CBHD: Hồ Quốc Phong
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ
------------
BÁO CÁO ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CNHH
THIẾT KẾ MÁY NGHIỀN BI LIÊN TỤC
ĐỂ NGHIỀN ĐẬU NÀNH NĂNG SUẤT 0.5
TẤN/GIỜ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
PGS. TS. Hồ Quốc Phong
Tháng 05/2018
CBHD: Hồ Quốc Phong
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện Đồ án Quá trình và thiết bị Công nghệ Hóa học,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và chu đáo từ thầy Hồ Quốc
Phong. Với những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm chuyên môn, thầy đã
giúp tôi không chỉ học hỏi được nhiều kiến thức quý báu mà còn có cả thái độ và
phong cách làm việc chủ động, chuyên nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến:
Thầy Hồ Quốc Phong – người đã trực tiếp hướng dẫn, cho tôi những lời chỉ
bảo, nhận xét trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Các thầy, cô trong Hội đồng Đồ án Quá trình thiết bị đã cho tôi những lời
khuyên, nhận xét bổ ích để giúp Đồ án này được hoàn thiện hơn.
Các bạn trong tập thể lớp Công nghệ kỹ thuật hóa học K40 đã nhiệt tình
giúp đỡ, động viên tinh thần giúp tôi vượt qua khó khăn, qua đó càng thêm gắn
bó, thân thiết và đoàn kết với nhau hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, những người đã luôn
bên cạnh động viên, ủng hộ, cùng tôi vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!.
Cần Thơ, ngày 01 tháng 05 năm 2018
i
CBHD: Hồ Quốc Phong
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................i
MỤC LỤC.....................................................................................................ii
DANH SÁCH HÌNH......................................................................................v
DANH SÁCH BẢNG...................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH NGHIỀN.................................2
1. 1.
Khái niệm chung về quá trình nghiền............................................2
1. 1. 1. Khái niệm.................................................................................2
1. 1. 2.
Các phương tác dụng lực của quá trình nghiền.......................2
1. 1. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nghiền.............................3
1. 1. 4. Các yêu cầu trong quá trình nghiền..........................................4
1. 2.
Máy nghiền bi................................................................................5
1. 2. 1. Cấu tạo.....................................................................................5
1. 2. 2. Phân loại...................................................................................5
1. 2. 3. Nguyên lí hoạt động.................................................................6
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU NGHIỀN: ĐẬU NÀNH..........7
2. 1.
Giới thiệu chung về đậu nành........................................................7
2. 1. 1. Đặc điểm của cây đậu nành......................................................7
2. 1. 2. Hạt đậu nành............................................................................7
2. 2.
Thành phần của hạt đậu nnh..........................................................8
2. 3.
Quy trình công nghệ sản xuất bột đậu nành.................................10
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ..............................................13
3. 1.
Thiết bị chính...............................................................................13
3. 1. 1. Thùng nghiền.........................................................................13
ii
CBHD: Hồ Quốc Phong
3. 1. 2. Bề dày thùng nghiền...............................................................16
3. 1. 3. Tốc độ quay............................................................................17
3. 1. 4. Tấm lót...................................................................................22
3. 1. 5. Tấm ngăn................................................................................24
3. 1. 6. Cửa thăm................................................................................25
3. 1. 7. Đầu nạp liệu...........................................................................25
3. 1. 8. Ống tải và thải liệu.................................................................26
3. 1. 9. Ổ lăn.......................................................................................26
3. 2.
Tính toán bi nghiền......................................................................27
3. 2. 1. Đường kính bi nghiền.............................................................27
3. 2. 2. Khối lượng bi phân bố trong 2 ngăn.......................................28
3. 3.
Thời gian lưu của vật liệu............................................................28
3. 4.
Động cơ.......................................................................................29
3. 4. 1. Công suất động cơ..................................................................29
3. 4. 2. Chọn động cơ.........................................................................33
3. 5.
Bộ giảm tốc..................................................................................33
3. 5. 1. Chọn hộp giảm tốc.................................................................33
3. 5. 2. Lựa chọn phương án thiết kế hộp giảm tốc............................34
3. 5. 3. Tính toán thiết kế bô ̣ truyền bánh răng nghiêng cấp nhanh....36
3. 5. 4. Chọn vâ ̣t liê ̣u chế tạo bánh răng.............................................36
3. 5. 5. Ứng suất cho phép..................................................................36
3. 5. 6. Tính sơ bộ đường kính vòng lăn bánh nhỏ.............................39
3. 5. 7. Tính khoảng cách trục αω sơ bộ..............................................39
3. 5. 8. Các kích thước của các bánh răng..........................................40
3. 5. 9. Kiểm nghiệm răng về độ bền tiếp xúc....................................40
iii
CBHD: Hồ Quốc Phong
3. 5. 10. Kiểm nghiệm răng về độ bền uốn.........................................42
3. 5. 11. Kiểm nghiệm độ bền của răng khi quá tải............................43
3. 5. 12. Xác định các kích thước của bộ truyền bánh răng................43
3. 6.
Tính bền.......................................................................................44
3. 6. 1. Trọng lực của phần quay........................................................44
3. 6. 2. Lực ly tâm...............................Error! Bookmark not defined.
3. 6. 3. Trục........................................................................................47
3. 7.
Bệ đỡ............................................................................................48
3. 8.
Chi phí chế tạo.............................................................................49
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ..........................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................52
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN...............................................53
iv
CBHD: Hồ Quốc Phong
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1-1: Máy nghiền bi hai ngăn chu trình kín.............................................6
Hình 2-1: Hình ảnh về đậu nành.....................................................................7
Hình 3-1: Phân tích lực của bi nghiền trong thùng nghiền...........................18
v
CBHD: Hồ Quốc Phong
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2-1: Thành phần hóa học có trong hạt đậu nành....................................8
Bảng 2-2: Thành phần protein trong hạt đậu nành..........................................8
Bảng 2-3: Thành phần amino acid có trong protein đậu nành........................9
Bảng 2-4: Thành phần acid béo trong đậu nành...........................................10
Bảng 3-1: Sự phụ thuộc của q và các loại vật liệu........................................14
Bảng 3-2: Giá trị hiệu chỉnh độ mịn K’........................................................15
Bảng 3-3: Giới thiệu bề dày vỏ thùng nghiền đang sử dụng thực tế......Error!
Bookmark not defined.
vi
CBHD: Hồ Quốc Phong
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội thì người ta ngày càng quan tâm hơn
đến sức khỏe của mình, vì vậy ngoài bữa ăn chính người ta thường uống thêm
các loại thức uống bổ sung dinh dưỡng. Vì thế các loại thức uống này ngày càng
đa dạng và phong phú, như sữa, nước trái cây… trong số này có thức uống được
pha từ bột đậu nành. Đây là loại thức uống chứa nhiều protein có lợi cho sức
khỏe vì thế mà được mọi người đặc biệt là phụ nữ tin dùng vì những lợi ích mà
nó mang lại. Tuy nhiên, quá trình sản xuất bột đậu nành thường có kích thước hạt
tương đối lớn (khoảng 132 – 156 μm), vì vậy việc hấp thu chất dinh qua thành dạ
dày không được tốt với người lớn tuổi, nhận thấy điều này em đưa ra thiết kế để
sản xuất bột đậu nành có kích thước khoảng 5 μm. Vì đây là kích thước rất nhỏ
so nên việc sản xuất tương đối khó khăn (hoặc không khả thi) với các thiết bị
đang có trên thị trường. Kích thước hạt này được xếp vào loại rất mịn, nên cần có
các máy nghiền đặc thù cho loại nghiền mịn, trong số này có máy nghiền bi.
Máy nghiền bi xuất hiện khá lâu vào khoảng năm 1893 trong bối cảnh nền
công nghiệp thế giới đang trong tiến trình cải tiến về mọi mặt, nhưng nhìn chung
vẫn còn thô sơ và thủ công là chính. Do đó máy nghiền bi vẫn chưa được ứng
dụng rộng rãi trong sản xuất. Trong những thập niên 30 đến 50 của thế kỉ XX,
công nghiệp khai khoáng diễn ra mạnh mẽ ở các nước Âu, Mỹ, thời điểm này
máy nghiền bi mới thực sự thể hiện được ưu điểm kĩ thuật của nó. Vì vậy việc
tìm hiểu nguyên lí hoạt động cũng như chế tạo lắp ghép máy nghiền bi đang trở
thành vấn đề cấp thiết trong sản xuất kinh doanh. Và đó cũng là nội dung của đồ
án quá trình thiết bị mà em xin giới thiệu thông qua báo cáo này.
Thực hiện
1
CBHD: Hồ Quốc Phong
CHƯƠNG 1:
1.1.
TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH NGHIỀN
Khái niệm chung về quá trình nghiền
1.1.1. Khái niệm
Nghiền là quá trình phá huỷ vật thể rắn bằng các lực cơ học thành các phần
tử, nghĩa là bằng cách đặt vào vật thể rắn các ngoại lực mà các lực này lớn hơn
các lực phân tử của vật thể rắn đó. Kết quả của quá trình nghiền là tạo nên nhiều
phần tử cũng như nghiền bề mặt mới. [1]
1.1.2.
Các phương tác dụng lực của quá trình nghiền
Nén ép
Mài xiếết
nổ
uốến
Va đập
a. Ép vỡ: Vật liệu bị phá vỡ khi hai bề mặt nghiền tiến sát vào nhau
do ứng suất vượt quá giới hạn bền nén.
b. Tách vỡ: Xảy ra khi trên bề mặt nghiền có gân nhọn, vật liệu bị
tách ra do ứng suất tiếp quá giới hạn bền.
c. Uốn vỡ: Vật liệu làm như một dầm kê trên hai gối đở và bị uốn bởi
lực tập trung ở giữa.
d. Miết vỡ: Xảy ra khi hai mặt nghiêng trượt tương đối với nhau, lớp
mặt ngoài của vật liệu bị biến dạng và bị tách ra do ứng suất tiếp
vượt quá giới hạn bền.
2
CBHD: Hồ Quốc Phong
e. Đập vỡ: Vật liệu bị tải trọng va đập tác động, trong vật liệu đồng
thời xuất hiện các biến dạng khác nhau nhưng ở trạng thái động. Có
nhiều phương pháp để tạo nên quá trình đập vỡ:
Bị vật đập khi vật liệu nằm trên một mặt phẳng nào đó
Do chi tiết đập chuyển động nhanh ( búa đập, thanh đập) đập
vào vật chuyển động tự do
Do vật liệu rơi nhanh vào tấm kim loại đứng yên
Do vật liệu tự va đập vào nhau
f. Nổ vỡ: Do ứng lực xuất hiện bên trong cục vật liệu vượt quá giới
hạn bền của nó khi có sự giảm áp đột ngột trong buồn làm việc.
Thông thường trong máy nghiền người ta sử dụng tổ hợp các phương pháp
trên tùy thuộc vào tính cơ lý và độ lớn của vật liệu nghiền.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nghiền
a. Nhiệt độ
Nếu nhiệt độ trong máy nghiền tăng cao, các protein bên trong đậu nành
sẽ bị phân hủy vì nhiệt, làm mất đi các chất dinh dưỡng có trong hạt đậu mà ta
mong muốn. Ở nhiệt độ cao độ hao mòn bi đạn và tấm lót sẽ lớn hơn. Nhiệt độ
trong máy nghiền cần phải khống chế nhỏ hơn 95 oC. Có các phương pháp làm
nguội máy nghiền như sau:
Làm nguội bên ngoài bằng cách tưới nước toàn thân vỏ máy nghiền.
Phương pháp này đơn giản thường có hiệu quả cao.
Làm nguội bên trong bằng không khí. Phương pháp này không hiệu quả vì
lưu lượng gió ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của máy phân ly không
khí.
Làm nguội bên trong bằng nước. Khi nghiền đậu nành không nên dùng
phương pháp này vì sẽ làm tăng độ ẩm của bột đậu nành, nếu tăng độ ẩm
ta sẽ phải tăng thêm thời gian sấy sau khi nguyên liệu ra khỏi thiết bị
nghiền.
3
CBHD: Hồ Quốc Phong
b. Độ ẩm
Nếu hàm ẩm của nguyên liệu cấp vào máy nghiền vượt quá 1,5% so với
tổng lượng nguyên liệu cấp vào máy sẽ gây ảnh hưởng lớn đến quá trình
nghiền. Khi độ ẩm cao vật liệu sẽ bám dính vào bi đạn và tấm lót, làm giảm
lực va đập của bi đạn dẫn đến làm giảm hiệu quả đập nghiền.
c. Kích thước hạt đầu vào
Kích thước hạt đậu nành ra khỏi lò nung thường dao động từ 0 – 75 µm,
trong khi đó kích thước hạt yêu cầu cho vào máy nghiền khoảng 4 - 5 mm.
Nếu kích thước hạt clinke cho vào máy từ 2 – 3 mm, năng suất máy nghiền có
thể tăng 25 – 30%.
d. Cách phối bi nghiền
Để tăng hiệu quả đập nghiền, thương dùng các bi đạn có kích thước khác
nhau. Các viên bi lớn có tác dụng tạo lực va đập lớn, còn các viên bi nhỏ có
tác dụng tạo lực mài. Tỷ lệ kích thước bi đạn tùy thuộc vào kích thước của vật
liệu nạp vào máy và độ mịn yêu cầu của sản phẩm.
e. Chất trợ nghiền
Chất trợ nghiền thường là chất có hoạt tính bề mặt lớn, có khả năng hấp
thụ mạnh hơi ẩm, phá vở hiện tượng hấp hơi của máy nghiền, nhờ đó tăng khả
năng đập nghiền của bi đạn với vật liệu, từ đó tăng độ mịn cũng như năng suất
máy nghiền.
1.1.4. Các yêu cầu trong quá trình nghiền
Năng lượng tiêu tốn cho một đơn vị sản phẩm là nhỏ nhất, phụ thộc:
Lực liên két giữa các phân tử vật liệu.
Hình dạng của vật liệu.
Kích thước hạt vật liệu.
Thiết bị.
Hệu số ma sát giữa vạt liệu với bề mặt thiết bị nghiền.
Chỉ đập nghiền đến mức độ cần thiết, không nên nghiền quá yêu cầu.
4
CBHD: Hồ Quốc Phong
Sản phẩm của quá trình có kích thước đồng đều hoặc sự phân phối kích
thước như mong muốn.
Các quá trình nghiền phải hoàn toàn tự do, không kèm theo các quá trình
phụ khác trong quá trình nghiền.
Khi cần mức độ nghiền lớn thì phải thực hiện quá trình nghiền qua nhiều
lần và sử dụng nhiều loại máy thích hợp.
Phải có khả năng điều chỉnh mức độ nghiền dễ dàng.
Quá trình nghiền phải sinh ra ít bụi, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và
tốt cho người vận hành máy. Phải chú ý đến các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
Dễ sửa chữa và thay thế các chi tiết bị hư hỏng trong máy.
1.2.
Máy nghiền bi
1.2.1. Cấu tạo
Máy nghiền bi thuộc loại máy nghiền mịn và cực mịn các loại vật liệu như
clinker, thủy tinh, gốm, quặng, than đá,… Quá trình nghiền xảy ra do sự va đập
và chà xát của các viên bi với vật liệu đem nghiền.
Máy nghiền bi có nhiều chủng loại, nhưng loại thường được dùng rộng rãi
nhất là máy nghiền kiểu thùng quay, bộ phận chủ yếu nhất là một cái thùng rỗng
đặt nằm ngang tùy lên 2 ổ đỡ, bên trong có chứa nhiều bi cầu hay bi trụ hoặc
thanh dài. Khi quay thì dưới tác dụng của lực ly tâm, các vật nghiền được ép sát
vào mặt trong của vỏ thùng, được nâng lên đến độ cao nào đó. Ở độ cao này,
dưới tác dụng của trọng lực các vật nghiền rời khỏi mặt thùng và rơi tự do và
thực hiện sự va đập và chà xát vật liệu.
1.2.2. Phân loại
-
Theo tính chất công việc: làm việc theo chu kỳ, làm việc liên tục.
-
Theo khả năng nghiền: nghiền khô, nghiền ướt.
-
Theo kết cấu và hình dạng máy nghiền: hình trụ một hay nghiều buồng
nghiền, hình nón.
5
CBHD: Hồ Quốc Phong
-
Theo kết cấu trạm dẫn động: dẫn động bên cạnh thùng, dẫn động tâm.
-
Sơ đồ vận chuyển: sơ đồ nghiền hở, sơ đồ nghiền kín.
-
Phương thức tháo sản phẩm: loại nạp và tháo liệu qua một cửa, bên hông
và qua cổ trục rỗng.
-
Đặc biệt là phân loại theo chu trình: kín, hở.
1.2.3. Nguyên lí hoạt động
Động cơ điện làm cho thùng nghiền quay quanh trục thông qua hệ thống
truyền động. Trong thùng nghiền chứa các bi nghiền sẽ chuyển động do lực ly
tâm, lực ly tâm sẽ mang bi đến độ cao nào đó sau đó do tác dụng của trọng lực bi
sẽ rơi xuống va đập và chà xát vật liệu để nghiền vật liệu cho mịn ra. Khi đó
viên bi sẽ làm việc theo chế độ thác nước, ở chế độ này việc nghiền vật liệu chủ
yếu là do va đập của viên bi lên vật liệu. Nếu ta tăng tốc độ quay của thùng lên
thì lực ly tâm sẽ lớn làm cho viên bi quay tròn theo thân thùng không nghiền vật
liệu được do đó việc tính vận tốc quay của thùng là rất cần thiết.
8
7
4
6
2
1
0
1
1
5
9
Hình 1-1: Máy nghiền bi hai ngăn chu trình kín
6
CBHD: Hồ Quốc Phong
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU NGHIỀN:
ĐẬU NÀNH
2.1.
Giới thiệu chung về đậu nành
2.1.1. Đặc điểm của cây đậu nành [2]
Hình 2-2: Hình ảnh về đậu nành
Cây đậu nành (cây đậu tương) có tên khoa học là Glyxine max, là cây
ngắn ngày, phát triển tốt nhất ở vùng nhiệt đới, ưa sáng, ưa nhiệt, chịu
hạn.
2.1.2. Hạt đậu nành [2]
Tính chất vật lý và hình thái của đậu nành
Hình dạng: từ tròn tới thon dài và dẹt.
Màu sắc: vàng, xanh, nâu hoặc đen.
Kích thước: 18 – 20 gram/100 hạt.
Kích thước trung bình: Dtb = 4 – 5 mm.
Độ cứng hạt: 2,5 – 3 (theo thang Mohs)
Cấu trúc của hạt gồm: lớp vỏ áo và hai lá mầm với trụ dưới lá
mầm và chồi mầm. Lá mầm chiếm 90% trọng lượng của hạt và
chứa toàn bộ dầu và protein. Lớp vỏ chiếm 8% trọng lượng của
hạt, bao bọc hai lá mầm, đóng vai trò là lớp bảo vệ.
7
CBHD: Hồ Quốc Phong
8
CBHD: Hồ Quốc Phong
2.2.
Thành phần của hạt đậu nành
Thành phần hoá học [2]
Bảng 2-1: Thành phần hóa học có trong hạt đậu nành
Thành phần
Lá mầm
Vỏ
Trụ dưới lá
mầm
Nguyên hạt
Tỷ lệ
khối
lượng
90
8
Tỷ lệ phần trăm (%)
Protein
Nx6,25
43
9
2
100
Lipid
Cacbohydrate
Tro
23
1
43
86
5
4,3
41
11
43
4,4
40
20
35
4,9
Độ ẩm : Hàm lượng ẩm của hạt đậu nành quyết
định rất nhiều đến điều kiện bảo quản. Để giữ được tính chất ổn định và
chất lượng của hạt đậu nành trong thời gian bảo quản thì hạt đậu nành nên
có hàm lượng ẩm khoảng 12% - 13%.
Protein (40%): thành phần chính globulin (pI =
4.2 – 4.6)
Thành phần protein đậu nành
Bảng 2-2: Thành phần protein trong hạt đậu nành
Phân đoạn (S)
Hàm lượng (%)
Thành phần
2
15
7
35
11
15
40
10
Chất ức chế trypsin
ß – conglicinine
ß – amylase
Lipoxygenase
Hemagglutinin
Glycinin
9
Phân tử lượng
(Da)
8000 - 20000
150000
62000
102000
110000
320000 - 350000
600000
CBHD: Hồ Quốc Phong
Bảng 2-3: Thành phần amino acid có trong protein đậu nành
Hàm lượng aa
(g/100 g protein)
4,54
7,78
6,38
1,26
1,33
4,94
3,14
3,86
1,28
4,80
Amino acid
Isoleucine
Leucine
Lysine
Methionine
Cystine
Phenylalanine
Tyrosine
Threonine
Tryptophan
Valine
Đậu nành cũng như tất cả các hạt khác đều chứa enzyme cần thiết cho quá
trình nảy mầm. Về mặt công nghệ thì enzyme quan trọng của đậu nành là
lipoxygenase, được biết đến là lipoxydase. Enzyme này xúc tác cho phản ứng
oxy hoá acid béo không bão hoà đa bởi O2, gây mùi hôi cho đậu nành.
Enzyme urease cũng thường được đề cập tới trong sản xuất protein đậu nành
nhưng về mặt công nghệ thì nó không đóng vai trò quan trọng.
Lipid (20%) : triglyceride (96%), phospholipids _ chất nhũ hoá lecithin
(2%), các chất chống oxy hoá tocopherol và sterol (1,6%), acid béo tự do (0,5%),
và một lượng nhỏ carotenoid
10
CBHD: Hồ Quốc Phong
Bảng 2-4: Thành phần acid béo trong đậu nành
Acid béo
Lauric
Myristic
Palmitic
Stearic
Oleic
Linoleic
Linolenic
Ký hiệu
12:0
14:0
16:0
18:0
18:1
18:2
18:3
% khối lượng
4,5
4,5
11,6
2,5
21,1
52,4
7,1
Carbohydrate (30%) : gồm 2 nhóm
Đường tan (10%) : sucrose 5%,
stachyose 4%, raffinose 1%
Chất xơ không tan (20%) : hỗn
hợp polysaccharide và dẫn xuất của chúng, chủ yếu là cellulose, hemicellulose
và các hợp chất của acid pectic
Khoáng : chiếm tỷ lệ rất thấp (5%) gồm K, Ca,
Mg, Fe, Zn, Cu…
Vitamin : Niacin, Inositol, Axit tantothenic,
Thiamine, Riboflavin, Pyridoxine, Biotin…
2.3.
Quy trình công nghệ sản xuất bột đậu nành
Bột đậu nành được sản xuất qua các giai đoạn và thiết bị sau (có kèm bản
vẽ quy trình công nghệ - trang 12): Đậu nành sau khi thu hoạch được chọn lựa
theo đúng tiêu chuẩn, chất lượng hạt đậu nành ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
sản phẩm. Hạt đậu nành cần phải khô, sạch, không sâu, không mọt, không có mùi
hôi thối; vỏ hạt nguyên vẹn… Sau khi đã chọn được các hạt đạt tiêu chuẩn sẽ tiến
hành phơi nắng để giúp hạt khô và giảm bớt độ ẩm để tiết kiệm chi phí và thời
gian sấy ở công đoạn sau. Tiếp theo tiến hành làm sạch nguồn nguyên liệu cho
quá trình nghiền bằng cách cho chúng đi qua thiết bị làm sạch. Mục đích của quá
trình này là loại bỏ các tạp chất có trong đậu nành hay bám trên bề mặt vỏ. Hạt
đậu nành sau khi được làm sạch sẽ được cho qua thiết bị tách vỏ, tại đây nguồn
nguyên liệu đi vào sẽ được xử lí để giảm bớt hàm lượng oligosaccharide
11
CBHD: Hồ Quốc Phong
(rafinose, stachyose), tăng khả năng tiêu hóa cho sản phẩm về sau, cùng với đó là
rút ngắn thời gian sấy, giảm giảm biến tính protein, giảm hàm lượng vi sinh vật
do loại bỏ lượng vi sinh vật bám trê vỏ đậu. Để giúp quá trình nghiền được diễn
ra tốt, đậu nành cần được sấy khô để độ ẩm ổn định trong khoảng cho phép (<
17%). Nguyên liệu sau quá trình sấy sẽ được cho vào thiết bị nghiền, tại đây các
hạt đậu nành với tác dụng nghiền, chà xát của bi nghiền và tấm lót sẽ giúp cho
chúng bị vỡ ra thành dạng hạt có kích thước như mong muốn. Bột đậu nành thu
được ở cuối quá trình này được cho qua rây để sàng lọc lại một lần nữa các hạt
có kích thước như đã quy định, các hạt có kích thước lớn hơn sẽ được trả về máy
nghiền để thực hiện nghiền đến khi đạt kích thước hạt như mong muốn. Để bảo
quản bột đậu nành cần có độ ẩm < 13% vì thế bột đậu nành được cho vào thiết bị
rây 1 lần nữa. Cuối cùng bột đậu nành sẽ được đóng gói để bảo quản bằng thiết
bị đóng gói.
12
CBHD: Hồ Quốc Phong
12
- Xem thêm -