuổi tại trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La. Các trẻ được lựa chọn để nghiên cứu có sức khỏe bình thường, không có dị tật bẩm sinh hoặc bệnh truyền nhiễm, trạng thái tâm - sinh lý bình thường. Trường mầm non Ngọc Linh - thành phố Sơn La và trường mầm non Hua La thành phố Sơn La. Khách thể điều tra gồm: 300 trẻ 3-4 tuổi, thuộc 3 lớp của trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định tình trạng thể lực (chiều cao và cân nặng) của trẻ em trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La. - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La dựa trên phần mềm Anthro. - Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu sách tài liệu có liên quan đến đề tài, đọc và hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu và các tài liệu liên quan đến dinh dưỡng của trẻ mầm non. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn bố, mẹ trẻ Trước khi đi vào phỏng vấn, người phỏng vấn phải giải thích rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của cuộc điều tra với đối tượng được điều tra để họ hiểu và cùng hợp tác. 2 Người điều tra phỏng vấn bố, mẹ của trẻ về những thực phẩm mà gia đình đã cho trẻ ăn trong một tuần qua. Hỏi riêng từng bữa: bữa sáng, bữa giữa bữa sáng và bữa trưa, bữa trưa, bữa giữa bữa trưa và bữa tối, bữa tối, bữa giữa bữa tối cho đến trước khi thức dậy của ngày hôm sau. Người phỏng vấn hỏi thông tin từ bữa gần nhất là bữa sáng hôm phỏng vấn, rồi tiếp tục bữa ngày hôm qua trẻ ăn cho đến bữa cuối cùng của ngày cuối tuần trước. Rồi ghi nhanh vào phiếu điều tra phỏng vấn. - Phương pháp quan sát: Quan sát tự nhiên và dài hạn để theo dõi sự thay đổi về mặt tâm sinh lí và cơ thể của trẻ. - Phương pháp nhân trắc: Đo chiều cao và cân nặng của trẻ mầm non - Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Các số liệu thu thập được sẽ được nhập vào máy tính và xử lí trên phần mềm Microsoft Excel, phần mềm WHO Anthro. 6. Đóng góp của đề tài Thống kê số liệu về chiều cao, cân nặng để qua đó đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ trường mầm non Ngọc Linh và trường mầm non Hua La – thành phố Sơn La bằng phần mềm WHO Anthro và WHO Anthroplus. Đây sẽ là tư liệu để tham khảo, thông qua đó các nhà quản lí giáo dục, các giáo viên mầm non, các sinh viên ngành Giáo dục mầm non có cơ sở thực tế để từ đó xây dựng được các biện pháp phù hợp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em. 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận. 3 NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 . Đặc điểm sinh lý của trẻ em mầm non Trẻ em là cơ thể đang lớn và phát triển. Quá trình sinh trưởng và phát triển của trẻ em là quá trình liên tục. Quá trình lớn và phát triển của trẻ em cũng tuân theo quy luật chung của sự tiến hóa sinh vật: đi từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp. Quá trình tiến hóa này không phải là một quá trình tuần tiến mà có những bước nhảy vọt, có sự khác nhau về chất chứ không đơn thuần về mặt số lượng. Trẻ 3 – 4 tuổi được xếp vào giai đoạn răng sữa. Giai đoạn này, sự phát triển của cơ thể trẻ diễn ra chậm hơn so với thời kì bú mẹ nhưng lại có sự thay đổi rõ rệt về chất lượng. Tốc độ tăng trưởng rất nhanh, do nhu cầu dinh dưỡng của trẻ cũng rất cao. Chức năng của các bộ phận trong cơ thể phát triển nhanh chóng, những vẫn chưa hoàn thiện. Cơ lực tăng mạnh, chức năng vận động phối hợp động tác tăng dần. Vì vậy, trẻ ngày càng thực hiện được những động tác khéo léo, gọn gàng hơn Các hệ cơ quan phát triển rất nhanh về hình thái và hoàn thiện dần về chức năng, đồng thời trẻ cũng rất hay nhạy cảm với các yếu tố thuận lợi cũng như bất lợi tác động đến cơ thể. Hệ thần kinh tương đối phát triển, hệ thần kinh trung ương và ngoại biên đã biến hóa, chức năng phân tích, tổng hợp của vỏ não đã hoàn thiện, số lượng các phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều, tốc độ hình thành phả xạ có điều kiện tốt, trí tuệ phát triển nhanh. Khả năng hoạt động của các tế bào thần kinh tăng lên, quá trình cảm ứng ở vỏ não phát triển nên trẻ có thể tiến hành hoạt động trong thời gian lâu hơn. Hệ tiêu hóa ngày càng hoàn thiện,các men tiêu hóa được tăng cường, bộ răng sữa đã có đầy đủ, sự tiêu hóa và hấp thu thức ăn ngày càng tăng lên. Cơ quan phát âm cũng phát triển và hoàn thiện dần. Ở giai đoạn này, ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển hành vi của trẻ. Khả năng miễn dịch của trẻ giai đoạn này còn yếu, do khả năng tạo miễn dịch chủ động kém. Chính vì vậy, thời điểm này, trẻ vẫn hay mắc bệnh. Các bệnh thường gặp là các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh truyền nhiễm, các bệnh dị ứng (hen, thấp, mề đay...) và đặc biệt trẻ hay mắc các bệnh về dinh dưỡng và chuyển hóa: suy dinh dưỡng, thiếu máu do thiếu sắt, thiếu I ốt… 4 Tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ trên 3 tuổi chậm hơn so với giai đoạn trước đó, nhưng tính trong cả đời người thì đây vẫn nằm trong giai đoạn phát triển với tốc độ cao. Ở tuổi lên 3, bé cao 90 - 93 cm là tốt. Sau đó, mỗi tháng bé cao thêm 0,5 - 1 cm. Lúc 4 tuổi, bé cao 1m là đúng tiêu chuẩn. Cân nặng lúc 3 tuổi của trẻ khoảng 14 -14,5 kg. Lúc này, trẻ tăng cân chậm, khoảng 100 - 200g mỗi tháng. Nếu trẻ tăng cân nhanh trên 500g mỗi tháng và trong nhiều tháng liên tiếp, cần xem chừng nguy cơ béo phì. Sau 1 năm đến khi tròn 4 tuổi, trẻ tăng thêm 2 kg, tức là nặng khoảng 16 - 16,5 kg. Chiều cao và cân nặng của trẻ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như di truyền, dinh dưỡng trong quá trình nuôi hoặc yếu tố bệnh tật. Để tạo điều kiện cho các cơ quan trong cơ thể có thể hoàn thiện vào cuối giai đoạn này trong điều kiện hệ thần kinh chưa hoàn thiện, cần tổ chức chế độ sinh hoạt hợp lý, thực hiện chế độ dinh dưỡng cân đối và tăng cường các biện pháp rèn luyện cơ thể cho trẻ. 1.2 . Tình trạng dinh dƣỡng 1.2.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng Từ lâu người ta đã biết có mối liên quan chặt chẽ giữa dinh dưỡng và tình trạng sức khoẻ. Tình trạng dinh dưỡng có thể được định nghĩa là tập hợp các đặc điểm cấu trúc, các chỉ tiêu hoá sinh và đặc điểm các chức phận của cơ thể phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Khi mới hình thành khoa học dinh dưỡng, để đánh giá tình trạng dinh dưỡng, người ta chỉ dựa vào các nhận xét đơn giản như gầy, béo; tiếp đó là một số chỉ tiêu nhân trắc như Brock, Quetelet, Pignet. Nhờ phát hiện về vai trò các chất dinh dưỡng và các tiến bộ kỹ thuật, phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng ngày càng hoàn thiện và ngày nay trở thành một chuyên khoa của dinh dưỡng học. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các nhu cầu dinh dưỡng của con người khác nhau tùy theo tuổi, giới, tình trạng sinh lý (ví dụ: thời kỳ có thai, cho con bú...) và mức độ hoạt động thể lực và trí lực. Cơ thể sử dụng các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm không những phải trải qua quá trình tiêu hoá, hấp thu, phụ thuộc vào các yếu tố khác như sinh hoá và sinh lý trong quá trình chuyển hoá. Việc sử dụng thực phẩm chủ yếu phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của cá thể. Ví dụ: tiêu chảy ảnh hưởng tức thì đến tiêu hoá hấp thu thức ăn. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ảnh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể có tình 5 trạng dinh dưỡng không tốt, (thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc dinh dưỡng hoặc cả hai. Tình trạng dinh dưỡng của một quần thể dân cư được thể hiện bằng tỷ lệ của các cá thể bị tác động bởi các vấn đề dinh dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 0 đến 5 tuổi thường được coi là đại diện cho tình hình dinh dưỡng và thực phẩm của toàn bộ cộng đồng. Đôi khi người ta cũng lấy tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ làm đại diện. Các tỷ lệ trên phản ánh tình trạng dinh dưỡng của toàn bộ quần thể dân cư ở cộng đồng đó, ta có thể sử dụng để so sánh với số liệu quốc gia hoặc cộng đồng khác. 1.2.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Các cách phân loại tình trạng dinh dưỡng: - Trong điều kiện thực tế, người ta chủ yếu dựa trên chỉ số cân nặng theo tuổi quy ra phần trăm của cân nặng chuẩn (quần thể tham khảo Harvard). % cân nặng/tuổi so với chuẩn Phân loại dinh dƣỡng Độ suy dinh dƣỡng > 90% Bình thường Bình thường 75 – 90% Suy dinh dưỡng nhẹ Suy dinh dưỡng độ I 60 – 75% Suy dinh dưỡng trung bình Suy dinh dưỡng độ II < 60% Suy dinh dưỡng nặng Suy dinh dưỡng độ III Cách phân loại này không phân biệt giữa Marasmus và Kwashiorkor cũng như suy dinh dưỡng cấp hay mãn bởi vì cách phân loại này không để ý tới chiều cao. - Hiện nay, người ta nhận định tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em chủ yếu dựa vào 3 chỉ tiêu sau: + Cân nặng theo tuổi + Chiều cao theo tuổi + Cân nặng theo chiều cao Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đề nghị lấy điểm ngưỡng ở dưới 2 độ lệch chuẩn (2SD) so với quần thể tham chiếu NCHS (National Center for Health Statistics) để coi là nhẹ cân. Từ đó có thể chia thêm các mức độ sau đây: Từ dưới -2SD đến -3SD : suy dinh dưỡng độ I Từ dưới -3SD đến -4SD : suy dinh dưỡng độ II Dưới -4SD : suy dinh dưỡng độ III 6 + Cân nặng theo tuổi: Cân nặng theo tuổi phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng nói chung, chỉ tiêu cân nặng theo tuổi phản ánh tốc độ phát triển của đứa trẻ. Đây là một chỉ tiêu nhạy, dễ thu thập và xử lý, thường được áp dung trong các nghiên cứu được triển khai tại cộng đồng. + Chiều cao theo tuổi: Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc thuộc về quá khứ, làm cho đứa trẻ bị còi (stunting). Thường lấy điểm ngưỡng ở -2SD và -3SD so với quần thể tham chiếu NCHS. + Cân nặng theo chiều cao: Cân nặng theo chiều cao thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng ở thời kỳ hiện tại, gần đây, làm cho đứa trẻ ngừng lên cân hoặc tụt cân nên bị còm (wasting). Các điểm ngưỡng giống như hai chỉ tiêu trên. Khi cả hai chỉ tiêu chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao đều thấp hơn ngưỡng đề nghị, đó là thiếu dinh dưỡng thể phối hợp, đứa trẻ vừa còi vừa còm. Gần đây, tình trạng thừa cân ở trẻ em đang là vấn đề được quan tâm ở nhiều nước. Trong các điều tra sàng lọc, "ngưỡng" để coi là thừa cân khi số cân nặng theo chiều cao trên +2SD. Để xác định là "béo", cần đo thêm bề dày lớp mỡ dưới da. Tuy vậy, trong các điều tra cộng đồng, chỉ tiêu cân nặng theo chiều cao là đủ đánh giá, vì đa số cá thể có cân nặng cao so với chiều cao đều béo. Cách nhận định kết quả: Muốn nhận định các kết quả về nhân trắc, cần phải chọn một quần thể tham chiếu (reference population) để so sánh. Không nên coi quần thể tham chiếu là chuẩn (standard), nghĩa là mục tiêu mong muốn, mà chỉ là cơ sở để đưa ra các nhận định thuận tiện cho các so sánh trong nước và quốc tế. Do nhận thấy ở trẻ em dưới 5 tuổi, nếu được nuôi dưỡng hợp lý và điều kiện sống hợp vệ sinh thì khả năng lớn không khác nhau theo chủng tộc, Tổ chức Y tế thế giới đã đề nghị lấy quần thể NCHS của Hoa Kỳ làm quần thể tham chiếu và đề nghị này hiện nay đã được ứng dụng rộng rãi, mặc dù cũng còn một số nước áp dụng các quần thể tham chiếu địa phương. Người ta sử dụng các giới hạn "ngưỡng" (cut-off-point) các cách như sau: + Theo % so với quần thể tham chiếu như các thang phân loại của Gomez và Jelliffe. + Theo phân bố thống kê, thường lấy -2SD của số trung bình làm giới hạn ngưỡng. Từ đó người ta tính được tỷ lệ ở dưới hoặc trên các ngưỡng đó. + Theo độ lệch chuẩn (Z score hay SD score): Zscore hay SD score = (Kích thước đo được - Số trung bình của quần thể tham chiếu) / Độ lệch chuẩn của quần thể tham chiếu 7 Cách biểu hiện theo tỷ lệ % dưới giới hạn ngưỡng cho một kết luận tổng quát, nhưng để so sánh hiệu quả các can thiệp thì cách so sánh số trung bình (+SD) hoặc số trung bình của Z score tỏ ra thích hợp hơn. Giữa số trung bình Z score và tỷ lệ % dưới -2SD có mối tương quan với nhau. - Theo Xentin (Percentile): Nhiều khi người ta sắp xếp các kích thước nhân trắc theo xentin so với quần thể tham chiếu. Ở mốc 3 xentin (nghĩa là có 3% số trẻ dưới mốc này) gần tương đương với -2SD (chính xác là -1,881SD), nên dưới mốc này có thể xếp vào loại thiếu dinh dưỡng. Thường các bảng xentin lấy mốc 3 và 97 xentin để phân loại tình trạng dinh dưỡng. Khi áp dụng các chỉ tiêu nhân trắc để nhận định tình trạng dinh dưỡng, cần chú ý rằng chỉ tiêu thích hợp nhất để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cấp tính là cân nặng theo chiều cao, do đó nên sử dụng trong các đánh giá nhanh sau thiên tai, các can thiệp ngắn hạn. Chiều cao theo tuổi lại là chỉ tiêu thích hợp nhất để đánh giá tác động dài hạn, nghĩa là để theo dõi ảnh hưởng của các thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội. Chỉ tiêu cân nặng theo tuổi là một chỉ tiêu chung, không mang giá trị đặc hiệu như hai chỉ tiêu trên. Người ta không phủ nhận giá trị tương đối của nó, nhưng trong các cuộc điều tra dinh dưỡng, việc thu thập cả cân nặng, chiều cao và tuổi là cần thiết để tính ra các chỉ tiêu trên. Đồng thời, bên cạnh việc tính các tỷ lệ dưới một "Ngưỡng" nào đó, nên tính số trung bình (hoặc trung bình Z score) cùng với độ lệch chuẩn để các nhận định được toàn diện hơn, nhất là khi có ý định so sánh. - Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em dưới 5 tuổi: Các thể suy dinh dƣỡng Tỷ lệ % suy dinh dưỡng thể Mức độ thiếu dinh dƣỡng Thấp Trung bình Cao 20 - 29 30 – 39 < 10 10 – 19 20 – 29 <5 5–9 10 – 14 < 20 nhẹ cân Tỷ lệ % suy dinh dưỡng thể thấp còi Tỷ lệ % suy dinh dưỡng thể gầy còm 8 Rất cao
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan