Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 12 tháng và một vài yếu tố ảnh hưởng ở huyện v...

Tài liệu Tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 12 tháng và một vài yếu tố ảnh hưởng ở huyện văn yên tỉnh yên bái năm 2011

.DOC
77
257
96

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI NGỤY THỊ ĐÔNG T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG TRÎ D¦íI 12 TH¸NG Vµ MéT VµI YÕU Tè ¶NH H¦ëNG ë HUYÖN V¡N Y£N TØNH Y£N B¸I N¡M 2011 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA KHÓA 2006 – 2012 Người hướng dẫn PGS.TS. PHẠM VĂN PHÚ HÀ NỘI – 2012 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Đại học và các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ của Khoa Y tế Công cộng, bộ môn Dinh dưỡng và An toàn Vệ sinh Thực phẩm cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt 6 năm học tập tại trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Phú người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình em hoàn thành khóa luận. Em cũng xin gửi tới các cô, các chú trong Uỷ ban nhân dân huyện Văn Yên, các anh chị trong tổ chức Save the Children, các cô, các chú, các anh chị tại 7 trạm Y tế xã: xã Tân Hợp, An Thịnh, Quang Minh, Châu Quế Thượng, Châu Quế Hạ, Xuân Tầm, Đại Sơn lời cảm ơn chân thành đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình điều tra, thu thập số liệu tại các xã. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2012 Sinh viên thực hiện Ngụy Thị Đông LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu trong khóa luận này là có thật và kết quả hoàn toàn trung thực, chính xác, chưa ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2012. Sinh viên Ngụy Thị Đông MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3 1.1. Dinh dưỡng và sức khỏe.........................................................................3 1.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em hiện nay............................................3 1.2.1. Trên thế giới.....................................................................................3 1.2.2. Tại Việt Nam....................................................................................5 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng trẻ em..................6 1.3.1. Chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ khi có thai và cho con bú...................6 1.3.2. Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ và cho ăn bổ sung đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.............................................................6 1.3.3. Một số yếu tố khác...........................................................................8 1.4. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em...................................................9 1.4.1. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng..................................9 1.4.2. Cách phân loại suy dinh dưỡng......................................................11 1.5. Một số nét về huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái.......................................13 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........15 2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................15 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.......................................................................15 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................15 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................15 2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................15 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................15 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu................................................15 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu.........................................................16 2.3.4. Biến số và các chỉ số nghiên cứu....................................................17 2.3.5. Các kỹ thuật thu thập số liệu..........................................................18 2.3.6. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng......................................................19 2.4. Khống chế sai số...................................................................................19 2.5. Xử lý và thống kê số liệu......................................................................20 2.6. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu....................................................20 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................21 3.1. Thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu...........................................21 3.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ...............................................................22 3.2. Kiến thức, thực hành về chăm sóc bà mẹ mang thai............................25 3.3. Kiến thức, thực hành về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ...........................26 3.3.1. Kiến thức NCBSM và cho ABS.....................................................26 3.2. Thực hành nuôi dưỡng trẻ.....................................................................27 3.3.3. Thực hành ABS..............................................................................29 3.3.4. Thực hành chăm sóc sức khoẻ cho trẻ............................................31 3.4. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ...................33 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................39 4.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ...............................................................39 4.2. Kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ....................................................42 4.2.1. Về bú sữa mẹ lần đầu tiên sau sinh................................................42 4.2.2. Về thời gian BSMHT.....................................................................43 4.2.3. Vấn đề ABS....................................................................................44 4.3. Mối liên quan giữa TTDD và một số yếu tố.........................................46 4.3.1. Liên quan giữa kinh tế hộ gia đình, cỡ gia đình và trình độ học vấn với TTDD...........................................................................................46 4.3.2. Liên quan giữa cân nặng sơ sinh và thực hành chăm sóc nuôi dưỡng trẻ với TTDD...........................................................................47 4.3.2. Liên quan giữa một số yếu tố khác với TTDD...............................49 KẾT LUẬN....................................................................................................50 KIẾN NGHỊ...................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi ở Việt Nam theo các năm (*).............1 Bảng 1.2 . Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD tại các châu lục (2005)...................4 Bảng 3.1. Đặc điểm cơ bản hộ gia đình của đối tượng điều tra................21 Bảng 3.2. Phân bố tuổi của trẻ tham gia nghiên cứu theo giới..................22 Bảng 3.3. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ.............................................22 Bảng 3.4. Cân nặng, chiều cao, WAZ, HAZ và WHZ trung bình của trẻ .........................................................................................................................23 Bảng 3.4. Cân nặng sơ sinh của trẻ Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (<2500g) là 12,8%........................................................................24 Bảng 3.5. Kiến thức, thực hành của bà mẹ khi mang thai.........................25 Bảng3.6. Kiến thức của các mẹ về việc cho con bú và ăn bổ sung............26 Bảng 3.7. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ...............................................27 Bảng 3.8. Thời gian bắt đầu ABS.................................................................29 Bảng 3.9. Tình trạng mắc tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp của trẻ.......31 Bảng 3.10. Liên quan giữa một số yếu tố với TTDD theo chỉ tiêu CN/T..33 Bảng 3.11. Liên quan giữa một số yếu tố với TTDD theo chỉ tiêu CC/T..34 Bảng 3.12. Liên quan giữa một số yếu tố với TTDD theo chỉ tiêu CN/CC .........................................................................................................................36 Bảng 3.13. Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ và TTDD theo chỉ tiêu CN/T .........................................................................................................................37 Bảng 3.14. Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ và TTDD theo chỉ tiêu CC/T....38 MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT CC/T Chiều cao/Tuổi CN/T Cân nặng/Tuổi CN/CC Cân nặng/Chiều cao FAO Food and Agriculture Organization (Tổ chức nông nghiệp - lương thực thế giới) H/A Height/Age (Chiều cao theo tuổi) NCHS National Center for Health Statistic (Trung tâm thống kê sức khỏe quốc gia Mĩ) SDD Suy dinh dưỡng TCYTTG Tổ chức y tế thế giới TTDD Tình trạng dinh dưỡng UNICEF United Nations Children’s Fund (Qũy nhi đồng liên hiệp quốc) WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới) W/A Weight/Age (Cân nặng theo tuổi) W/H Weight/Height (Cân nặng theo chiều cao) 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Nuôi con khỏe mạnh, thông minh là niềm vui, hạnh phúc, là mong muốn của mỗi người mẹ, mỗi gia đình và là trách nhiệm thiêng liêng đối với giống nòi, đất nước [10]. Hiện nay suy dinh dưỡng (SDD) Protein - năng lượng vẫn là vấn đề sức khỏe trẻ em toàn cầu với tỷ lệ mắc cao và rất cao ở hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [9]. SDD không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần, trí tuệ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội [8]. Do vậy vấn đề dinh dưỡng trẻ em với sức khỏe cộng đồng được coi là vấn đề toàn cầu, được chính phủ và nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu để tìm ra các giải pháp cải thiện tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của trẻ [8]. Trong những năm gần đây Việt Nam là một trong những nước được đánh giá có mức tăng trưởng kinh tế nhanh. Cùng với các thành tựu đó, tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của trẻ em đã được cải thiện đáng kể. Theo kết quả điều tra của Viện Dinh Dưỡng. Bảng 1.1. Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi ở Việt Nam theo các năm (*) Năm 2002 2003 2005 2006 2007 2008 2009 2010 TTDD 2004 SDD thể thiếu cân (%) 30,1 28,4 26,6 25,2 23,4 21,2 19,9 18,9 17,5 SDD thể thấp còi (%) 33,0 32,0 30,7 29,6 35,2 34,9 32,6 31,9 29,3 SDD thể còi cọc (%) 7,9 7,2 7,7 6,9 7,0 6,9 7,0 6,9 7,1 (*) Nguồn Viện Dinh dưỡng năm 2010 [33] 2 Nếu như năm 2002 tỷ lệ trẻ SDD dưới 5 tuổi là 30,1% (chỉ tiêu cân nặng/tuổi) thì sang đến năm 2009 đã giảm đi chỉ còn 18,9% và đến năm 2010 còn 17,5% trong khi đó tỷ lệ trẻ bị SDD thể thấp còi (chỉ tiêu chiều cao/tuổi) vẫn ở mức cao gần 30% [32]. Theo Jennifer Bryce - Trường ĐH Johns Hopkin Blooberg: "Tỷ lệ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất ở trẻ em Việt Nam xếp vào loại cao nhất thế giới. 90% trẻ SDD thấp còi trên thế giới tập trung ở 36 nước nghèo, trong đó có Việt Nam [33]. Đã có nhiều nghiên cứu đối với trẻ dưới 5 tuổi, nhưng nghiên cứu đối với trẻ dưới 12 tháng tuổi lại chưa có nhiều nên việc tìm hiểu TTDD của trẻ dưới 12 tháng tuổi và một số yếu tố ảnh hưởng đến TTDD trẻ là vấn đề cần được quan tâm nhằm hạ thấp tỷ lệ trẻ SDD trong giai đoạn này. Văn Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Trình độ dân trí thấp, người dân chủ yếu làm nông nghiệp, kỹ thuật canh tác thô sơ chưa áp dụng được khoa học kĩ thuật nên năng suất lao động thấp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 12 tháng và một vài yếu tố ảnh hưởng ở huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái năm 2011” nhằm giúp địa phương có biện pháp can thiệp làm giảm tỷ lệ SDD trẻ em với mục tiêu nghiên cứu như sau: 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Đánh gía tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 12 tháng tuổi tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái năm 2011. 2.2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 12 tháng tuổi của huyện Văn Yên năm 2011. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Dinh dưỡng và sức khỏe Ăn uống là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. Khoa học dinh dưỡng giúp chúng ta hiểu được con người cần gì ở thức ăn và từ đó xây dựng các chế độ ăn hợp lý cho từng lứa tuổi, từng trạng thái sinh lí, bệnh lí. Dinh dưỡng hợp lý nâng cao sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật. Những đứa trẻ bị suy dinh dưỡng dễ mắc các bệnh ỉa chảy, viêm nhiễm đường hô hấp và khi mắc bệnh thường nặng hơn, có tỷ lệ tử vong cao hơn [6]. Từ xa xưa người ta đã biết mối liên quan giữa ăn uống và sức khỏe. Thời Hy Lạp người ta đã biết dùng gan động vật có chứa nhiều vitamin A để chữa bệnh quáng gà, các thủy thủ đã biết ăn bắp cải để chữa bệnh Scorbut do thiếu vitamin C… Với mối liên quan như trên có thể nói thiếu dinh dưỡng là trạng thái bệnh lý biểu hiện bởi những dấu hiệu rõ rệt do thiếu một hay nhiều chất dinh dưỡng được đưa vào từ bữa ăn và có thể điều trị hay phòng ngừa được qua ăn uống. TCYTTG và FAO đã đề nghị phân loại các bệnh dinh dưỡng như sau: - Bệnh do thiếu các chất dinh dưỡng gồm: bệnh SDD Protein năng lượng, bệnh thiếu máu do thiếu sắt, bệnh khô mắt do thiếu vitamin A, bệnh bướu cổ do thiếu Iốt… - Bệnh do thừa các chất dinh dương gồm: bệnh béo phì, thừa vitamin A… 1.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em hiện nay 1.2.1. Trên thế giới Nhìn chung, tỷ lệ SDD tại các nước đang phát triển còn ở mức cao và có sự khác biệt giữa các châu lục, khu vực, các nước và sự khác nhau thể hiện ngay trong mỗi quốc gia [49]. Trong đó châu Á và châu Phi nổi lên như 4 những châu lục có mức SDD đáng báo động với tỷ lệ trẻ bị SDD thấp còi năm 2005 lên đến 40% (Châu Phi) và 31% (Châu Á) [52]. Nếu tính chung cho tất cả các quốc gia đang phát triển trên toàn thế giới, khoảng 32% trẻ em dưới 5 tuổi (178 triệu) bị SDD thấp còi trong đó cao nhất là khu vực Trung Phi (50%) và Tây Phi (42%). Với 74 triệu trẻ bị SDD thấp còi khu vực Trung Nam Châu Á trở thành khu vực có số trẻ bị SDD thấp còi cao nhất toàn cầu. Xét về SDD thể gầy còm, tỷ lệ trẻ SDD thể gầy còm tại các nước đang phát triển là 10% (55 triệu trẻ) và Trung Nam Á vẫn là khu vực có tỷ lệ và số lượng trẻ SDD gầy còm cao nhất, khoảng cách về phát triển kinh tế giữa các khu vực, các quốc gia là một lí do thuyết phục giải thích cho sự chênh lệch này. Bên cạnh đó, năng lực đảm bảo anh ninh lương thực, tính tiếp cận với các dịch vụ y tế và mối quan tâm của xã hội cho công tác phòng chống SDD cũng là những nguyên nhân lý giải cho tình trạng này tại các quốc gia Châu Phi và Châu Á [52]. Bảng 1.2 . Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD tại các châu lục (2005) Châu Phi Châu Á Khu vực Mỹ la tinh Tất cả các nước Số trẻ SDD thấp Tỷ lệ SDD gầy Tỷ lệ (triệu) 142 357 còi (triệu) 57 112 (%) 40% 31% còm (triệu) 5,6 3,7% (%) 4% 9 178 13,4 16% 32% 0,3 19,3 0,6% 3,5% 57 556 đang phát triển Tỷ lệ trẻ SDD ở Châu Phi cao hơn nhưng số trẻ SDD lại tập trung chủ yếu ở Châu Á, châu lục đông dân nhất trên thế giới 39.45 với số trẻ SDD lên đến 112 triệu trẻ, chiếm 63% số trẻ SDD tại các nước đang phát triển. Tại Ấn Độ, quốc gia đông dân thứ 2 toàn cầu, tỷ lệ SDD thấp còi là 44% với gần 60 triệu trẻ bị SDD trường diễn [52]. 5 1.2.2. Tại Việt Nam Trước ngưỡng cửa thập kỷ thứ 2 của thế kỷ XXI, Việt Nam là một trong những nước được đánh giá có mức tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng cũng đang đối diện với nhiều thách thức. Tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của trẻ em đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên việc tiếp tục hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em và hạ thấp một cách đồng đều giữa các vùng vẫn còn là một nhiệm vụ khó khăn [33]. Năm 2010, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em nước ta là 17,5% (chỉ tiêu cân nặng/tuổi), trong đó SDD vừa (độ I) là 15,4%, SDD nặng (độ II) là 1,8% và SDD rất nặng (độ III) là 0,3%. 20/63 tỉnh, thành có mức SDD trẻ em trên 20% (xếp ở mức cao theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới). Tỷ lệ trẻ em SDD theo chỉ tiêu chiều cao/tuổi (SDD thể thấp còi) năm 2010 toàn quốc là 29,3%, trong đó xét theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới có đến 31 tỉnh tỷ lệ trên 30% (mức cao), 2 tỉnh trên 40% (mức rất cao). Mức giảm trung bình SDD thấp còi trong 15 năm qua (1995-2010) là 1,3%/năm. Tỷ lệ SDD thể gầy còm (cân/cao) là 7,1%. Ước tính đến năm 2010, nước ta còn gần 1,3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi SDD nhẹ cân, khoảng 2,1 triệu trẻ em SDD thấp còi và khoảng 520.000 trẻ em SDD gầy còm. Phân bố tỷ lệ suy dinh dưỡng không đồng đều ở các vùng sinh thái khác nhau [32], [33]. Khu vực miền núi, Tây Nguyên, miền Trung tỷ lệ cao hơn hẳn so với các vùng khác, nông thôn cao hơn thành thị, miền núi cao hơn đồng bằng, dân tộc thiểu số cao hơn các dân tộc khác, đặc biệt là các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt... Theo điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2010 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất ở vùng núi như Tây Nguyên 24,7%; miền núi Tây Bắc 22,1%; khu vực phía Bắc miền Trung 19,8%; đồng bằng sông Cửu Long 16,8%; đồng bằng sông Hồng 14,6% và thấp nhất ở Đông Nam Bộ 10,7% [33]. 6 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng trẻ em Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em đã được các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến như: tình trạng kinh tế xã hội, tình trạng giàu nghèo, chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi mang thai,…Được đề cập đến nhiều nhất chính là sự thiếu kiến thức và thực hành của bà mẹ trong nuôi dưỡng trẻ. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ có thể quan tâm tới một số yếu tố chính tác động đến TTDD trẻ em. 1.3.1. Chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ khi có thai và cho con bú Khi mang thai, dinh dưỡng và thói quen dinh dưỡng tốt sẽ cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho thời kỳ mang thai, cho sự phát triển và lớn lên của thai nhi. Nhiều nghiên cứu thấy rằng các yếu tố nguy cơ dẫn đến trẻ sơ sinh có cân nặng thấp trước tiên là tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước khi có thai và chế độ ăn không cân đối, không đủ năng lượng, không đủ chất dinh dưỡng khi mang thai. 1.3.2. Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ và cho ăn bổ sung đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Tính ưu việt của sữa me: + Sữa mẹ là chất dinh dưỡng hoàn hảo nhất, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. (đủ acid amin cần thiết với tỉ lệ cân đối, acid béo cần thiết như acid linoleic, acid linolenic và dễ tiêu hóa hơn vì có men lipase, đường lactose, hàm lượng vitamin A cao và muối khoáng dễ hấp thu). + Sữa mẹ có chất kháng khuẩn (chứa nhiều IgA tiết đặc biệt là trong sữa non, lactoferin, tế bào miễn dịch lympho, yếu tố kích thích sự phát triển của lacto bacillus bifilus). + Sữa mẹ có khả năng chống bệnh dị ứng. 7 + Tăng tình cảm mẹ con. + Giúp mẹ chống được bệnh tật (giúp co hồi tử cung tốt giảm mất máu sau đẻ, giảm nguy cơ ung thư tử cung và ung thư vú, giúp kế hoạch hóa gia đình). + Không phải mua [3]. Cách cho trẻ bú: + Bú càng sớm càng tốt sau khi sinh tốt nhất trong vòng nửa giờ đầu giúp trẻ tận dụng được sữa non, là loại sữa tốt, hoàn hảo về dinh dưỡng và các chất sinh học thích ứng với cơ thể non nớt của trẻ [3]. + Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, không ăn thêm bất cứ các thức ăn khác [55]. Trong vòng 6 tháng đầu cuộc đời, đặc biệt trong 4 tháng đầu trẻ cần được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ mà không ăn thêm thức ăn gì khác kể cả nước uống vì người mẹ, bản thân người mẹ có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng mà đứa trẻ cần, mọi thức ăn thêm khác trong giai đoạn này đều có thể mang đến cho trẻ các rủi ro về sức khỏe [37], [38], [49]. + Bú theo nhu cầu của trẻ, ít nhất 8 lần trong một ngày, bú cả ngày và đêm. + Thời gian cho trẻ bú kéo dài trung bình 18–24 tháng hoặc lâu hơn. + Trẻ cần được bú hết cả sữa đầu và sữa cuối [3]. * Cho trẻ ăn bổ sung (ABS) Ăn bổ sung hay còn gọi là ăn sam, ăn thêm ở miền Bắc hay ăn dặm ở miền Nam [24]. Theo nhiều tác giả thời gian bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung có thể khác nhau ở từng bà mẹ nhưng khuyến cáo chung là trong vòng 4–6 tháng [42], [43], [51], [53]. Tuy nhiên, gần đây theo khuyến cáo của WHO cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên của cuộc đời. Trẻ cần được ăn bổ sung từ sáu tháng tuổi trở đi [55]. Vì sao trẻ cần ăn bổ sung? Các nghiên cứu của WHO trên trẻ thuộc 9 nước đang phát triển cho thấy bằng chứng khoa học nói rằng sữa mẹ chỉ có xu 8 hướng thỏa mãn nhu cầu của trẻ trong vòng 6 tháng đầu [36]. Do vậy để đáp ứng nhu cầu tăng lên không ngừng của trẻ về thể chất, đến một giai đoạn nhất định, trẻ cần được ăn thêm các thức ăn khác ngoài sữa mẹ để cùng sữa mẹ thỏa mãn nhu cầu ấy. Ngoài ra, khi trẻ được 6 tháng tuổi là lứa tuổi thần kinh và cơ nhai phát triển đầy đủ cho phép trẻ nhai và cắn thức ăn [55]. Các thực phẩm sử dụng với mục đích bổ sung sữa mẹ để thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của trẻ gọi là thực phẩm bổ sung [55]. Các thực phẩm này được xếp vào 4 nhóm chính: + Nhóm thức ăn giàu Glucid: gồm các loại ngũ cốc như: gạo, ngô, lúa mì... + Nhóm thức ăn giàu Protid: thịt gia súc, gia cầm, cá và các loại thủy sản... + Nhóm thức ăn giàu Lipid: mỡ động vật, dầu thực vật... + Nhóm cung cấp Vitamin và muối khoáng: rau, quả ... Trong đó một bữa ăn bổ sung hợp lý cho trẻ phải có sự phối hợp đầy đủ giữa 4 nhóm thực phẩm đã nêu trên [3]. 1.3.3. Một số yếu tố khác Ngoài ra còn một số yếu tố khác tác động đến TTDD của trẻ em như điều kiện kinh tế của gia đình, cỡ gia đình, trình độ văn hoá, kiến thức chăm sóc thai nghén và nuôi con của bà mẹ, đặc biệt là tình trạng bệnh tật của trẻ. Các bệnh được xếp hàng đầu thường gặp ở trẻ em đó là ỉa chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Số lần mắc trung bình của trẻ em Việt Nam trong 1 năm đối với ỉa chảy là 2,2 lần, viêm phổi là 1,6 lần [11]. Nhiễm khuẩn dễ đưa đến SDD do rối loạn tiêu hoá và ngược lại, SDD dễ dẫn tới nhiễm khuẩn do đề kháng giảm. Khi trẻ bị bệnh cơ thể tiêu hao nhiều năng lượng và các chất dinh dưỡng, cảm giác thèm ăn giảm, tiêu hoá, hấp thu kém, mức cung cấp chất dinh dưỡng giảm, các chất dinh dưỡng không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể, do đó bệnh tật trở thành nguyên nhân trực tiếp dẫn đến SDD trẻ em. 9 1.4. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hóa sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể [31]. để đánh giá tình trạng dinh dưỡng, thời kỳ đầu người ta chỉ dựa vào các nhận xét đơn giản như gầy, béo. Tiếp đó là dựa vào một số chỉ tiêu nhân trắc như cân nặng, chiều cao, ṿòng cánh tay… ngày nay, người ta còn thấy tình trạng dinh dưỡng còn là kết quả tác động qua lại phức tạp giữa các yếu tố với nhau như yếu tố môi trường, kinh tế, văn hóa… cho nên tính chất phổ biến và nghiêm trọng của tình trạng SDD có thể coi như một chỉ số hữu ích để đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội [41]. 1.4.1. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng Trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em hiện nay người ta thường kết hợp sử sụng các phương pháp: nhân trắc, khẩu phần, lâm sàng, xét nghiệm và các tỉ lệ bệnh tật, tử vong. Trong đó, hai phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là nhân trắc và điều tra khẩu phần mà các số đo nhân trắc là các chỉ số đánh giá trực tiếp tình trạng dinh dưỡng [9]. Sử dụng các số đo nhân trắc trong đánh giá TTDD là phương pháp làm phổ thông và được áp dụng rộng rãi. Các số đo nhân trắc của cơ thể cung cấp sơ lược sự phát triển hay kích thước cơ thể đạt được hoặc là sự thay đổi của các kích thước này qua thời gian. Chúng được dùng để mô tả TTDD của cá thể hay cộng đồng, phản ánh kết quả cuối cùng của việc cung cấp thực phẩm ăn vào, hấp thu, chuyển hóa các chất dinh dưỡng của cơ thể [8], [9]. Sự chọn lựa các số đo nhân trắc tùy thuộc vào mục đích của nghiên cứu, cỡ mẫu, tuổi… Mặc dù có nhiều số đo nhân trắc khác nhau nhưng theo đề nghị của TCYTTG thì để đánh giá TTDD nên dùng các số đo cân nặng và chiều cao (chiều dài nằm) [9]. 10 Khi đánh giá các chỉ số nhân trắc, từng số đo riêng lẻ về chiều cao hay cân nặng sẽ không nói lên được điều gì, chúng chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với tuổi, giới hoặc kết hợp giữa các số đo của đứa trẻ với nhau và phải được so sánh với giá trị của quần thể tham khảo. TCYTTG đã khuyến cáo có 3 chỉ số nên dùng là cân nặng theo tuổi, cân nặng theo chiều cao và chiều cao theo tuổi [9], [41]. Cân nặng theo tuổi (W/A) là chỉ số đánh giá TTDD được dùng sớm nhất và phổ biến nhất. Chỉ số này được dùng để đánh giá TTDD của cá thể hay của cộng đồng. Cân nặng theo tuổi thấp là sự kết hợp giữa cân nặng theo tuổi và cân nặng theo chiều cao đều thấp, là hậu quả của thiếu dinh dưỡng hiện tại hay đã từ lâu [9], [41]. Chỉ số CN/T nhạy và có thể quan sát trong một thời gian ngắn. Cũng cần phải chú ý đến những trẻ quá cao cho nên CN/T có thể là bình thường nhưng thực ra lại là SDD. Hơn nữa, chỉ số này liên quan tới tuổi của trẻ và đó cũng là một vấn đề khó khăn khi thu thập số liệu nếu người dân không nhớ rõ ngày tháng năm sinh của trẻ [49]. Chiều cao theo tuổi (H/A) phản ánh tiền sử dinh dưỡng. Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh ảnh hưởng của thiếu dinh dưỡng kéo dài và bệnh nhiễm khuẩn với các điều kiện vệ sinh môi trường thấp và SDD sớm làm cho đứa trẻ bị còi (Stunting). Tuy nhiên, chỉ số này không nhạy vì sự phát triển chiều cao của trẻ là từ từ mà các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của chiều cao xảy ra trước khi chiều cao bị ảnh hưởng. Như vậy, khi thấy trẻ bị còi thì đã muộn, trước đó trẻ đã bị thiếu ăn hay nhiễm trùng từ lâu [9], [45]. Cân nặng theo chiều cao (W/H) là chỉ số đánh giá TTDD hiện tại. Chỉ số này phản ánh SDD cấp hay còn gọi là “Wasting”. Cân nặng theo chiều cao thấp phản ánh sự không tăng cân hay giảm cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều cao, chính là phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này. Tỷ lệ CN/CC thấp thường xuất hiện nhiều 11 ở trẻ từ 12-23 tháng, là giai đoạn trẻ hay bị bệnh và thiếu ăn do chăm sóc. Chỉ số này không cần biết tuổi của trẻ và cũng không phụ thuộc vào yếu tố dân tộc vì trẻ dưới 5 tuổi có thể phát triển như nhau trên thế giới [45], [49]. Những quần thể tham khảo thường gặp để phân loại các tình trạng dinh dưỡng khác nhau là: Harvard, NCHS, Janner’s, Canada… Tổ chức y tế thế giới đã khuyến cáo dùng quần thể tham khảo NCHS (National Center for Health Statistic) trong việc so sánh và đánh giá TTDD ở các nước vì nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng trong giai đoạn 5 năm đầu của cuộc đời nếu đứa trẻ được nuôi dưỡng tốt thì các đường phát triển là tương tự nhau [2]. 1.4.2. Cách phân loại suy dinh dưỡng  Phân loại theo Gomez (1956) Đây là phương pháp phân loại được dùng sớm nhất và hiện nay vẫn còn được dùng, nó dựa trên chỉ số CN/T và sử dụng quần thể tham khảo Harvard. % cân nặng mong đợi theo Phân loại dinh Độ suy dinh dưỡng tuổi >90% dưỡng Bình thường Bình thường 76-90% SDD nhẹ SDD độ I 61-75% SDD trung bình SDD độ II ≤60% SDD nặng SDD độ III Cách phân loại này không phân biệt giữa Marasmus và Kwashiorkor cũng như giữa SDD cấp hay mãn bởi vì cách phân loại này không để ý tới chiều cao. 12  Phân loại theo Wellcome (1970) Cách phân loại này cũng tương tự như của Gomez nhưng chú ý thêm trẻ có bị phù hay không để hỗ trợ sự phân biệt giữa Marasmus và Kwashiorkor. % cân năng nặng mong đợi theo tuổi (cân nặng chuẩn) 80-60% <60% phù có Kwashiorkor. Marasmus- Kwashiorkor. không Thiếu cân Marasmus  Phân loại theo Waterlow (1972) Khắc phục được nhược điểm của cách phân loại Wellcome là không phân biệt được SDD hiện tại hay quá khứ. Chiều cao theo tuổi (90% hay -2SD) Trên Dưới Cân nặng theo chiều cao (80% hay -2SD) Trên Dưới Bình thường Thiếu DD gầy còm Thiếu DD nặng Thiếu kéo dài DD còi cọc  Phân loại theo WHO 2005 SDD trong cộng đồng được chia thành 3 thể: SDD nhẹ cân, SDD thấp còi và SDD gầy còm [1]. Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới, các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng là cân nặng theo tuổi (CN/T), chiều cao theo tuổi (CC/T), cân nặng theo chiều cao (CN/CC). Thiếu dinh dưỡng được ghi nhận khi các chỉ tiêu nói trên thấp hơn hai độ lệch chuẩn (< -2SD) so với quần thể tham chiếu NCHS (National Center For Health Statistics) của Hoa Kỳ [57]. Đây là cách phân loại đơn giản cho phép đánh giá 13 nhanh các mức độ SDD và có thể áp dụng rộng rãi trong cộng đồng. Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng quần thể tham chiếu NCHS để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em không phù hợp với thực tế vì vậy để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ năm 2006 WHO đưa ra “chuẩn tăng trưởng mới ở trẻ em” và đề nghị áp dụng trên toàn thế giới [57]. WHO đề nghị lấy điểm ngưỡng < 2 độ lệch chuẩn (< -2SD) so với quần thể WHO 2005 để đánh giá trẻ bị suy dinh dưỡng. Điểm ngưỡng theo Z-scores: Chiều cao (Chiều dài)/Tuổi: ≥ -3  <-2: Thấp còi. <-3: Thấp còi nặng. Cân nặng/Chiều cao: >3: Béo phì. > 2  ≤ 3: Thừa cân. > 1  ≤ 2: Nguy cơ thừa cân. ≥-3  <-2: Còm <-3: Còm nặng. Cân nặng/Tuổi: ≥ -3  <-2: Nhẹ cân. <-3: Nhẹ cân nặng. BMI/Tuổi : >3: Béo phì. > 2  ≤ 3: Thừa cân. > 1  ≤ 2: Nguy cơ thừa cân. ≥-3  <-2: Còm <-3: Còm nặng. - Theo chỉ tiêu CN/T Z-score: Từ -2SD đến -3SD là SDD thể nhẹ cân. Dưới -3SD là SDD thể nhẹ cân nặng. - Theo chỉ tiêu CC/T Z-score: Từ -2SD đến -3SD là SDD thể thấp còi. Dưới -3SD là SDD thể thấp còi nặng. - Theo chỉ tiêu CN/CC Z-score: Từ -2SD đến -3SD là SDD thể còm. Dưới -3SD là SDD thể gầy còm nặng. 1.5. Một số nét về huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan