Giảng viên: ĐỖ HUYỀN TRANG
Bộ môn : Máy động lực
Khoa: Khoa Cơ khí Giao thông
Email:
[email protected]
CHƢƠNG 0: MỞ ĐẦU
• Tổng quan về tàu thuỷ
•Giới thiệu về môn học “Tĩnh học
tàu thuỷ”
TỔNG QUAN VỀ TÀU THUỶ
Tàu thuỷ là gì?
• Tàu thuỷ là một công trình kỹ thuật nổi, có thể chuyển
dịch trên mặt nước, hay ngầm dưới nước, theo hướng đã
định, với tốc độ cần thiết, và chuyên chở hàng hóa hay
hành khách tùy theo đặc tính sử dụng của con tàu.
• Con tàu hiện đại là một công trình phức tạp, khác hẳn với
những công trình kỹ thuật ở trên mặt đất, đó là vì tàu hoạt
động trong một môi trường đặc biệt là nước…
Phân loại
• Theo nhóm khí động học (Aerostatic support)
• Theo nhóm thủy động học (Bernoulli) (Hydrodynamique support)
• Theo định luật Archimede: tàu bình thường (Hydrostatic support)
Phân loại tàu
Nhóm khí động học
Tàu đệm khí
Tàu bọt khí
Nhóm thuỷ động học
Submerged foil
Surface piercing
Planing craft
Phân loại tàu
Tàu dầu
Trimaran
Tàu ngầm
Nhóm theo
định luật
Archimedes
Tàu nghiên cứu biển
Catamaran
Tàu khách
SWATH
LÝ THUYẾT TÀU THUỶ
Nội dung:
•
•
•
•
•
Tính nổi
Tính ổn định
Tính chống chìm
Tính lắc
Tính điều khiển được
= tính quay trở + tính ăn lái
• Sức cản vỏ tàu
• Chân vịt
TĨNH HỌC TÀU THUỶ
ĐỘNG LỰC HỌC TÀU THUỶ
TĨNH HỌC TÀU THUỶ
Hình thức đánh giá:
• Thi giữa kỳ : 20%
• Thi cuối kỳ : 50%
• Bài tập lớn : 20%
• Chuyên cần: 10%
Tài liệu tham khảo:
• Trần Công Nghị, Lý thuyết tàu, ĐH GTVT TP.HCM, 2004
• Nguyễn Đức Ân, Lý thuyết tàu thuỷ, NXB GTVT, 2004
• K.J. Rawson, Basic Ship Theory
CHƢƠNG 1: TÍNH NỔI
•Hình dáng thân tàu
•Tính nổi của tàu thuỷ
HÌNH DÁNG THÂN TÀU
Hình dáng của vỏ tàu giúp xác định hầu hết các thuộc tính chính của nó, đặc tính
ổn định , sức cản vỏ tàu và do đó giúp xác định năng lượng cần thiết ứng với 1 tốc
độ nhất định; khả năng đi biển, tính điều khiển được và khả năng chở hàng. Vì vậy,
điều quan trọng là phải mô tả một cách chính xác và rõ ràng hình dạng thân tàu .
Để làm được điều này thì những khái niệm cơ bản được sử dụng trong thân tàu phải
được giải thích 1 cách chính xác.
Bao gồm:
- Thân tàu
- Mũi tàu
- Đuôi tàu
- Đường cong boong tàu
- Thượng tầng
Thân tàu và thƣợng tầng
- Thân tàu là một khối theo chiều dài có dạng thoát nước
- Về kết cấu, tàu thuỷ được chia thành 2 phần là thân tàu và thượng tầng.
+ Thân tàu được khép kín bởi kết cấu boong, kết cấu mạn và kết cấu đáy tàu. Thân
tàu được phân chia bởi các vách ngang, vách dọc theo chiều dài tàu, đáy đôi liên
tục từ vách mũi tới vách đuôi, các tầng boong.
+ Thượng tầng được đặt trên boong đầu tiên gồm: thượng tầng mũi, thượng tầng
giữa và thượng tầng lái tàu. Thượng tầng để bố trí các phòng cho thuyền viên và
hành khách, tăng tính hàng hải của tàu, tăng độ an toàn cho tàu.
Đứng ở giữa tàu (giữa theo cả chiều rộng và chiều dài), quay mặt về phía hướng
chuyển động của tàu:
+ Phần phía trước mặt là mũi
+ Phần phía sau lưng là đuôi
+ Phần bên tay trái là mạn trái, phần bên tay phải là mạn phải
Đáy tàu:
+ Đáy bằng
+ Đáy vát: mức độ vát thể hiện qua độ cất của đường đáy. Phần lượn tròn giữa đáy
và mạn gọi là hông tàu, thường thể hiện qua bán kính cong của hông, tuy nhiên có
thể là hình gãy góc
Hình dáng thân tàu
Mũi tàu
•
•
Có nhiều kiểu. Độ nghiêng sống mũi được chọn từ 0-60,70 độ so với trụ đứng
Tàu hiện đại còn được gắn kết cấu đặc biệt “bóng đèn tròn”, “giọt nước rơi
thảng đứng”, “quả lê”
Mũi quả lê
Mũi quả lê
• Tạo ra vùng áp lực thấp xung quanh mũi tàu -> tạo ra thành phần sóng mũi
tàu song song không cùng pha, khác biên độ với sóng mũi tàu bình thường
(hình thành từ tàu đang chạy) -> triệt tiêu lẫn nhau -> giảm sóng mũi ->
giảm sức cản (Tuy nhiên, cũng có trường hợp sự tổng hợp này làm tăng
cường sóng mũi nên khi thiết kế phải lựa chọn phù hợp)
• Sóng mũi được tạo ra ở trên có thể khác biên độ, lệch pha với sóng đuôi ->
làm nhỏ sóng tổng hợp sau tàu -> giảm sức cản
ĐUÔI TÀU
Có 3 loại:
• Đuôi tuần dương hạm: làm tăng chiều dài ngập nước, giảm góc đường nước
đuôi tàu, hạ thấp sức cản dư. Thích hợp sử dụng cho loại tàu 1 chân vịt, tàu
chạy chậm
• Đuôi tàu dạng transom: bánh lái treo, chiều sâu ngập nước của đuôi tàu
tương đối lớn . Thích hợp dùng cho tàu 2 chân vịt, tàu chạy nhanh
• Đuôi tàu bình thường
Tuỳ theo từng loại tàu mà chọn đuôi cho phù hợp để nâng cao được tính
năng hàng hải, đảm bảo nước chảy tốt vào chân vịt, lắp máy dễ dàng, thi
công vỏ được thuận tiện và phù hợp với diều kiện sử dụng của tàu.
Đƣờng cong boong tàu
•
•
•
•
Thường là đường cong, ở giữa
tàu độ cong là nhỏ nhất, cao
dần về phía mũi và đuôi.
Độ cong dọc boong theo quy
phạm, phụ thuộc Lpp. .
Thường độ cong dọc boong ở
vùng mũi>lái, đỉnh đường
parabol tại sườn giữa
Đường boong ngang (nằm
trong tiết diện sườn) hầu như
có độ cong ngang, điểm cao
nhất nằm tại mặt phẳng đối
xứng, điểm thấp nhất ở mạn
Độ cong mép boong mũi, lái,
độ cong ngang boong được qui
định theo qui phạm đóng và
phân cấp tàu
ĐÁY TÀU
+ Đáy bằng
+ Đáy vát: mức độ vát thể hiện qua độ cất của đường
đáy. Phần lượn tròn giữa đáy và mạn gọi là hông tàu,
thường thể hiện qua bán kính cong của hông, tuy nhiên có
thể là hình gãy góc
Đặc điểm hình học tàu thuỷ
1. Hệ trục toạ độ khảo sát
Hệ trục toạ độ gắn liền với vỏ tàu là hệ trục toạ độ Descarte ngược:
- Từ vị trí ta đứng -> mũi:
+Ox
- Từ vị trí ta đứng -> mạn phải: +Oy
- Phương từ chân -> đỉnh đầu: +Oz