Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế - Quản lý Quản lý nhà nước Tình hình xuất nhập khẩu chung và xuất khẩu hàng may mặc của cả nước thời kỳ ...

Tài liệu Tình hình xuất nhập khẩu chung và xuất khẩu hàng may mặc của cả nước thời kỳ 2011

.DOCX
5
374
118

Mô tả:

tom tat tinh hinh xuat khau tu nam 2010 - 2015 Dự đoán năm 2016
Tình hình xuấất nhập khẩu chung và xuấất khẩu hàng may mặc của cả nước thời kỳ 2011 -2 1. Đánh giá chung: Đơn vị: tỷ USD Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim ngạch xuất khẩu Cán cân thương mại Năm 2011 96.9 106.7 203.6 -9.8 Năm 2012 114.5 113.7 228.2 0.8 Năm 2013 132.14 132.13 264.27 0.01 Năm 2014 150.19 148.05 298.24 2.14 Năm 2015 162.11 165.65 327.76 -3.54 Bảng1: Tình hình xuất, nhập khẩu, Tổng kim ngạch xuất khẩu và cán cân thương mại từ năm 2011 -2015 - Nguồn: Tổng cục thống kê “ xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2011-2015)” Đơn vị:% Tốc độ tăng Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim ngạch xuất khẩu Cán cân thương mại Năm 2010 72.2 84.8 Năm 2011 34.21 25.83 Năm 2012 18.2 6.6 Năm 2013 15.4 16.2 Năm 2014 13.7 12.0 157 -12.6 137.30 -22.22 12.1 -108.2 15.8 -98.8 12.9 21300.0 Năm 2015 7.9 11.9 9.9 -265.4 Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, Năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 327,76 tỷ USD, tăng 9.9% so với năm 2014, trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 162,11 tỷ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước và nhập khẩu hàng hóa là 165,65 tỷ USD, tăng gần 12% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa cả nước thâm hụt 3,54 tỷ USD (tương đương khoảng 2,18% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước) và ngược lại so với xu hướng thặng dư 2,14 tỷ của năm 2014. Như vậy, so với năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm, kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng hơn 124 tỷ USD (từ 203,6 tỷ năm 2011 lên 327,76 tỷ USD năm 2015) nhưng xét về tốc độ tăng thì năm 2015 có tốc độ tăng thấp nhất cả giai đoạn (chỉ có 9.9%/năm) và thấp hơn nhiều so với mức tăng bình quân 15,8%/năm giai đoạn 2011-2015. Biểu đồ 1: Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóavà cán cân thương mại giai đoạn 2011-2015 180 165.65 162.11 150.19 148.05 160 132.13 140 120 100 106.7 96.9 114.5 113.7 Xuấấ t khẩu Nhập khẩu Cán cấn thươ ng mại 80 60 40 20 0 -20 0.8 -9.8 2011 2012 2.14 0.01 132.14 2013 2014 -3.54 2015 Nguồn: Tổng cục Hải quan Bảng Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chính Mặt hàng Hàng điện tử, máy tính và linh kiện (Triệu đô la Mỹ) Điện thoại các loại và linh kiện (Triệu đô la Mỹ) Giày, dép (Triệu đô la Mỹ) 2011 2012 2013 2014 Sơ bộ 2015 4,662.20 7,848.80 10,636.00 11,434.40 15,607.60 12,746.60 7,263.90 21,253.30 8,400.60 23,572.70 10,317.80 30,166.30 12,006.90 14,416.20 4,665.50 6,088.50 9,251.40 7,651.10 17,933.40 5,591.80 6,692.60 8,398.50 6,587.10 20,101.20 6,145.30 7,825.30 9,306.20 6,331.40 22,801.60 6,891.60 6,568.80 9,181.20 6,575.20 Khác 6,396.70 6,549.40 13,211.7 0 3,960.50 6,112.40 8,240.40 7,116.30 40,650.4 0 44,568.00 46,646.70 55,155.7 52,310.80 Tổng số 96,900.0 0 114,500.0 0 132,140.0 0 150,190.0 0 162,110.0 0 Hàng dệt, may (Triệu đô la Mỹ) Gỗ và sản phẩm gỗ (Triệu đô la Mỹ) Hàng thủy sản (Triệu đô la Mỹ) Dầu thô (Nghìn tấn) Gạo (Nghìn tấn) Năm 2011 Hàng đi ệ n tử, máy tnh và linh 6.76% ki ện (Tri ệu đô la Myỹ) 4.81% 6.60% Đi ện thoại các loại và linh ki ện (Tri ệu đô la Myỹ) 41.95% Giày, dép (Tri ệu đô la Myỹ) 13.63% Hàng dệt, may (Tri ệu đô la Myỹ) Gôỹ và s ản phẩm gôỹ (Tri ệu đô la Myỹ) Hàng thủy s ản (Tri ệu đô la Myỹ) Dấầ u thô (Nghìn tấấ n) 4.09% 8.50% Gạo6.31% (Nghìn tấấ n) 7.34% Khác Năm 2015 9.63% Hàng đi ện tử, máy tnh và linh ki ện (Tri ệu đô la Myỹ) 18.61% Đi ện thoại các loại và linh ki ện (Tri ệu đô la Myỹ) 32.27% Giày, dép (Tri ệu đô la Myỹ) Hàng dệt, may (Tri ệu đô la Myỹ) Gôỹ và s ản phẩm gôỹ (Tri ệu đô la Myỹ) 4.05% 4.25% Hàng thủy s ản (Tri ệ7.41% u đô la Myỹ) Dấầ u thô (Nghìn tấấ n) 14.07% Gạo (Nghìn tấấ n) 4.06% 5.66% Khác Mặt hàng Hàng điện tử, máy tính và linh kiện (Triệu đô la Mỹ) Điện thoại các loại và linh kiện (Triệu đô la Mỹ) Giày, dép (Triệu đô la Mỹ) Hàng dệt, may (Triệu đô la Mỹ) Năm 2011 4,662.20 6,396.70 6,549.40 13,211.7 0 Sơ bộ 2015 15,607.6 0 30,166.3 0 12,006.9 0 22,801.6 0 Trị giá tăng(triệu đô) Tốc độ tăng (%) 10,945.40 234.77 23,769.60 371.59 5,457.50 83.33 9,589.90 72.59 Gỗ và sản phẩm gỗ (Triệu đô la Mỹ) Hàng thủy sản (Triệu đô la Mỹ) Dầu thô (Nghìn tấn) Gạo (Nghìn tấn) Khác 3,960.50 6,112.40 8,240.40 7,116.30 40,650.4 0 6,891.60 6,568.80 9,181.20 6,575.20 52,310.8 0 2,931.10 456.40 940.80 -541.10 74.01 7.47 11.42 -7.60 11,660.40 28.68 Điện thoại các loại & linh kiện: là nhóm hàng dấỹn đấầu vềầ đóng góp vào tăng kim ngạch xuấất khẩu năm 2015 với trị giá xuấất khẩu là 30,16 tỷ (tăng 23,77 t ỷ USD, t ương đ ương tăng 371,9% so v ới năm 2011) và là mặt hàng chiềấm tỷ trọng xuấất kh ẩu l ớn nhấất c ả n ước, chiềấm t ừ 7% năm 2011 đã tăng lền 19% vào năm 2015). Hàng điện tử, Máy vi tính & linh kiện: trị giá xuấất khẩu nhóm hàng này nềấu năm 2011 đạt 4,66 tỷ USD thi đềấn năm 2015 đạt tới 15,6 tỷ USD (tăng hơn 11 t ỷ USD, t ương đ ương 236% so v ới năm 2011) và là mặt hàng chiềấm tỷ trọng xuấất kh ẩu khá l ớn c ủa c ả n ước, chiềấm t ừ 5% năm 2011 đã tăng lền 10% năm 2015 Giày, dép trị giá xuấất khẩu nhóm hàng này nềấu năm 2011 đạt 6,54 tỷ USD thi đềấn năm 2015 đạt hơn 12 tỷ USD(tăng 5,4 tỷ USD, tương đương 83,33%) và là m ặt và là m ặt hàng chiềấm t ỷ tr ọng xuấất khẩu khoảng 7 % trong tổng giá trị xuấất kh ẩu Hàng dệt may là mặt hàng chiếm tỷ trong cao, chỉ sau Điện thoại và các linh kiện, trị giá xuất khẩu của mặt hàng dệt may đạt 22,8 tỷ USD vào năm 2015 (tăng 9,58 tỷ USD, tương đương tăng 72,5% so với năm 2011) và cũng là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong giá trị xuất khẩu của cả nước, chiếm đến 14% tổng giá trị xuất khẩu cả nước) Mặt hàng dệt may luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hàng hoá xuất khẩu. Nếu năm 2011 tỷ trọng mặt hàng này là 13.63% thi đến năm 2015 giá trị xuất khẩu của mặt hàng dệt may chiếm đến 17%. Tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này của cả nước trong năm 2015 lên 22,81 tỷ USD, tăng 9,1%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 16,4% của năm 2014. Các thị trường chính nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam năm qua là: Hoa Kỳ đạt 10,96 tỷ USD, tăng 11,7%; sang EU đạt 3,47 tỷ USD, tăng 4,2%; sang Nhật Bản đạt 2,79 tỷ USD, tăng 6,3%; sang Hàn Quốc đạt 2,13 tỷ USD, tăng nhẹ 2% so với năm 2014.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan