BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC XÂY DỰNG
----------
LÊ TIẾN HÙNG
TÍNH TOÁN KHUNG THÉP SỬ DỤNG
CẤU KIỆN THÀNH MỎNG THEO TIÊU
CHUẨN EUROCODE 3
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC XÂY DỰNG
----------
LÊ TIẾN HÙNG
TÍNH TOÁN KHUNG THÉP SỬ DỤNG
CẤU KIỆN THÀNH MỎNG THEO TIÊU
CHUẨN EUROCODE 3
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.58.20
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. BÙI HÙNG CƯỜNG
HÀ NỘI - 2010
1
LỜI MỞ ðẦU
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các công
trình kết cấu thép nhẹ sử dụng cấu kiện thanh thành mỏng ñược xây dựng ngày
càng nhiều do ưu ñiểm vượt trội của nó về thẩm mỹ, khả năng chịu lực với sự
tiết kiệm vật liệu, trọng lượng nhẹ…Thanh thành mỏng với tiết diện ngang bé,
ñộ mảnh lớn, khả năng chống xoắn yếu… ñiều kiện ổn ñịnh có ý nghĩa ñặc biệt
quan trọng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu ñầy ñủ cả về mặt lý thuyết và thực
nghiệm. Có thể nói kết cấu thanh thành mỏng chính là một hướng phát triển của
kết cấu thép nước ta trong những năm tiếp theo.
Hiện tại, trên thế giới ñã có nhiều quốc gia ñưa ra các tiêu chuẩn, quy phạm
thiết kế kết cấu thanh thành mỏng như Úc, Mỹ, Anh, Châu Âu … Tại Việt Nam,
hiện nay vẫn chưa có tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế loại cấu kiện này. ðồng thời,
việc tính toán thiết kế kết cấu thanh thành mỏng còn rất xa lạ với kỹ sư Việt
Nam.
Với ñề tài “Tính toán khung thép sử dụng cấu kiện thành mỏng theo tiêu
chuẩn Eurocode 3”, luận văn này là những nghiên cứu bước ñầu của em về loại
kết cấu này. ðó là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu trong khóa ñào
tạo Thạc sỹ tại trường ðại học Xây dựng với sự hướng dẫn tận tình của các
giảng viên trong trường và các bạn ñồng nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên TS. Bùi Hùng Cường ñã tận
tình hướng dẫn và giúp ñỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Do thời gian thực hiện có hạn, vấn ñề nghiên cứu khá rộng và những hạn
chế của bản thân, bản luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
nhận ñược sự ñóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn ñồng nghiệp
Học viên
Lê Tiến Hùng
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU TRONG LUẬN VĂN………………………4
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ðỒ THỊ……………………………5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH THÀNH MỎNG……………… 8
1.1. MỞ ðẦU……………………………………………………………….8
1.2. KHÁI NIỆM VỀ THANH THÀNH MỎNG…………………………..8
1.3. CÁC VẤN ðỀ LIÊN QUAN ðẾN KẾT CẤU THÀNH MỎNG…….11
1.3.1. Vật liệu………………………………………………………….11
1.3.2. Vấn ñề phòng gỉ………………………………………………...15
1.3.3. Công nghệ chế tạo thanh thành mỏng…………………………..18
1.3.4. Các dạng cấu kiện tạo hình nguội………………………………19
1.3.5. Một số ñặc ñiểm ñặc biệt của thanh thành mỏng……………….22
1.3.6. Ưu, khuyết ñiểm của kết cấu thanh thành mỏng………………..22
1.3.7. Phạm vi ứng dụng của kết cấu thanh thành mỏng………………23
1.4. ỨNG DỤNG KẾT CẤU THANH THÀNH MỎNG VÀ CÁC QUY
PHẠM THIẾT KẾ TRÊN THẾ GIỚI…………………………………24
1.5. ỨNG DỤNG KẾT CẤU THANH THÀNH MỎNG VÀ CÁC QUY
PHẠM THIẾT KẾ Ở VIỆT NAM……………………………………..26
1.6. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ VIỆC ỨNG DỤNG KẾT CẤU THANH
THÀNH MỎNG………………………………………………………..26
1.7. MỤC TIÊU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI………………...29
1.7.1. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài…………………………………..29
1.7.2. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài…………………………………...29
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN KHUNG THÉP SỬ DỤNG CẤU
KIỆN THÀNH MỎNG THEO TIÊU CHUẨN EUROCODE……………..30
2.1. ðẠI CƯƠNG……………………………………………………………30
2.1.1. Phương pháp thiết kế theo trạng thái giới hạn……………………..30
2.1.2. Một số ñịnh nghĩa khi tính toán cấu kiện thành mỏng……………..32
2.2. CÁC DẠNG MẤT ỔN ðỊNH CỦA KẾT CẤU THANH THÀNH MỎNG
3
2.2.1. Các dạng mất ổn ñịnh……………………………………………...33
2.2.2. Mất ổn ñịnh cục bộ, bề rộng hiệu quả……………………………..34
2.2.3. Mất ổn ñịnh vênh một phần tiết diện………………………………35
2.2.4. Mất ổn ñịnh tổng thể……………………………………………….41
2.2.5. Kiểm tra cột chịu nén – uốn ñồng thời…………………………….42
2.2.6. Kiểm tra dầm chịu uốn - nén………………………………………46
CHƯƠNG III: VÍ DỤ THIẾT KẾ KHUNG THÉP SỬ DỤNG CẤU KIỆN
THÀNH MỎNG………………………………………………………………47
3.1. THÔNG SỐ CÔNG TRÌNH……………………………………………48
3.2. SỐ LIỆU ðẦU VÀO SỬ DỤNG TÍNH TOÁN………………………..48
3.2.1. Vật liệu…………………………………………………………….48
3.2.2. Tải trọng tính toán………………………………………………....48
3.3. TỔ HỢP TẢI TRỌNG…………………………………………………..49
3.4. KẾT QUẢ NỘI LỰC…………………………………………………....50
3.5. THIẾT KẾ CỘT…………………………………………………………50
3.5.1. Xác ñịnh các ñặc trưng hình học của tiết diện……………………..51
3.5.2. Xác ñịnh tiết diện hiệu quả và ứng suất tới hạn gây mất ổn ñịnh
vênh 1 phần tiết diện…..…………………………………………...52
3.5.3. Kiểm tra ñiều kiện cột chịu nén – uốn……………………………..61
3.5.4. Kiểm tra chuyển vị ngang tại cao trình ñỉnh cột…………………...69
3.6. THIẾT KẾ DẦM………………………………………………………..70
3.6.1. Xác ñịnh các ñặc trưng hình học của tiết diện……………………..70
3.6.2. Xác ñịnh tiết diện hiệu quả và ứng suất tới hạn gây mất ổn ñịnh
vênh 1 phần tiết diện……………………………………………….71
3.6.3. Kiểm tra ñiều kiện dầm chịu nén – uốn……………………………81
3.6.4. Kiểm tra ñiều kiện bền chịu cắt cắt của dầm………………………84
3.6.5. Kiểm tra ñiều kiện ñộ võng………………………………………..85
3.7. SO SÁNH VỚI TIẾT DIỆN THIẾT KẾ THEO TCXDVN 338 : 2005...85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………...86
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU TRONG LUẬN VĂN
b, h, L
Kích thước hình học của cấu kiện
beff
Bề rộng hiệu quả
Cw
Hằng số vênh của tiết diện
D
ðộ cứng trụ
E
Mô ñun ñàn hồi của vật liệu
f
Ứng suất
fy
Giới hạn chảy của vật liệu
I
Mô men quán tính
i
Bán kính quán tính
J
Mô men quán tính xoắn
K
ðộ cứng của gối ñàn hồi
kσ
Hệ số oằn của tấm
Ncr
Lực tới hạn
NcrF
Lực tới hạn trường hợp nén dọc trục
NcrFT
Lực tới hạn trường hợp xoắn, uốn xoắn
t
Bề dày cấu kiện
teff
Bề dày hiệu quả của tấm
α
Hệ số không hoàn thiện
σc,r
Ứng suất tới hạn quy ñổi
σcr
Ứng suất tới hạn
χ
Hệ số giảm yếu do mất ổn ñịnh
γ0, γ1
Hệ số an toàn
λ
ðộ mảnh tỷ ñối của thanh
µ
Hệ số Poisson
ψ
Hệ số tỷ lệ ứng suất
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
Trang
Bảng 1.1
Phân loại thanh theo tiêu chuẩn Eurocode 3
9
Bảng 1.2
Phân loại thanh theo tiêu chuẩn Eurocode 3
10
Bảng 1.3
Thép dùng làm kết cấu tạo hình nguội theo tiêu chuẩn Úc
11
Bảng 1.4
Thép dùng làm kết cấu tạo hình nguội theo tiêu chuẩn
13
Châu Âu
Xác ñịnh bề rộng hiệu quả theo tiêu chuẩn Eurocode 3
36
Bảng 2.1b Xác ñịnh bề rộng hiệu quả theo tiêu chuẩn Eurocode 3
37
Bảng 2.1a
Bảng 2.2
Hệ số không hoàn toàn α
43
Bảng 2.3
Dạng ñường cong mất ổn ñịnh tương ứng với các loại tiết
44
diện
Bảng 2.4
Các trục liên quan ñể xác ñịnh hệ số βM
45
Bảng 3.1
Tải trọng gió phương ngang nhà
49
Bảng 3.2
Tải trọng gió phương daọc nhà
49
Bảng 3.3
Bảng tổ hợp tải trọng
50
Bảng 3.4
Các trường hợp nội lực tính toán cột
62
Bảng 3.5
Kết quả tính toán cột
69
Bảng 3.6
Kết quả tính toán dầm
84
Bảng 3.7
Bảng so sánh tiết diện tính toán theo tiêu chuẩn TCVN
338:2005 và tiêu chuẩn Eurocode 3
86
Hình 1.1
Tiết diện ñơn hở
20
Hình 1.2
Tiết diện ghép hở
20
Hình 1.3
Tiết diện ghép kín
20
Hình 1.4
Tiết diện dùng cho các cấu kiện chịu nén, kéo
21
Hình 1.5
Tiết diện dầm và một số cấu kiện chịu uốn khác
21
Hình 1.6
Các loại tấm mỏng uốn nguội thông dụng làm sàn, mái và
21
tường
6
Hình 1.7
Nhà dân dụng (dự án Mountain House)
27
Hình 1.8
Nhà dân dụng (khu dân cư bất ñộng sản Petrolia)
27
Hình 1.9
Nhà công nghiệp (Tòa nhà bảo hiểm xây dựng Chatham,
28
Ontario)
Hình 1.10
Nhà cao tầng (Nhà nghỉ Niagara, Ontario)
28
Hình 2.1
Tiết diện hiệu quả theo tiêu chuẩn Châu Âu Eurocode 3
34
Hình 2.2
ðặc trưng hình học của tiết diện hiệu quả của phần biên
38
Hình 2.3
Sơ ñồ tính tiết diện phần cánh
39
Hình 2.4
Tiết diện hiệu quả của phần cánh.
39
Hình 2.5
Mô hình xác ñịnh ñộ cứng lò xo và ứng suất tới hạn σcr,s
40
Hình 2.6
Biểu ñồ ứng suất tới hạn quy ñổi (1)
40
Hình 2.7
Biểu ñồ ứng suất tới hạn quy ñổi (vòng lặp thứ n)
41
Hình 2.8
Tiết diện hiệu quả của phần cánh xác ñịnh ở vòng lặp cuối
41
Hình 2.9
Tính toán các ñặc trưng của tiết diện hiệu quả
44
Hình 3.1
Sơ ñồ thiết kế khung thép
47
Hình 3.2
Sơ ñồ tải trọng gió
49
Hình 3.3
Tiết diện cột
51
Hình 3.4
Tiết diện tính toán cột
51
Hình 3.5
Sơ ñồ tính phần cánh
52
Hình 3.6
Xác ñịnh tiết diện hiệu quả
53
Hình 3.7
Tiết diện hiệu quả của phần biên
54
Hình 3.8
Ứng suất gây mất ổn ñịnh vênh một phần tiết diện
54
Hình 3.9
Ứng suất tới hạn quy ñổi
55
Hình 3.10
Tiết diện tính toán vòng lặp 1
56
Hình 3.11
Tiết diện hiệu quả của phần biên (vòng lặp 1)
57
Hình 3.12
Tiết diện tính toán vòng lặp 2
59
Hình 3.13
Tiết diện hiệu quả của phần biên (vòng lặp 2)
59
Hình 3.14
Biểu ñồ phân bố ứng suất trên bản bụng khi chịu nén
60
Hình 3.15
Tiết diện hiệu quả của cột chịu nén
61
7
Hình 3.16
Biểu ñồ phân bố ứng suất trên bản bụng khi chịu uốn
62
quanh trục y-y
Hình 3.17
Tiết diện hiệu quả cột chịu uốn quanh trục y-y
63
Hình 3.18
Tiết diện tính toán cột chịu uốn quanh trục z-z
64
Hình 3.19
Biểu ñồ phân bố ứng suất trên cánh tiết diện chịu uốn
65
quanh trục z-z
Hình 3.20
Tiết diện hiệu quả cột chịu uốn quanh trục z-z
66
Hình 3.21
Tiết diện dầm
70
Hình 3.22
Tiết diện tính toán dầm
71
Hình 3.23
Sơ ñồ tính phần cánh
72
Hình 3.24
Xác ñịnh tiết diện hiệu quả
73
Hình 3.25
Tiết diện hiệu quả của phần biên
73
Hình 3.26
Ứng suất gây mất ổn ñịnh vênh một phần tiết diện
74
Hình 3.27
Ứng suất tới hạn quy ñổi
75
Hình 3.28
Tiết diện hiệu quả của phần biên (vòng lặp 1)
76
Hình 3.29
Tiết diện tính toán vòng lặp 2
78
Hình 3.30
Tiết diện hiệu quả của phần biên (vòng lặp 2)
78
Hình 3.31
Tiết diện hiệu quả của dầm chịu nén
80
Hình 3.32
Tiết diện hiệu quả của dầm chịu uốn quanh trục y-y
83
Hình 3.33
Sơ ñồ tính toán không gian
85
Hình 3.34
Tiết diện cột (a), dầm (b) theo TCVN 338 :2005
86
8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU THÀNH MỎNG
1.1. MỞ ðẦU
Kết cấu thanh thành mỏng khác biệt so với kết cấu thông dụng ở những ñiểm
sau:
- Sử dụng các loại thanh thép tạo hình nguội từ các tấm thép rất mỏng (từ
0,3 ñến 4 mm).
- Sử dụng các loại tiết diện không có trong kết cấu thông thường như tiết
diện chữ Z, tiết diện chữ C, tiết diện kín (tiết diện vuông, tròn,…).
- Sử dụng các liên kết không dùng trong kết cấu thường.
Việc sử dụng thanh thành mỏng tạo ra một cách tiếp cận khác của kết cấu
thép trong mọi giai ñoạn xây dựng. Thiết kế, chế tạo, lắp dựng. Chương I ñược
trình bày chủ yếu dựa trên tài liệu của giáo sư ðoàn ðịnh Kiến [9] và một số tài
liệu liên quan. Nội dung của chương này chủ yếu ñề cập ñến những vấn ñề cơ
bản liên quan ñến kết cấu thanh thành mỏng như vật liệu, chế tạo, lắp dựng, ưu
nhược ñiểm, phạm vi áp dụng, tình hình sử dụng, tiêu chuẩn thiết kế kết cấu
thành mỏng ở trên thế giới và ở Việt Nam, từ ñó ñề ra mục tiêu nghiên cứu của
ñề tài.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ THANH THÀNH MỎNG
Theo Vlasov [11], thanh thành mỏng là thanh thẳng với kích thước theo ba
chiều có bậc khác nhau. Nếu gọi l là chiều dài thanh, h là kích thước theo một
cạnh nào ñó của tiết diện, t là bề dày của thanh thì thanh ñược xem là thanh
thành mỏng khi có các tỷ số như sau: t/h ≤ 0,1; h/l ≤ 0,1. Tiết diện thanh thành
mỏng có thể kín hoặc hở.
Khái niệm thanh thành mỏng của Vlasov dựa trên việc phân tích ứng suất
trong thanh có kể ñến xoắn kiềm chế hay không kể ñến xoắn kiềm chế. Theo
tiêu chuẩn Châu Âu Eurocode 3 [4] cũng ñưa ra khái niệm thanh thành mỏng
thông qua việc phân loại tiết diện thanh. Việc phân loại ñó dựa trên cơ sở ñộ ổn
ñịnh cục bộ, hình dạng tiết diện thanh, trạng thái chịu lực của thanh và tỉ số giữa
9
các kích thước của tiết diện. Theo ñó, người ta chia thành 4 loại tiết diện thanh:
tiết diện ñặc, tiết diện nửa ñặc, tiết diện mảnh và tiết diện rất mảnh (tiết diện
thành mỏng).
- Thanh có tiết diện ñặc là thanh có khả năng hình thành khớp dẻo, trong ñó
khớp dẻo có thể quay tự do.
- Thanh có tiết diện nửa ñặc: là thanh có khả năng hình thành khớp dẻo,
nhưng góc quay của khớp dẻo bị giới hạn do bị phá hoại vì sự mất ổn ñịnh cục
bộ.
- Thanh có tiết diện mảnh: là thanh ngay khi vật liệu bắt ñầu bị chảy dẻo,
thanh bị phá hoại do sự mất ổn ñịnh cục bộ.
- Thanh có tiết diện rất mảnh (thanh thành mỏng): là thanh bị phá hoại do
sự mất ổn ñịnh cục bộ trước khi hình thành khớp dẻo.
Bảng sau trích ra từ bảng 5-2 tiêu chuản Eurocode 3 [4] giới thiệu một số
loại thanh thông dụng theo tiêu chuẩn Eurocode 3.
Cấu kiện
Loại thanh
chịu
uốn
Biểu ñồ ứng suất
(Quy ước ứng
suất nén là
dương)
Cấu kiện
Cấu kiện vừa chịu uốn vừa
chịu nén
chịu nén
10
c
396ε
t 13α − 1
c 36ε
α ≤ 0,5 : ≤
t
α
α > 0,5 : ≤
Thanh ñặc
c
≤ 72ε
t
c
≤ 33ε
t
c
456ε
t 13α − 1
c 41,5ε
α ≤ 0,5 : ≤
t
α
α > 0,5 : ≤
Thanh nửa ñặc
c
≤ 83ε
t
c
≤ 38ε
t
Biểu ñồ ứng suất
(Quy ước ứng
suất nén là
dương)
c
42ε
t 0,67 + 0,33ψ
c
ψ ≤ −1 : ≤ 62ε (1 − ψ ) (−ψ )
t
ψ > −1 : ≤
c
≤ 124ε
t
Thanh mảnh
ε = 235 / f y
c
≤ 42ε
t
fy
235
275
355
420
460
ε
1,00
0,92
0,81
0,75
0,71
fy: Giới hạn chảy của vật liệu thanh (N/mm2)
235: Giới hạn chảy của thép S235 (N/mm2)
Bảng 1.1. Phân loại thanh theo tiêu chuẩn Eurocode 3.
Tiết diện cán
Tiết diện tổ hợp
Cấu kiện chịu nén Cấu kiện vừa chịu uốn vừa chịu nén
Biểu ñồ ứng suất
(Quy ước ứng suất
nén là dương)
11
1
c
≤ 9ε
t
c 9ε
≤
t α
9ε
c
≤
t α α
2
c
≤ 10ε
t
c 10ε
≤
t
α
c 10ε
≤
t α α
Biểu ñồ ứng suất
(Quy ước ứng suất
nén là dương)
c / t ≤ 21ε kσ
c
≤ 14ε
t
3
kσ: Hệ số uốn dọc tương ứng với tỷ lệ
ứng suất ψ
ε = 235 / f y
fy
235
275
355
420
460
ε
1,00
0,92
0,81
0,75
0,71
fy: Giới hạn chảy của vật liệu thanh (N/mm2)
235: Giới hạn chảy của thép S235 (N/mm2)
Bảng 1.2. Phân loại thanh theo tiêu chuẩn Eurocode 3.
1.3. CÁC VẤN ðỀ LIÊN QUAN ðẾN KẾT CẤU THANH THÀNH MỎNG
1.3.1. Vật liệu
a. Thép
Thép dùng ñể chế tạo thanh thành mỏng có thể là loại thép cacbon thấp thông
thường tương ứng với CT3(Nga), CT38, CT42 (Việt Nam) có giới hạn chảy
2200 ñến 2600 daN/cm2. Cũng có thể dùng thép hợp kim thấp như 09Mn2,
14Mn có giới hạn chảy 3400 ñến 3900 daN/cm2. Các thép này có ñộ dãn dài 2226% có thể dùng ñược thử nghiệm uốn gập nguội. Tuy nhiên, thép dạng cuộn ñể
chế tạo kết cấu thành mỏng ở Việt Nam chưa sản xuất ñược nên phải nhập ngoại
hoàn toàn và mang só hiệu thép của nước sản xuất. Thông dụng nhất là loại thép
cacbon ASTM A 570 cấp 50 hoặc thép hợp kim thấp A607 hayA792, ñều có
giới hạn chảy 3450 daN/cm2 .
12
Tên tiêu chuẩn
AS1163
AS1397
AS/NZS 3678
Cấp thép
Giới hạn chảy (fy)
(N/mm2)
Giới hạn chảy (fy)
(N/mm2)
C250
250
320
C350
350
430
C450
450
500
G250
250
320
G300
300
340
G350
350
430
G450
450
480
G500
500
520
G550
550
550
200 (t ≤ 8 mm)
200
300
250 (t ≤ 8 mm)
250
410
300 (t ≤ 8 mm)
300
430
350 (t ≤ 8 mm)
350
450
400 (t ≤ 8 mm)
400
480
Bảng 1.3. Thép dùng làm kết cấu tạo hình nguội theo tiêu chuẩn Úc
Ba loại thép của bảng G450, G500, G550 (con số chỉ giới hạn chảy của thép
N/mm2 ) là loại ñặc biệt có cường ñộ cao. G450 dùng cho cấu kiện có bề dày ≥
1,5 mm. G500 dùng cho cấu kiện có bề dày >1 mm nhưng < 1,5 mm còn G550
dùng cho cấu kiện có bề dày ≤ 1 mm. Dùng thép có cường ñộ cao không phải
lúc nào cũng tiết kiệm vì kích thước cấu kiện thành mỏng thường bị giới hạn bởi
ñiều kiện ổn ñịnh, không tận dụng ñược cường ñộ cao.
Theo AS4600:1996 thép có các số liệu khác nhau như sau:
Mô ñun ñàn hồi: E=2,1.104 kN/cm2.
Mô ñun ñàn hồi trượt : G≈8100 kN/cm2.
Tiêu chuẩn Châu Âu Eurocode 3 cũng quy ñịnh các loại thép dùng ñể chế tạo
thanh thành mỏng. Về cơ bản, các loại thép này tương ñương với các loại thép
13
trong tiêu chuẩn của Úc AS 4600:1996. Bảng sau liệt kê một số loại thép thông
dụng theo tiêu chuẩn Châu Âu, ñược trích ra từ bảng 3.1 tiêu chuẩn Eurocode 3
[4].
Tên tiêu chuẩn
EN10025
EN 10113: part 2
EN 10113: part 3
EN 10147
EN 10149: Part 2
EN 10149: Part 3
Cấp thép
Giới hạn chảy (fy)
(N/mm2)
Giới hạn chảy (fu)
(N/mm2)
S235
S275
S355
S 275 N
S 355 N
S 420 N
S 460 N
S 275 NL
S 355 NL
S 420 NL
S 460 NL
S 275 M
S 355 M
S 420 M
S 460 M
S 275 ML
S 355 ML
S 420 ML
S 460 ML
S220GD+Z
S250GD+Z
S280GD+Z
S320GD+Z
S350GD+Z
S 315 MC
S 355 MC
S 420 MC
S 460 MC
S 500 MC
S 550 MC
S 600 MC
S 650 MC
S 700 MC
S 260 NC
S 315 NC
S 355 NC
235
275
355
275
355
420
460
275
355
420
460
275
355
420
460
275
355
420
460
220
250
280
320
350
315
355
420
460
500
550
600
650
700
260
315
355
360
430
510
370
470
520
550
370
470
520
550
360
450
500
530
360
450
500
530
300
330
360
390
420
390
430
480
520
550
600
650
700
750
370
430
470
14
EN 10268
EN 10214
S 420 NC
H240LA
H280LA
H320LA
H360LA
H400LA
S220GD+ZA
S250GD+ZA
S280GD+ZA
S320GD+ZA
S350GD+ZA
420
240
280
320
360
400
220
250
280
320
350
530
340
370
400
430
460
300
330
360
390
420
Bảng 1.4. Thép dùng làm kết cấu tạo hình nguội theo tiêu chuẩn Châu Âu
b. Tiết diện tạo từ thép tấm mỏng
Thép ñược cán nóng thành tấm rất mỏng dạng cuộn là phôi ñể tạo thành các
cấu kiện thành mỏng. Bằng các cách gia công nguội, có thể tạo từ tấm thép
mỏng ra tiết diện hình bất kì. Nhiều trường hợp hình thức và kích thước tiết diện
thép hình uốn nguội ñược chọn riêng lẻ cho phù hợp với nhiệm vụ của từng
công trình. Khi tự chọn và thiết kế hình thức tiết diện cần xét các ñiều sau:
- Khả năng chế tạo ñược thép hình bằng thiết bị hiện có của nhà sản xuất.
- ðiều kiện sử dụng công trình.
- Khả năng chế tạo kết cấu bằng thép hiện có của nhà sản xuất.
- Sự chịu lực của các thanh thép hình và liên kết của chúng.
ðặc trưng và công suất của các máy gia công sẽ quyết ñịnh bề rộng và bề dày
của thấm thép phôi, chiều dài tối ña của sản phẩm, bán kính uốn, bề dài tối thiểu
của ñoạn thẳng, của tiết diện.
ðối với tiết diện kín thì phải có ñiều chỉnh tùy theo ñường lối và công nghệ
chế tạo. Khi thiết kế hình dạng tiết diện cán nguội, cần lưu ý các yêu cầu sau:
- Góc uốn phải có bán kính r = 1,2 ñến 1,5 lần bề dày bản thép.
- Chú ý vấn ñề an toàn phòng gỉ.
+ Về hình dạng, nên dùng tiết diện hở, vì dễ tiếp cận vào phía trong ñể lau
chùi, sơn. Tránh tạo hình máng, dễ tích bụi ẩm. Nếu bắt buộc làm thì cần tạo ñộ
dốc, hoặc có lỗ thoát.
15
+ Về bề dày tối thiểu ñể phòng gỉ tham khảo các trị số sau: 1,5 mm ñối
với kết cấu có mái che kín, 3 mm ñối với kết cấu lộ thiên, 3,5 mm ñối với kết
cấu trong môi trường ăn mòn.
- Về mặt chịu lực:
+ Thanh chịu nén nên dùng tiết diện hộp, tiết diện có mép cứng, vì mép
cứng làm tăng ổn ñịnh cục bộ, làm tăng ñộ cứng của tiết diện.
+ Thanh chịu kéo nên dùng tiết diện gọn hơn, dùng thanh dày hơn.
+ Hạn chế hàn trực tiếp thành mỏng với thành dày của cấu kiệc cán khác.
1.3.2. Vấn ñề phòng gỉ.
Phòng gỉ cho kết cấu thép thành mỏng là cực kì quan trọng. Kết cấu thành
mỏng không ñược bảo vệ tốt sẽ phả hủy nhanh chóng trong thời gian ngắn.
a. Hiện tượng gỉ.
Sự gỉ của kết cấu kim loại chủ yếu là hiện tượng ăn mòn ñiện hóa. Trên bề
mặt kim loại có những phần tử vi mô hoạt ñộng như những ñiện cực. Tiếp xúc
với chất ñiện giải là dung dịch nước của hơi nước của không khí có chứa các
hợp chất, khí cacbonic. Dòng ñiện xuất hiện, cực dương bị tan trong chất ñiện
phân. Thế hiệu giữa các cực càng lớn, dòng ñiện càng mạnh và sự ăn mòn càng
nhanh.
Hiện tượng gỉ xảy ra khi:
- Tiếp xúc giữa hai kim loại: ví dụ mạ thép bằng kền hoặc bằng kẽm, khi có
hư hại chỗ mạ, ñể lộ thép ra. Nếu mạ kền, sắt có ñiện tích âm lớn hơn kền, sẽ trở
thành anôt và bị hòa tan. Sự ăn mòn xảy ra rất nhanh vì diện tích anôt (sắt ñể lộ)
rất nhỏ so với diện tích catôt (lớp mạ kền). Nếu mạ kẽm, vì kẽm có ñiện tích âm
lớn hơn sắt sẽ trở thành anôt bị hòa tan và sẽ phủ lên mặt thép một lớp bảo vệ.
Trường hợp này gọi là lớp bảo vệ anôt. Nói chung khi thép tiếp xúc với kim loại
có ñiện tích âm lớn như kẽm, nhôm, măng gan thì thép ñược bảo vệ chống gỉ.
- Tiếp xúc kim loại với chất phi kim: Các tạp chất oxyt, sultfat tan trong
kim loại có ñiện tích khác với sắt tạo nên ñiện cực, cùng với kim loại cơ bản.
16
- Sự phủ một lớp oxyt trên kim loại: Thép ñược gia công cơ khí hay nhiệt
luyện thì trên mặt có một lớp oxyt phủ mỏng, thép không gia công cũng ñược
phủ bởi một lớp gỉ là oxyt, cũng sẽ bảo vệ cho thép không bị gỉ tiếp nữa. Nhưng
nếu lớp gỉ này bị hư hại và oxyt có ñiện thế lớn hơn thép trở thành anôt và bị ăn
mòn.
- Bề mặt kim loại không nhẵn như nhau: Thép có bề mặt sần sùi thì ñiện thế
thấp hơn bề mặt nhẵn, từ ñó tạo nên các ñiện cực trên bề mặt kém nhẵn.
- Thép ở trạng thái ứng suất: Chỗ bị biến dạng có ñiện thế thấp. Giữa kết
cấu bị biến dạng và kết cấu không bị biến dạng tạo nên một cặp pin. Tuy nhiên
sự ăn mòn ở ñây là nhỏ và không ñáng ngại.
- Và nhiều nguyên nhân khác nữa.
Tốc ñộ ăn mòn xác ñịnh bằng bề sâu ăn mòn của thép mm/năm hoặc trọng
lượng thép mất ñi trên một ñơn vị diện tích g/m2/năm. Tốc ñộ này thay ñổi phụ
thuộc trước hết vào môi trường, ví dụ: Vùng nông thôn 0,004mm/năm, thành
phố 0,03-0,06 mm/năm, vùng biển 0,06-0,16 mm/năm, nhà máy hóa chất
1mm/năm.
Tốc ñộ ăn mòn phụ thuộc vào hình dáng tiết diện và vị trí không gian:
- Lớp nhất ở mặt trên nằm ngang, nhỏ nhất ở mặt trần.
- Mặt ñứng ở mức trung bình, tuy nhiên ở phía dưới gần cánh ngang thì
nhanh hơn.
- Mặt trong của tiết diện kín là ít ăn mòn, mặt trong của tiết diện nửa kín bị
ăn mòn nhanh.
- Ở tiết diện ghép hai thép góc hoặc hai chữ C, tại khe hở sẽ tích tụ bụi, hơi
ẩm và khó sơn bảo vệ thì tốc ñộ ăn mòn rất nhanh.
Lưu ý rằng tốc ñộ ăn mòn của thanh thành mỏng không khác thanh thành dày
nhưng nguy hiểm hơn. Cần hạn chế sử dụng thanh thành mỏng trong ñiều kiện
ngoài trời hoặc trong môi trường xâm thực.
b. Các biện pháp phòng gỉ.
Biện pháp cấu tạo khi thiết kế
17
Sử dụng các kết quả nghiên cứu trên các loại cấu tạo, rút ñược các kinh
nghiệm sau ñây ñể tăng ñộ chống ăn mòn:
- Chọn dùng loại tiết diện chống ăn mòn cao: Cao nhất là tiết diện hình ống,
tới 2 lần so với tiết diện thép góc. Dầm tiết diện hộp chống ăn mòn tốt hơn dầm
I.
- Tiết diện bụng ñặc chống ăn mòn tốt hơn tiết diện rỗng.
- Áp dụng nguyên tắc tập trung vật liệu, tăng bước kết cấu lên ñể làm tiết
diện cấu kiện lớn hơn, thành dày hơn. ðưa ñến khả năng chống ăn mòn tốt hơn,
giảm lượng sơn bảo vệ.
- Chọn dùng loại vật liệu chống gỉ cao, ví dụ thép hợp kim thấp.
- Tìm các giải pháp cấu tạo ñể cấu kiện không tích bụi, tích ẩm, ví dụ ñặt
nghiêng dốc, tạo các lỗ thoát nước.
- Chú ý tránh ñể kết cấu thép thành mỏng tiếp xúc với vật liệu xây dựng có
chứa thạch cao, clorua magiê, xỉ than … vì sẽ bị ăn mòn nhanh.
Dùng sơn bảo vệ
- Sơn: lớp bảo vệ rẻ nhất dễ áp dụng. Kỹ thuật dùng sơn cho kết cấu thành
mỏng không khác gì so với kết cấu thép thường gồm các việc:
+ Làm sạch bề mặt kết cấu cho hết vết gỉ, oxit, dầu mỡ bằng bàn chải sắt,
búa hơi, phun cát, ngọn lửa hàn.
+ Sơn lót bằng hỗn hợp minium 60% và oxyt sắt 40% việc quan trọng
nhất ñể chống gỉ.
+ Sơn mặt bảo vệ cho sơn lót và tạo màu.
ðối với cấu kiện mà không thể sơn lại ñược sau khi lắp thì phải dùng phương
pháp bảo vệ cao hơn: Sơn lót hai lần và sơn mặt hai lần.
-
Các kết cấu thành mỏng hiện ñại phần lớn là dùng biện pháp mạ. Phương
pháp mạ phổ thông là mạ kẽm nhúng nóng hoặc phun lớp kẽm phủ. Việc mạ
kẽm có thể thực hiện ngay từ cuộn thép tấm mỏng hoặc thực hiện sau khi kết
cấu ñã hoàn thành. Việc phun thực hiện lên kết cấu ñã lắp xong, hình dạng kết
18
cấu có thể tùy ý. Bên ngoài lớp mạ và lớp phun thường có thêm lớp sơn bảo vệ
lớp phủ nữa.
Hiện nay, hầu hết các tấm mái, tấm tường, xà gồ, dầm tường, dàn, khung của
các nhà thép thành mỏng xây dựng ở nước ta ñều dùng thép mạ Zincalume.
Zincalume là lớp mạ kim nhôm kẽm (55% nhôm, 43,5% kẽm và 1,5% silic)
ñược thực hiện bằng phương pháp nhúng nóng liên tục có tuổi thọ gấp 4 lần lớp
mạ kẽm thông thường.
1.3.3. Công nghệ chế tạo thanh thành mỏng.
Dùng phương pháp gia công nguội, có thể làm ñược cấu kiện thành mỏng mà
không thể dùng phương pháp cán nóng, cấu kiện này có bề mặt nhẵn, có thể quét
ngay sơn bảo vệ lên, cường ñộ thép ñược tăng lên. Các phương pháp: gấp bằng
máy gấp mép, dập khuôn bằng máy ép và cán liên tục.
a. Máy gấp mép.
Thân máy gồm hai thớt, thớt dưới gắn thước tạo thành hình bên dưới, thớt
trên cố ñịnh gắn thước tạo hình bên trên và kẹp chặt bản thép. Thớt dưới ñi lên,
gấp mép và tạo góc bản thép. Thay ñổi thước tạo hình thì tạo ñược các hình
dạng khác nhau. Phải nhiều ñộng tác mới tạo ñược hình hoàn chỉnh.
Cách chế tạo này có nhược ñiểm sau:
-
Năng suất thấp, nhiều thao tác.
-
ðộ chính xác kém.
-
Chỉ gập ñược bản thép dày không quá 3mm, chiều dài không quá 6m.
Tuy nhiên ưu ñiểm của phương pháp là giá thiết bị rẻ, dễ trang bị. Có thể ñạt
ñược nhiều hình dạng bằng việc thay ñổi dễ dàng thước tạo hình. Công nghệ này
thích hợp với việc sản xuất theo quy mô nhỏ, sản xuất nhiều loại hình khác nhau.
b. Máy ép khuôn.
Máy dùng cho dây chuyền sản xuất hàng loạt nhỏ. Máy gồm có thân máy,
bàn máy, dầm ép. Khuôn cuối tạo hình ñặt trên máy. Dầm ép ở bên trên ñi
xuống, có gắn chày tạo hình. Lực ép từ 40 ñến 150 tấn, ép toàn bộ chiều dài
thanh.
- Xem thêm -