Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình xuất khẩu rau quả của việt nam sang một số nước châu âu sau khi gia nh...

Tài liệu Tình hình xuất khẩu rau quả của việt nam sang một số nước châu âu sau khi gia nhập wto, thực trạng và giải pháp

.DOCX
80
242
102

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU......................................................................................................3 1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa...........................................................3 1.2. Các loại hình xuất khẩu...........................................................................3 1.2.1.Xuất khẩu trực tiếp..............................................................................3 1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp.............................................................................4 1.2.3.Buôn bán đối lưu.................................................................................5 1.2.4.Tái xuất và chuyển khẩu......................................................................6 1.2.5. Xuất khẩu tại chỗ................................................................................7 1.2.6. Gia công quốc tế..................................................................................8 1.3. Một số khái niệm liên quan tới hoạt động xuất khẩu sang thị trường nước ngoài...........................................................................................8 1.3.1. Lợi thế so sánh....................................................................................8 1.3.2. Thuế quan và phi thuế quan.............................................................10 1.3.3. Trợ cấp xuất khẩu:............................................................................12 1.3.4. Điều kiện mua bán quốc tế...............................................................15 1.4. Vai trò và lợi ích của xuất khẩu trong sự phát triển của nền kinh tế .........................................................................................................................15 1.4.1. Tạo nguồn vốn cho Nhập khẩu:.......................................................15 1.4.2. Góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................16 1.4.3. Nâng cao trình độ lao động, quản lý................................................17 1.4.4. Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân...............................................................................................................17 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU RAU QUẢ VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO SANG MỘT SỐ NƯỚC CHÂU ÂU........................18 2.1. Lợi thế của Việt Nam về sản xuất và xuất khẩu rau quả....................18 2.1.1. Lợi thế về điều kiện tự nhiên............................................................18 2.1.2. Lợi thế sau khi gia nhập WTO.........................................................18 2.1.3. Lợi thế so sánh của rau quả Việt Nam.............................................18 2.2. Tổng quan về thị trường các nước Châu Âu ( EU).............................20 2.2.1. Thị trường rau quả Châu Âu...........................................................20 2.2.2. Xu hướng tiêu dùng..........................................................................23 2.2.3. Chính sách và quy định nhập khẩu tại thị trường Châu Âu..........25 2.2.4. Tổng quan về một số nước trong thị trường Châu Âu....................28 2.3. Tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam sang một số nước Châu Âu .........................................................................................................................49 2.3.1. Cơ cấu mặt hàng...............................................................................49 2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu sang một số nước trong EU.........................51 2.4. Đánh giá tình hình xuất khẩu rau quả sang Thị trường Châu Âu sau khi gia nhập WTO tới nay:....................................................................53 2.4.1. Thành tựu..........................................................................................53 2.3.2. Hạn chế..............................................................................................55 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU RAU QUẢ SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU.........................................................58 3.1. Định hướng xuất khẩu rau quả sang thị trường Châu Âu từ nay tới năm 2015:.......................................................................................................58 3.1.1. Định hướng xuất khẩu rau quả Việt Nam tới năm 2015....................58 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả sang thị trường Châu Âu..........................................................................................................63 3.2.1. Về phía Nhà Nước.............................................................................63 3.2.1. Về phía doanh nghiệp.......................................................................68 KẾT LUẬN........................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................75 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục bảng Bảng 1: Lợi thế so sánh giữa hai quốc gia Việt Nam và Mỹ.........................................10 Bảng 2: So sánh nhu cầu, sản xuất và nhập khẩu theo quốc gia...................................24 Bảng 3: Thị phần nhập khẩu rau quả của các nước nước vào Châu Âu năm 2008...............25 Bảng 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua.......................32 Bảng 5: Tổng hợp các mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan năm 2009 và T10/2010...........................................................................................................32 Bảng 6: Tổng hợp các mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang CHLB Đức năm 2009 và 1-10/2010..........................................................................................................37 Bảng 7: Tổng hợp các mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang Pháp năm 2009 và 2010...........................................................................................................................43 Bảng 8: Tổng hợp những mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang Italia năm 2009 và năm 2010..........................................................................................................46 Bảng 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Anh năm 2009 và 10 tháng năm 2010..............................................................................................................50 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu rau quả của thị trường EU từ năm 2004-2009...............25 Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường EU từ năm 2007-T2/2012.................................................................................................................53 Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu rau quả sang một số nước EU..................................54 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong công cuộc Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa, Việt Nam đang thực hiện chiến lược xuất khẩu kết hợp song song với chiến lược thay thế nhập khẩu. Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng đất nước. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, là một nước nông nghiệp với trên 70% lực lượng lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp, vì thế Đảng và Nhà Nước ta đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu chiến lược. Trong các mặt hàng nông sản thì sản phẩm rau quả với diện tích chiếm khoảng 1,5 triệu ha diện tích đất nông nghiệp và sản lượng hiện nay đứng thứ 5 ở Châu Á được xác định là một trong những mặt hàng xuất khẩu tiềm năng. Việt Nam hiện đang sản xuất và xuất khẩu các loại rau quả mà thị trường thế giới có nhu cầu như thanh long, chuối, vải, dứa, xoài, nhãn, chôm chôm… và một số loại rau vụ Đông có giá trị kinh tế cao như dưa chuột, khoai tây, cà chua, ngô rau… Trong các thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam thì thị trường Châu Âu ( EU) là lớn nhất và tiềm năng nhất. Đặc biệt sau khi gia nhập WTO thì cánh cửa hợp tác kinh tế, thương mại quốc tế của Việt Nam đối với các đối tác lớn trên thế giới như EU ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên hiện nay, lượng rau quả xuất khẩu sang thị trường này còn rất khiêm tốn, thị phần của rau quả Việt Nam xuất sang thị trường Châu Âu năm 2009 chỉ chiếm 0,3% trên tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả từ bên ngoài của khu vực này. Vì thế người viết đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là “Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang một số nước Châu Âu sau khi gia nhập WTO, thực trạng và giải pháp”. Qua đó có những cái nhìn chi tiết hơn về tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thi trường này để tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu rau quả sang thị trường Châu Âu hơn nữa.Từ đó tăng sản lượng xuất khẩu sang thị trường tiềm năng này và mang lại nhiều lợi nhuận từ xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như đóng góp vào nền kinh tế quốc dân. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua tình hình xuất khẩu rau quả sang thị trường Châu Âu để có những đánh giá đúng hơn về thành tựu và hạn chế còn tồn tại hiện nay của hoạt động xuất khẩu rau quả Việt Nam, cũng như đưa ra định hướng và một số giải pháp vĩ mô và vi mô để phát triển và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả hơn nữa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu hiện nay của Việt Nam sang các nước Châu Âu từ khi Việt Nam gia nhập WTO tới nay, trong đó tập trung nghiên cứu năm thị trường có lượng nhập khẩu rau quả Việt Nam lớn nhất trong cộng đồng Châu Âu ( Hà Lan, Đức, Pháp, Italia và Anh) và một số định hướng, giải pháp để góp phần thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm rau quả Việt Nam sang thị trường các nước đó và cộng đồng Châu Âu. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi Thị trường Châu Âu (đặc biệt là năm nước Châu Âu) và trong khoảng thời gian sau khi Việt Nam gia nhập WTO tới nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài khóa luận gồm có: 5. Phương pháp phân tích Phương pháp tổng hợp Phương pháp so sánh Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục Khóa luận được chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu Chương 2: Tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam sau khi gia nhập WTO sang một số nước Châu Âu Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả sang thị trường Châu Âu Người viết xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ Phạm Thu Hà, Giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian có hạn và sự hiểu biết cũng như kiến thức của người viết về lĩnh vực xuất nhập khẩu còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi một số sai sót. Người viết rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa Xuất khẩu hàng hóa việc bán hàng hóa và dịch vụ vượt qua biên giới quốc gia trên cơ sở dùng tiền tệ làm đơn vị thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Xuất khẩu là hoạt động cơ bản trong thương mại quốc tế, đã xuất hiện từ lâu và ngày càng phát triển. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của các quốc gia trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện với nhiều loại hàng hóa khác nhau. Phạm vi hoạt động của xuất khẩu rất rộng về không gian lẫn thời gian. 1.2. Các loại hình xuất khẩu 1.2.1.Xuất khẩu trực tiếp Giống như các hoạt động mua bán thông thường trực tiếp ở trong nước, phương thức xuất khẩu trực tiếp trong kinh doanh Thương Mại Quốc Tế có thể được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong đó người mua và người bán trực tiếp gặp mặt ( hoặc thông qua thư từ, điện tín...) để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán... mà không qua người trung gian. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện, việc mua không nhất thiết gắn liền với việc bán. Tuy nhiên, hoạt động mua bán theo phương thức này khác với hoạt động nội thương ở chỗ: bên mua và bên bán là những người có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên, hàng hoá là đối tượng của giao dịch được di chuyển qua khỏi biên giới của một nước. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp thường có những ưu điểm [II.5] sau:  Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc.  Giảm được chi phí trung gian.  Có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót  Chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá Tuy nhiên hoạt động này cũng gặp phải một số hạn chế đó là:  Đối với thị trường mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong mua bán  Khối lượng mặt hàng cần giao dịch phải lớn để bù đắp được chi phí: giấy tờ, đi lại, điều tra tìm hiểu thị trường. 1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp Nếu trong xuất khẩu trực tiếp người bán tìm đến người mua, người mua tìm đến người bán và họ trực tiếp thoả thuận quy định những điều kiện mua bán, thì trong xuất khẩu gián tiếp, một hình thức giao dịch qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán và người mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian buôn bán. Người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường thế giới là đại lý và môi giới. Đại lý: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ thác của người uỷ thác (principal). Quan hệ giữa người uỷ thác với đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý. Môi giới: là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, được người bán hoặc người mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá hay dịch vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không được đứng tên của chính mình mà đứng tên của người uỷ thác, không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Người môi giới không tham gia vào việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp được uỷ quyền. Quan hệ giữa người uỷ thác với người môi giới dựa trên sự uỷ thác từng lần, chứ không dựa vào hợp đồng dài hạn. Việc sử dụng những người trung gian thương mại (đại lý và môi giới) có những lợi ích như:  Những người trung gian thường có hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán địa phương, do đó, họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người uỷ thác.  Những người trung gian, nhất là các đại lý thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó, khi sử dụng họ, người uỷ thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.  Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng gói, người uỷ thác có thể giảm bớt chi phí vận tải. Tuy nhiên việc sử dụng trung gian có khuyết điểm như:  Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường. Công ty cũng thường phải đáp ứng những yêu sách của đại lý hoặc môi giới.  Lợi nhuận bị chia sẻ Trước sự phân tích lợi hại như vậy, người ta chỉ thường sử dụng trung gian trong những trường hợp cần thiết như: khi thâm nhập vào một thị trường mới, khi mới đưa vào thị trường mới một mặt hàng mới, khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian. 1.2.3.Buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa [I.1 tr. 15-20, Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương], trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương. Buôn bán đối lưu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa- tiền tệ, trong đó sớm nhất là “ hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay, ngoài hai hình thức truyền thống đó, đã có nhiều loại hình mới ra đời từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Các loại hình buôn bán đối lưu phổ biến như: - Nghiệp vụ hàng đổi hàng ( Barter): trong đó hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hoàng hóa có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. - Nghiệp vụ bù trừ ( Compensation) : trong đó hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở ghi trị hàng giá hàng giao và hàng nhận đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa trị giá hàng giao với trị giá hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như thế mà còn số dư thì số tiền được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chỉ tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ. - Nghiệp vụ buôn bán có thanh toán bình hành ( Clearing): trong đó hai chủ thể của quan hệ mua bán thỏa thuận chỉ định ngân hàng thanh tóan. Ngân hàng này mở tài khoản clearing, để ghi chép tổng trị giá hàng giao nhận của mỗi bê. Sau một thời hạn quy định, ngân hàng mới quyết toán tài khoản clearing và bên bị nợ( nhận nhiều mà giao ít) sẽ phải trả khoản nợ bội chi mà mình gây ra. - Nghiệp vụ mua đối lưu ( Counter- purchase): một bên giao thiết bị cho khách hàng của mình để đổi lại mua sản phẩm của công nghiệp chế biến, bán thành phẩm, nguyên vật liệu… - Nghiệp vụ chuyển nợ ( Switch): bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền. - Giao dịch bồi hoàn ( Offset) : người ta đổi hàng hóa hoặc dịch vụ lấy dịch vụ và ưu huệ. - Nghiệp vụ mua lại sản phẩm ( Buy-backs) : một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên khác đồng thời cam kết mua lại sản phẩm do thiết bị hoặc sang chế đó tạo ra. Trong buôn bán đối lưu, người ta luôn chú trọng đến yêu cầu cân bằng, vì đó là sự cân đối giữa nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên, được thể hiện ở cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng. 1.2.4.Tái xuất và chuyển khẩu Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất [I.1]. Nhiều nước Tây Âu và Mỹ La Tinh quan niệm tái xuất là xuất khẩu những hàng ngoại quốc từ kho hải quan, chưa qua chế biến ở nước mình. Anh, Mỹ và một số nước khác lại coi đó là việc xuất khẩu những mặt hàng ngoại quốc chưa qua chế biến ở trong nước dù hàng đó đã qua lưu thông nội địa. Như vậy, các nước đều có thống nhất quan niệm tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Trong đó, hàng hóa đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của đồng tiền: nước tái xuất trả tiền nước xuất khẩu và thu tiền nước nhập khẩu. Chuyển khẩu là một loại hình tái xuất, trong đó hàng hóa từ nước xuất khẩu trực tiếp sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Có ba hình thức chuyển khẩu chính: - Hàng từ nước xuất khẩu được chở thẳng sang nước nhập khẩu. - Hàng từ nước xuất khẩu chở đến nước tái xuất nhưng không làm thủ tục vào nước tái xuất mà được chở sang nước nhập khẩu. - Hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất, làm thủ tục nhập vào kho ngoại quan ở nước tái xuất, sau đó được xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Kinh doanh tái xuất, chuyển khẩu đòi hỏi sự nhạy bén đối với tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác trong các hợp đồng mua bán. 1.2.5. Xuất khẩu tại chỗ Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển và có xu hướng phát triển rộng rãi do nó có những ưu điểm [II.5] sau: - Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể mua được hàng hoá. Do vậy, nhà xuất khẩu không cần đích thân ra nước ngoài để đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại đến trực tiếp đàm phán với người xuất khẩu. - Mặt khác, doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như: thủ tục tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa, thuê phương tiện vận tải vận chuyển. Do đó giảm được một số chi phí khá lớn. Trong thời kỳ nền kinh tế ta mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới, đầu tư nước ngoài và kinh tế du lịch ngày càng phát triển, khách du lịch và dân di cư tạm thời ngày càng tăng nhanh. Các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả có thể liên hệ trực tiếp với các hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc bán hàng để thu ngoại tệ. Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng chính số khách du lịch này làm nhân tố quảng cáo và khuyến trương sản phẩm của doanh nghiệp. - Sản xuất trong nước phát triển và mở rộng các hình thức đầu tư, xuất hiện một loạt khu chế xuất ra đời, cần sử dụng rau quả, việc đáp ứng được nhu cầu cho tổ chức này cũng chính là hình thức xuất khẩu có hiệu quả và đang được nhiều doanh nghiệp chú ý sử dụng. Việc thanh toán tiền theo phương thức này cũng rất nhanh chóng, có thế là đồng nội tệ, hoặc ngoại tệ do hai bên tự thoả thuận trong hợp đồng thương mại. Theo điều 41, Thông tư 194/2010/TT-BTC, Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác. Người xuất khẩu tại chỗ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp xuất khẩu: là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam. Người nhập khẩu tại chỗ (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ. 1.2.6. Gia công quốc tế Gia công quốc tế [I.1]là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên ( gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác ( gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao ( gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, tuy thu nhập do gia công quốc tế mang lại thương nhỏ, không đáng kể nhưng phương thức này giúp học giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. 1.3. Một số khái niệm liên quan tới hoạt động xuất khẩu sang thị trường nước ngoài 1.3.1. Lợi thế so sánh Hoạt động xuất khẩu là một tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. Do những điều kiện khác nhau, mỗi quốc gia có thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hòa được nguy cơ và lợi thế, tạo ra được sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau, bán những gì mình thừa và mua những gì mình thiếu. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu không nhất thiết chỉ diễn ra giữa những quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà các quốc gia thua thiệt hơn về tất cả các điều kiện như: nhân lực, tài chính, tài nguyên thiên nhiên, công nghệ…thông qua hoạt động trao đổi thương mại quốc tế cũng sẽ thu được những lợi ích, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nội địa. Tính tất yếu của hoạt động xuất khẩu đã được chứng minh rất rõ qua lý thuyết về lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo [II.6]. Theo quy luật lợi thế so sánh, nếu một nước có hiệu quả thấp hơn so với các nước khác trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm vẫn cần phải tham gia hoạt động thương mại quốc tế vì có thể tạo ra lợi ích không nhỏ mà nếu bỏ qua quốc gia đó sẽ mất cơ hội phát triển. Nói cách khác, trong những điểm bất lợi nhất vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Khi tiến hành xuất khẩu, một quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra tất cả các loại hàng hóa sẽ có thể chuyên môn hóa vào sản xuất loại hàng hóa ít bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác và nhập về những loại hàng hóa mà việc sản xuất nó là bất lợi nhất để tiết kiệm được các nguồn lực của mình và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất trong nước… Mô hình của nhà kinh tế David Ricardo với các giả thiết được đơn giản hóa như sau: + Thế giới chỉ có hai nước chẳng hạn là Việt Nam và Mỹ. Hai quốc gia này chỉ sản xuất hai chủng loại hàng hóa là vải và máy vi tính. Mỗi quốc gia chỉ có lợi thế về sản xuất một mặt hàng. Mỹ có lợi thế về sản xuất máy vi tính và Việt Nam có lợi thế về sản xuất vải. + Yếu tố sản xuất duy nhất là lao động có thể tự do di chuyển trong một nước. + Công nghệ sản xuất của Việt Nam và Mỹ là cố định. + Chỉ tính chi phí sản xuất, không phát sinh chi phí khác Bảng 1: Lợi thế so sánh giữa hai quốc gia Việt Nam và Mỹ Quốc gia Mặt hàng Việt Nam Mỹ Vải (m/ giờ làm việc) 2 4 Máy tính ( chiếc/ giờ làm việc) 1 6 Số liệu bảng 1 cho thấy: Mỹ có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam trong sản xuất cả hai mặt hàng là vải và máy tính. Tuy nhiên nếu phân tích cụ thể thì khi năng suất lao động ở ngành chế tạo máy tính của Mỹ gấp 6 lần Việt Nam, năng suất của ngành sản xuất vải chỉ gấp có hai lần. Như vậy, giữa chế tạo máy tính và sản xuất vải thì Việt nam thế tương đối trong sản xuất vải. Theo quy luật so sánh thì hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu đi sâu vào chuyên môn hóa sản xuất một loại sản phẩm ( Mỹ chế tạo máy tính, Việt nam sản xuất vải) và sau đó hai quốc gia tiến hành trao đổi ngoại thương, đổi một phần vải lấy một phần máy tính. Nếu tiến hành trao đổi 6 chiếc máy tính lấy 4 mét vải thì Mỹ sẽ chẳng có lợi ích gì vì ngay trong thị trường nội địa của Mỹ cũng trao đổi theo tỷ lệ này. Tương tự như vậy, nếu trao đổi theo tỷ lệ 2 mét vải lấy một chiếc máy tính thì Việt Nam cũng sẽ từ chối vì lợi ích ngoại thương không hơn gì trao đổi trong nước. Do đó, tỷ lệ trao đổi quốc tế phải nằm trong khoảng mà có thể đem lại lợi ích cho cả hai nước, tức là: 4/6 < Tỷ lệ trao đổi quốc tế Vải/Máy tính < 2/1 Giả sử tỷ lệ trao đổi quốc tế là 1/1 tức là 6 máy tính đổi lấy 6 mét vải. Qua trao đổi này ta thấy Mỹ có lợi 2 mét vải, tức tiến kiệm được ½ giờ làm việc. Còn Việt Nam nhận được 6 chiếc máy tính từ Mỹ mà bình thường Việt nam phải bỏ ra 6 giờ làm việc để sản xuất. Nếu dùng 6 giờ công này để sản xuất vải thì có thể tạo ra 12 mét vải như vậy Việt Nam có lợi 6 mét vải hay có thể nói là tiết kiệm được 3 giờ làm việc. Qua phân tích ví dụ trên cho thấy hoạt động trao đổi thương mại quốc tế đã mang lại lợi ích cho cả hai quốc gia, thông qua việc xuất khẩu những hàng hóa có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hóa trong sản xuất và trao đổi những hàng hóa sẽ sử dụng tốt nhất những lợi thế của quốc gia mình, giúp tiết kiệm được những nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên…trong quá trình sản xuất hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu. Bên cạnh đó cũng làm tăng số lượng và chất lượng sản phẩm của thế giới tạo điều kiện cho khả năng tiêu dùng của con người. 1.3.2. Thuế quan và phi thuế quan 1.3.2.1. Thuế quan Thuế quan là thuế chính phủ đánh vào hàng hóa được chuyên chở qua biên giới quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan. Thuế quan gồm thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu ( hay còn gọi là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu). Thuế xuất khẩu là một công cụ mà các nước đang phát triển thường sử dụng để đánh vào một số mặt hàng nhằm tăng lợi ích quốc gia. Trái lại, ở nhiều nước phát triển người ta không sử dụng thuế xuất khẩu do họ không đặt mục tiêu tăng nguồn thu ngân sách từ thuế xuất khẩu. Vì vậy, ở những nước đó, khi nhắc tới thuế quan người ta đồng nhất với thuế nhập khẩu. Năm 1993, 1998 Quốc hội ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu cho phù hợp với tình hình kinh tế chính trị của từng giai đoạn lịch sử. Sau 20 năm đổi mới, nước ta đã hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, tham gia và ký kết nhiều cam kết, hiệp định quốc tế. Do đó, chính sách pháp luật cũng phải thay đổi để phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngày 14-6-2005, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ngày 7-11-2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, chúng ta phải thực hiện Cam kết về thủ tục nhập khẩu. Mức cam kết [I.2]chung: Ta đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong vòng 5 - 7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong vòng 5 - 7 năm. Với hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5-7 năm. Mức cam kết cụ thể: Có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ô-tô, xe máy... vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định. Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện tử. Ta đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất là phương tiện vận tải. Ta cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo ngành của WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự nguyện của WTO, nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số ngành. Ngành mà ta cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và thiết bị y tế. Ta cũng tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 - 5 năm đối với ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. Xét trên góc độ quốc gia đánh thuế thì thuế quan sẽ mang lại thu nhập thuế cho nước đánh thuế. Nhưng đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thuế quan lại làm giảm phúc lợi chung do nó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế thế giới. Nó làm thay đổi cán cân thương mại, điều tiết hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia. Thuế quan có thể có những ảnh hưởng tiêu cực. Thuế quan cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa và do đó làm giảm lượng hàng hóa được tiêu thụ. Thuế quan cao cũng sẽ kích thích tệ nạn buôn lậu. Thuế quan càng cao, buôn lậu càng phát triển. Thuế xuất khẩu làm tăng giá hàng hóa trên thị trường quốc tế và giữ giá thấp hơn ở thị trường nội địa. Điều đó có thể làm giảm lượng khách hàng ở nước ngoài do họ sẽ cố gắng tìm kiếm các sản phẩm thay thế. Đồng thời nó cũng không khích lệ các nhà sản xuất trong nước áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ để tăng năng xuất, chất lượng và giảm giá thành. Tuy nhiên, nếu khả năng thay thế thấp, thuế quan xuất khẩu sẽ không làm giảm nhiều khối lượng hàng hóa xuất khẩu và vẫn mang lại lợi ích đáng kể cho nước xuất khẩu. Thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ thị trường nội địa, đặc biệt là bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ. Thuế quan nhập khẩu sẽ làm tăng giá hàng hóa, do vậy sẽ khuyến khích các nhà sản xuất trong nước. Tuy nhiên, điều đó cũng sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu có thể giúp cải thiện thương mại của nước đánh thuế. Có thể có nhiều sản phẩm mà giá của chúng không tăng đáng kể khi bị đánh thuế. Đối với loại hàng hóa này thuế quan có thể khuyến khích nhà sản xuất ở nước ngoài giảm giá. Khi đó lợi nhuận sẽ được chuyển dịch một phần cho nước nhập khẩu. Tuy nhiên, để đạt được hiệu ứng đó, nước nhập khẩu phải là nước có khả năng chi phối đáng kể đối với cầu thế giới của hàng hóa nhập khẩu. 1.3.2.2. Biện pháp phi thuế quan Biện pháp phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế quan, có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hoá giữa các nước. Đó là những biện pháp mang tính cản trở đối với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lí, khoa học hoặc bình đẳng. Hàng rào phi thuế quan thường được áp dụng đối với hàng nhập khẩu. Hình thức của hàng rào phi thuế quan rất phong phú, gồm: các biện pháp hạn chế định lượng, các biện pháp tương đương thuế quan, các rào cản kỹ thuật, các biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài, các biện pháp quản lý hành chính, các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời. 1.3.3. Trợ cấp xuất khẩu: Trợ cấp xuất khẩu [II.7] hiểu theo nghĩa thông thường là trợ cấp chỉ dành riêng cho hoặc liên quan tới hoạt động xuất khẩu, hay mục đích của trợ cấp là đẩy mạnh xuất khẩu. Do đó, căn cứ để trợ cấp thông thường là lượng hàng hóa xuất khẩu thực sự hoặc dự kiến xuất khẩu. Ví dụ: chương trình thưởng xuất khẩu của Chính phủ theo đó doanh nghiệp được thưởng 100 đồng cho mỗi sản phẩm xuất khẩu được. Tuy nhiên, việc chính phủ đơn thuần trợ cấp cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu không thể nghiễm nhiên dẫn đến kết luận là trợ cấp xuất khẩu mà còn cần xem xét đến một số yếu tố khác. Trợ cấp xuất khẩu thường có hệ quả là hàng xuất khẩu được bán trên thị trường nước ngoài với giá thấp hơn trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu là trợ cấp với đối tượng nhận trợ cấp là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa trước tiên hoặc chủ yếu là để xuất khẩu, hay nói cách khác, hàng hoá được trợ cấp phải là hàng hóa được tiêu thụ tại thị trường nước ngoài. Doanh nghiệp được trợ cấp phải là doanh nghiệp Việt nam, đặc biệt ưu tiên các đơn vị sản xuất hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ và những hàng hoá Việt Nam có ưu thế về lợi thế so sánh . Mục đích của trợ cấp xuất khẩu là nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Ở Việt Nam Chính phủ áp dụng trợ cấp với một số mặt hàng như rau quả ( hỗ trợ xuất khẩu cho dưa chuột, dứa hộp, thưởng xuất khẩu), gạo, chè, cà phê, máy tính, tàu biển… đều là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Trợ cấp xuất khẩu có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức, từ thưởng kim ngạch xuất khẩu đến cho vay với lãi suất ưu đãi với hàng xuất khẩu hay áp dụng thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi với ngành nghề xuất khẩu… Chính phủ có thể trợ cấp trực tiếp cho nhà sản xuất hoặc trợ cấp gián tiếp thông qua đầu vào cho nhà sản xuất. Với mọi hình thức trợ cấp, lợi thế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong những ngành được trợ cấp luôn được cải thiện và nâng cao. Có thể nói rằng trợ cấp xuất khẩu giữ vị trí trọng yếu trong việc thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu của đất nước. Chính phủ các nước thường chủ động tiến hành trợ cấp cho các doanh nghiệp và sản phẩm của nước mình nhằm đạt được một số mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định như bảo hộ sản xuất trong nước, hỗ trợ phát triển ngành non trẻ hay ngành trọng điểm của nền kinh tế, khuyến khích đầu tư, cải thiện thu nhập của nhà sản xuất, bù đắp chi phí đầu tư ban đầu quá lớn, v.v... Quyết định trợ cấp của chính phủ thường được đưa ra nhằm phục vụ lợi ích của một đối tượng nhất định có vai trò chi phối và ảnh hưởng chính trị lớn đối với chính phủ. Đầu tiên, đối với những ngành công nghiệp non trẻ, bước đầu còn nhỏ bé về quy mô, yếu kém về năng lực cạnh tranh, thì trợ cấp từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô,góp phần khởi động và đẩy nhanh sự phát triển của ngành. Đối với những công ty mới gia nhập thị trường, thiếu vốn để trang trải chi phí rất cao trong thời gian đầu, khó cạnh tranh nổi những công ty đàn anh đã trụ vững trên thị trường thì khi nhận được khoản hỗ trợ từ Chính phủ có thể bù đắp cho những khoản thô lỗ phát sinh trong những năm đầu, từ đó đưa công ty vào quỹ đạo phát triển. Ngoài ra, trợ cấp góp phần duy trì ổn định công ăn việc làm, h ạ n c h ế t h ấ t n gh i ệ p, bảo đảm trật tự và an ninh xã hội, đặc biệt là những khoản trợ cấp dành cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đứng trước nguy cơ bị đóng cửa, phá sản. Sự hỗ trợ của chính phủ có thể giúp các doanh nghiệp này khỏi bị sụp đổ nhanh chóng, thúc đẩy các doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, tự điều chỉnh khả năng thích nghi và cạnh tranh trong thời kỳ quá độ do những khó khăn mà môi trường kinh doanh quốc tế tạo ra. Trợ cấp cũng có thể được sử dụng nhằm khuyến khích những ngành sản xuất kém sức cạnh tranh giảm công suất dư thừa hoặc rút khỏi lĩnh vực hoạt động không hiệu quả hoặc không sinh lợi. Nhờ đó, quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động được diễn ra suôn sẻ hơn, góp phần thúc đẩy, phân bổ nguồn lực thích hợp, hiệu quả và khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh với nước ngoài. Thêm vào đó, trợ cấp xuất khẩu giúp nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp. Hiện nay các nước áp dụng trợ cấp xuất khẩu vì nhiều lý do. Có nước lập luận trợ cấp xuất khẩu để đảm bảo công ăn việc làm, hay để hỗ trợ vùng khó khăn…Tuy nhiên mọi lý do biện minh trợ cấp xuất khẩu xét cho cùng thì đều hướng tới mục tiêu thực sự là đẩy mạnh xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu còn làm tăng lợi thế cạnh tranh của hàng xuất khẩu được trợ cấp so với hàng xuất khẩu không được trợ cấp của các nước khác vào thị trường thứ ba. Với lợi thế cạnh tranh nhờ trợ cấp hàng xuất khẩu của nước trợ cấp có thể đẩy lùi các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nước khác và chiếm được thị phần vượt mức hợp lý trong thương mại quốc tế. 1.3.4. Điều kiện mua bán quốc tế Trong hoạt động xuất nhập khẩu, doanh nghiệp không thể không quan tâm tới điều kiện mua bán quốc tế [I.1.Tr.74] khi lựa chọn bạn hàng cũng như ký kết hợp đồng. Điều kiện mua bán gồm điều kiện về giao dịch trong buôn bán quốc tế như điều kiện về hàng hóa, phẩm chất, bao bì, giá cả, bồi thường, khiếu nại… và điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng hóa giữa bên bán và bên mua. Những cơ sở đó có thể là sự phân chia giữa bên bán và bên mua về các trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng, phân chia về các chi phí bốc hàng, sự chuyển từ người bán sang người mua những rủi ro và tổn thất về hàng hóa. Do những điều kiện cơ sở giao hàng khá rộng nên mỗi nước, mỗi khu vực có cách giải thích khác nhau về cùng một điều kiện buôn bán quốc tế. Hiện nay, cách giải thích được áp dụng phổ biến nhất là “ Quy tắc quốc tế giải thích các điều kiện thương mại được nêu trong cuốn “ Điều kiện thương mại quốc tế” gọi là Incoterms. Đây có lẽ là tài liệu không thể thiếu đối với mỗi nhà xuất khẩu để có thể nắm rõ các điều kiện khi buôn bán quốc tế, từ đó chọn điều kiện để có lợi cho doanh nghiệp của mình nhất. 1.4. Vai trò và lợi ích của xuất khẩu trong sự phát triển của nền kinh tế Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia [II.8]. Vai trò và lợi ích của xuất khẩu thể hiện ở những điểm sau: 1.4.1. Tạo nguồn vốn cho Nhập khẩu: Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì vấn đề công nghiệp hóahiện đại là vô cùng quan trọng để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển. Đó được coi là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, để tiến hành Công nghiệp hóa- hiện đại hóa, phải đáp ứng các điều kiện về nhân lực, vốn, kỹ thuật và tài nguyên, mà hiện nay không phải bất cứ quốc gia đang phát triển nào cũng đáp ứng được cả bốn yếu tố đó. Thực tế cho thấy để Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị tiên tiến. Thông thường để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn vốn huy động từ các nguồn như: - Từ tích lũy trong nền kinh tế quốc dân. - Đầu tư nước ngoài. - Vay nợ, xin viện trợ. - Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước. - Thu từ hoạt động xuất khẩu. Như vậy, xuất khẩu là một trong những hoạt động tạo nguồn vốn rất quan trọng. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu phát triển, nó quyết định qui mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. 1.4.2. Góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Sự chuyển dịch cơ cấu trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là điều tất yếu đối với các nước đang và kém phát triển. Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu tới hoạt động sản xuất, chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng: - Xuất khẩu chỉ tiêu thụ những sản phẩm thừa so với nhu cầu của nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu, chậm phát triển sản xuất về cơ bản là chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự “ thừa ra” của sản xuất để xuất khẩu thì hoạt động xuất khẩu chỉ phát triển ở qui mô nhỏ và tăng trưởng chậm. - Coi thị trường thị giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này còn tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, thể hiện ở chỗ: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành hàng cùng có cơ hội phát triển. Ví dụ khi phát triển ngành dệt phục vụ xuất khẩu thì các ngành chế biến nguyên liệu bông, may mặc cũng có cơ hội phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất. Xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo ra vốn và thu hút khoa học, công nghệ mới từ các nước phát triển nhằm hiện đại hóa kinh tế nội địa, tạo ra năng lực sản xuất mới. Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học ngày cáng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, với một loại hàng hóa, người ta có thể thiết kế ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp đặt ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán cũng có thể ở nước khác. Như vậy, hàng hóa sản xuất ra ở một nước nhưng có thể tiêu thụ ở nhiều nước khác nhau cho thấy tác động ngược trở lại của hoạt động xuất khẩu đối với chuyên môn hóa sản xuất, tạo điều kiện cho các quốc gia tiến hành chuyên môn hóa một cách sâu sắc. Với đặc điểm đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt đối với những nước nghèo, đồng tiền nội tệ có giá trị thấp thì đó là nhân tố tác động rất tích cực vào cung cầu ngoại tệ, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển. Thực tế đã chứng minh, những nước phát triển là những nước ngoại thương mạnh và năng động. 1.4.3. Nâng cao trình độ lao động, quản lý Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế, tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một môi trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm. Đây sẽ là một nhân tố thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.4. Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân Hơn 70% dân số sống ở nông thôn, dựa chủ yếu vào nguồn lợi tự nhiên. Phát triển xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thủy sản trong thời gian qua đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nhất là những vùng trồng cà phê, cao su (Tây Nguyên), lúa gạo, thủy sản (Đồng bằng sông Cửu Long). Xuất khẩu các mặt hàng sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, thủy công mỹ nghệ, điện tử, đồ gỗ... thu hút một lượng lao động lớn, cải thiện đời sống của người dân lao động. Mặc dù, xuất khẩu của nước ta trong thời gian qua chưa thể hiện được xu hướng công nghiệp hóa, nhưng đóng góp về mặt xã hội là rất to lớn. Vấn đề chênh lệch giàu nghèo ở nước ta hiện nay cũng có nguyên nhân từ việc chia sẻ chưa hợp lý lợi ích từ xuất khẩu. Trong nền kinh tế thị trường, khác nhau về năng lực dẫn đến khác nhau về thu nhập là tất yếu khách quan. Tuy nhiên, một bộ phận dân cư giàu lên nhanh chóng bằng cách dựa vào khai thác nguồn lợi tự nhiên một cách phi pháp, trục lợi bằng những cách thức kinh doanh thiếu lành mạnh. Kinh doanh xuất khẩu mang lại lợi nhuận cao và cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ phân hóa sâu sắc giàu nghèo.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng